Chương 6

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第6章 - Chương 6

那是,恐龙 [kǒnglóng] 吗?几乎和森林中的大树一般高的动物,长长的脖子 [bózi],身体上有青色 [qīng sè] 的鳞片 [línpiàn],露 [lù] 在外的锯齿 [jùchǐ] 形牙齿 [yáchǐ] 一看就是不好惹 [bùhǎorě] 的肉食动物,在他的面前,赵云霄就是一只蚂蚁 [mǎyǐ]!

Đây là, khủng long ư? Con vật gần như cao bằng đám cây to lớn trong rừng, cổ rất dài, trên người đầy vảy xanh, hàm răng cưa lộ ra ngoài vừa nhìn cũng biết là loài động vật ăn thịt không dễ đối phó, trước mặt nó, Triệu Vân Tiêu chỉ như một con kiến!

恐龙发现了他,血盆大口发出震天的吼声 [hǒushēng],吨级 [dūnjí] 的四肢令湖面都颤抖了起来,它朝赵云霄走了过来。赵云霄狠狠 [hěn hěn] 咬了舌尖 [shé jiān] ,恐惧到极点的他猛地想到自己的包里有防狼激光棒。不管有没有用,他都绝不能坐以待毙 [zuòyǐdàibì]!

Con khủng long phát hiện ra cậu, miệng đỏ như máu phát ra tiếng gầm rú váng trời, tứ chi nặng hàng tấn khiến cho mặt hồ dậy sóng, nó đi về hướng Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu cương quyết cắn đầu lưỡi, trong lúc sợ hãi đến cực điểm, cậu bỗng nhiên nhớ ra trong túi của mình còn có gậy laser phòng thân. Cho dù có ích hay không, cậu cũng tuyệt đối không thể ngồi khoanh tay chờ chết được!

(防狼激光棒 là gậy laser phòng sói – sói ở đây là người thuần nam trong thế giới của Triệu Vân Tiêu, nhưng mình sẽ dịch thoát ý lên là gậy laser phòng thân)

赵云霄转身就跑,恐龙似乎很不满他的抵抗 [dǐkàng],再次怒吼。赵云霄使出吃奶的劲 [shǐ chū chī nǎi de jìn] 往岩石那边跑。可是他的腿太短了,恐龙的脖子很长,步伐 [bùfá] 很大,咬合 [yǎo hé] 的尖齿堪堪擦过赵云霄的后背,赵云霄脚下一软,栽倒在地上,身体本能地往旁边翻滚 [fāngǔn] 了一圈,他知道自己是跑不掉了。

Triệu Vân Tiêu quay người chạy, con khủng long dường như rất khó chịu việc cậu chống cự, phẫn nộ gầm lên một lần nữa. Triệu Vân Tiêu dùng tất cả sức lực chạy về phía núi nham thạch. Nhưng chân cậu ngắn quá, cổ của khủng long rất dài, bước đi cũng dài, hàm răng sắc nhọn cắn sượt qua lưng Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu nhũn chân, ngã nhào xuống đất, cơ thể theo bản năng cuộn tròn lại lăn sang bên cạnh, cậu biết mình không chạy thoát được rồi.

"吼!"

"RỐNGGGGGGGG!"

就在这千钧一发 [qiānjūnyīfà] 之际 [jì],又是一声震天的吼声,一抹赤红从天而降落在赵云霄的身前。就在赵云霄以为又来了一只要吃他的野兽时,那抹赤红叼 [diāo] 起他把他甩 [shuǎi] 到了远处的林地里,然后转身朝着恐龙就迎面 [yíngmiàn] 而上。赵云霄的脑袋里始终是空白,根本分不清这只赤红的野兽是来做什么的。他只知道自己暂时安全了,手脚地爬起来往他的洞穴狂奔 [kuángbēn]。他必须自救,不然今天很可能要葬身 [zàngshēn] 在这里了。他奋力 [fènlì] 地攀爬 [pān pá] 上岩石,因为太用力太害怕,石头磨破了他的膝盖 [xīgài]、蹭 [cèng] 破了他的手掌 [shǒuzhǎng]。

Đang lúc ngàn cân treo sợi tóc, lại thêm một tiếng gầm rống kinh thiên động địa, một bóng dáng đỏ thẫm từ trên trời hạ cánh ngay bên cạnh Triệu Vân Tiêu. Ngay khi Triệu Vân Tiêu ngỡ rằng lại có thêm một con dã thú đến ăn thịt mình, bóng dáng đỏ thẫm đó lại tha cậu lên, ném tới một chỗ xa trong rừng, sau đó quay lại đối mặt với con khủng long. Trong đầu Triệu Vân Tiêu trống rỗng từ đầu tới cuối, căn bản không nghĩ ra con dã thú đỏ thẫm này tới làm gì. Cậu chỉ biết tạm thời mình đã an toàn, cả chân cả tay lao điên cuồng trèo lên hang động của mình. Cậu phải tự cứu thôi, bằng không hôm nay rất có thể cậu phải chết vùi thây ở đây. Cậu cật lực trèo lên núi nham thạch, vì dùng sức và quá sợ hãi, tảng đá cọ rách đầu gối và bàn tay cậu.

吼声阵阵,赵云霄以生平最快的速度爬上岩石,钻入洞穴。下意识地就要拿石块堵住洞口,赵云霄的动作猛地顿住。湖边,一头通体 [tōngtǐ] 红色的野兽正和恐龙搏斗 [bódòu]。那头野兽有一双红色的翅膀,飞在半空中。它的体型相比赵云霄来说已经算是庞然大物了,但在恐龙的面前仍显袖珍 [xiùzhēn]。可就是这样一只修真的野兽毫不畏惧 [wèijù] 地与恐龙厮杀 [sī shā] 。

Từng đợt âm thanh gầm rú, lấy hết sức bình sinh, Triệu Vân Tiêu dùng tốc độ nhanh nhất có thể trèo lên núi nham thạch, chui vào hang. Trong tiềm thức, cậu đang định dùng đá chặn lối vào của hang động, động tác của Triệu Vân Tiêu đột nhiên dừng lại. Bên hồ, dã thú toàn thân màu đỏ đánh nhau kịch liệt với khủng long. Dã thú có một đôi cánh màu đỏ, bay giữa không trung. Kích thước của nó to lớn vật vã so với Triệu Vân Tiêu, nhưng đứng trước mặt khủng long thì vẫn rất nhỏ bé. Nhưng dã thú được tu luyện không hề tỏ ra sợ hãi, đánh cận chiến với khủng long.

恐龙和他的脖子一样长的粗壮 [cūzhuàng] 尾巴 [wěiba] 把野兽抽 [chōu] 翻在地上。野兽打了一个滚快速地站起来利用奔跑 [bēnpǎo] 的冲击 [chōngjī] 展翅飞起,尖锐的爪子和剑齿在恐龙的身上开了几道血口。恐龙可不是吃素 [chīsù] 的,它的尾巴、脖子和尖牙都是它的利器。野兽的身下滴落一滩滩 [tān] 的血水。

Khủng long dùng cái đuôi to khỏe dài như cái cổ của nó quật ngã dã thú xuống đất. Dã thú lăn một vòng rồi cấp tốc đứng dậy, tận dụng sức chạy băng băng dang rộng đôi cánh bay lên, móng vuốt bén nhọn và răng kiếm tạo ra vài lỗ máu trên người con khủng long. Nhưng con khủng long cũng không hề kém cạnh. Đuôi, cổ và hàm răng sắc nhọn đều là vũ khí sắc bén của nó. Trên người dã thú nhỏ xuống từng bãi máu loãng.

它在,保护我!他想起来了!就是那抹从天而降的红色救了他!这个念头冲击赵云霄的思维 [sīwéi],他的心脏几乎跳出胸腔。竟然会有野兽保护他!赵云霄用力抹了把湿润 [shīrùn] 的眼睛,不管那头野兽是从哪里冒出来的,他扑到自己的包前摸出激光棒。它在保护我!我不能让它一个人拼命!不知哪里来的勇气,赵云霄钻出了洞穴往岩石下爬。

Nó đang bảo vệ mình! Cậu hiểu ra rồi! Bóng hình đỏ thẫm này từ trên trời giáng xuống là để cứu mình! Suy nghĩ này ập vào trong đầu Triệu Vân Tiêu, trái tim cậu như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực. Vậy mà lại có một dã thú bảo hệ mình! Triệu Vân Tiêu dùng sức lau đôi mắt ướt nhòe, chẳng quan tâm dã thú này từ đâu chui ra, cậu bổ nhào tới chỗ cái túi, lấy gậy laser của mình ra. Nó đang bảo vệ mình! Mình không thể để nó một mình liều mạng được! Không biết lấy đâu ra can đảm, Triệu Vân Tiêu chui ra khỏi hang động, trèo xuống núi nham thạch.

野兽注意到他出来了,对着赵云霄的方向吼了一声,然后狼狈 [lángbèi] 地躲开恐龙的袭击 [xíjī]。它身下的血水 [xuèshuǐ] 越来越多。赵云霄朝恐龙跑去,就算会死他也要搏一搏 [bó]!

Dã thú chú ý thấy cậu đi ra, liền hướng về phía Triệu Vân Tiêu rống lên một tiếng, sau đó chật vật thoát khỏi tập kích của khủng long. Máu loãng dưới thân nó càng ngày càng nhiều. Triệu Vân Tiêu chạy về phía con khủng long, cho dù có chết cậu cũng phải vật lộn với nó một phen!

"吼!" 回去!

"Rốngggggg!" Quay về đi!

野兽呲牙大吼。赵云霄眼里带泪地朝对方吼过去:"不要管我!小心!"

Dã thú nhe răng rống to. Trong mắt Triệu Vân Tiêu đong đầy nước mắt, hét về phía đối phương: "Đừng lo cho tao! Cẩn thận!"

(Cụm 呲牙大吼 này mình chỉ đoán nghĩa được thôi chứ không tra được trên mạng)

恐龙的尾巴又把野兽从空中抽了到了地上,接着它尖锐的牙齿咬住了野兽的身体,一道刺眼 [cìyǎn] 的光芒 [guāngmáng] 从前方直射 [shè] 入它的眼睛。恐龙嘶吼 [sī hǒu] 地松开 [sōng kāi] 嘴,痛苦地闭上了眼睛。见激光棒对恐龙有效 [yǒuxiào],赵云霄把激光调整到最大限度在恐龙大大的眼睛上扫 [sǎo] 来扫去,恐龙的脑袋垂 [chuí] 下,它觉得有点头晕。受了重伤的野兽见状 [jiàn zhuàng] 拼着最后一丝力气飞起来,接着一爪子抽在恐龙的脸上,然后死死 [sǐ sǐ] 咬住了恐龙的脖子,长长的剑齿全部没入恐龙的脖子里。恐龙痛呼 [hū] 着清醒了过来,它的脖子剧烈 [jùliè] 的摇摆 [yáobǎi],想把野兽甩出去,它的尾巴也拼命地抽打,但是它一睁开眼睛就有刺眼的光芒射它,所以它的尾巴好几次抽在了自己的脖子上,血水涌出。

Đuôi con khủng long lại quật dã thú từ trên trời rơi xuống đất, sau đó hàm răng bén nhọn của nó cắn vào người dã thú, một luồng ánh sáng chói mắt ở phía trước bắn thẳng vào mắt nó. Khủng long rống lên, há lỏng khớp hàm, đau đớn nhắm mắt lại. Thấy gậy laser có hiệu quả với khủng long, Triệu Vân Tiêu chỉnh tia laser lên mức tối đa, lia qua lia lại vào con mắt to tướng của khủng long, đầu con khủng long gục xuống, nó thấy hơi choáng váng. Dã thú đã bị thương nặng thấy như vậy liền liều mạng dùng chút sức lực cuối cùng bay lên, dùng móng vuốt cào vào mặt khủng long, sau đó cắn thật chặt lấy cổ khủng long, những chiếc răng kiếm dài cắm ngập vào cổ khủng long. Khủng long tỉnh táo lại gầm lên đau đớn, cổ của nó lắc lư kịch liệt, muốn hất dã thú đi. Đuôi của nó liều mạng quăng quật, nhưng nó vừa mở mắt ra thì ánh sáng chói lóa kia lại bắn vào mắt nó, nên đuôi của nó quật mấy lần tự quật vào cổ mình, máu loãng phun ra.

野兽顽强 [wánqiáng] 地不松口,长长的剑齿几乎全部没入了恐龙的脖子。恐龙的挣扎 [zhēngzhá] 越来越弱,最终,它的身体晃了几晃 [huàng],然后重重地栽倒在了地上,大地随之震荡。恐龙一动不动,周围全是从它的脖子上喷射出的血还有野兽身上的血。赵云霄手里的激光棒掉在了地上,他一屁股 [pìgǔ] 瘫 [tān] 坐下,死里逃生 [sǐ lǐ táo shēng] 的他已经彻底 [chèdǐ] 吓傻 [xià shǎ] 了。

Dã thú ngoan cường không hề nới lỏng miệng, răng kiếm dài cắn ngập cổ con khủng long. Khủng long vùng vẫy ngày càng yếu, cuối cùng, cơ thể nó lắc lư, sau đó nặng nề đổ ập xuống đất, mặt đất cũng theo đó mà chấn động mạnh. Con khủng long không động đậy nữa, xung quanh đều là máu phun ra từ cổ nó và máu trên người dã thú. Gậy laser trong tay Triệu Vân Tiêu rơi xuống đất, cậu tê liệt ngồi bệt mông xuống, thoát chết trong gang tấc khiến cậu hoàn toàn sợ chết khiếp.

直到确认恐龙咽气 [yànqì] 了,野兽才松嘴,拔 [bá] 出剑齿。它扭 [niǔ] 头看向吓傻的赵云霄,想站起来,尝试了几次都失败了。它瘫倒在地上,没有力气。如果不是那道奇怪的光,它现在已经死了。遇到青皮兽只有两种结果:逃走或者被吃。身上的伤严重 [yánzhòng],但不致命 [zhìmìng]。野兽不敢再去看 "他" ,闭上眼睛等待眩晕 [xuànyùn] 过去。

Mãi cho đến lúc xác định con khủng long đã tắt thở rồi, dã thú mới nhả, rút răng kiếm ra. Nó quay đầu lại nhìn Triệu Vân Tiêu đang sợ lú cả người, muốn đứng dậy, nhưng thử vài lần đều không được. Nó ngã liệt xuống đất, không còn sức lực. Nếu như không có thứ ánh sáng kì lạ đó, giờ này nó đã chết rồi. Gặp phải thanh bì thú chỉ có hai kết cục: trốn thoát hoặc là bị ăn thịt. Vết thương trên người rất nặng, nhưng không đến nỗi trí mạng. Dã thú không dám nhìn "cậu" nữa, nhắm mắt lại chờ cơn choáng váng qua đi.

它,死了吗?浑身还在发抖的赵云霄往前爬着走。不能,不能死。他知道,这只野兽是在救他。会不会它就是那位好心"人"?赵云霄也不知道自己为什么会有这样的念头。他努力往前爬,要看看它是不是还活着。

Nó, chết chưa? Triệu Vân Tiêu cả người run rẩy bò về phía trước. Đừng, mày không được chết. Cậu biết, con dã thú này đã cứu cậu. Liệu nó có phải chính là "người" tốt bụng kia không? Triệu Vân Tiêu cũng không hiểu tại sao mình lại có suy nghĩ này. Cậu cố gắng bò về phía trước, xem xem nó còn sống hay không?

"他" 的气息在靠近,野兽睁开赤红的双目,眼里是惊讶。 "他" 在哭,一定是吓坏了。 "他" 难道不怕自己吗?野兽屏 [bǐng] 住了呼吸 [hūxī]。

Mùi vị của "em" đang đến gần, dã thú mở to đôi mắt đỏ thẫm, trong mắt đầy kinh ngạc. "Em" đang khóc, chắc là bị dọa sợ rồi. Chẳng lẽ "em ấy" không sợ mình sao? Dã thú nín thở lại.

看到它睁开了眼睛,赵云霄的速度加快。很快爬到野兽的身边,看到它的伤口 [shāngkǒu] 在流血,赵云霄慌得无从下手。怎么办?他没有药没有纱布 [shābù],什么都没有!

Nhìn thấy đôi mắt đang mở to, tốc độ của Triệu Vân Tiêu càng nhanh hơn. Nhanh chóng bò đến bên cạnh dã thú, nhìn miệng vết thương của nó đang chảy máu, Triệu Vân Tiêu hoảng đến nỗi không biết nên xử lý từ đâu. Làm thế nào bây giờ? Cậu không có thuốc, cũng không có băng gạc, cái gì cậu cũng không có!

赵云霄,你不能慌不能慌!用力咬下了自己的手指 [shǒuzhǐ],双手还是无法抑制 [yìzhì] 的发抖。赵云霄狠狠给了自己的脑袋一巴掌,让自己冷静。下一刻,一只兽爪拦 [lán] 下了他的手,赵云霄怔怔地抬眼。然后,他又愣住了。野兽带着血腥 [xuèxīng] 的气息靠近,舔了舔他刚刚拍到的地方,又舔了舔他破皮的手掌。

Triệu Vân Tiêu, mày không được phép hoảng! Dùng sức cắn ngón tay mình, hai tay vẫn không có cách nào nén run rẩy. Triệu Vân Tiêu cương quyết cho mình một cái bạt tai, để bản thân tỉnh táo lại. Giây tiếp theo, một cái móng vuốt thú chặn tay cậu lại, Triệu Vân Tiêu ngẩn ra nâng mắt lên. Sau đó, cậu liền sững sờ. Dã thú mang theo hơi thở tanh mùi máu tiến lại gần, liếm chỗ cậu vừa mới tự tát, rồi lại liếm cả lòng bàn tay cậu bị rách da.

眼泪又不受控地往下掉,它是在安慰 [ānwèi] 自己吗?明明它自己的伤是这么重!唾弃 [tuòqì] 自己只会哭什么都不会,赵云霄在野兽的轻舔下冷静了不少。野兽的舌头上有倒钩刺 [dào gōu cì] ,但却没有弄疼他,野兽舔得很轻,很缓。收拳,抽出手,赵云霄摸摸野兽带伤的脸,也不管野兽能不能听懂他说话,说: "你躺着别动。"

Nước mắt không kiềm nén được nữa mà chảy xuống, nó đang an ủi mình đấy ư? Rõ ràng vết thương của nó còn đang nặng như thế! Tự mắng bản thân ngoài khóc ra thì chẳng biết làm gì khác, dưới những cái liếm nhẹ của dã thú, Triệu Vân Tiêu bình tĩnh hơn nhiều. Đầu lưỡi dã thú có gai móc ngược, nhưng lại không làm đau cậu, dã thú liếm rất nhẹ, rất chậm. Thu nắm tay lại, đưa bàn tay ra, Triệu Vân Tiêu vuốt gương mặt mang theo vết thương của dã thú, cũng không quan tâm liệu dã thú có nghe hiểu lời mình nói hay không, cậu nói: "Mày nằm yên đừng cử động nhé."

说完,他撑起膝盖站起来往岩石那边跑。野兽的双目里浮现 [fúxiàn] 疑惑, "他"要做什么?接着,是淡淡的惊喜。"他"不怕自己吗?"他"似乎不怕,因为"他"摸了他。

Nói xong, cậu chống đầu gối đứng dậy, chạy về phía núi nham thạch. Đôi mắt dã thú lộ ra vẻ ngờ vực, "em ấy" định làm gì thế? Sau đó, hắn vui mừng nhàn nhạt. "Em ấy" không sợ mình? Hình như "em ấy" không sợ, vì "em ấy" vuốt ve mình mà.

再次回到洞穴,赵云霄拿上打火石和那口锅。返回湖边,点上火,在湖里舀 [yǎo] 了一锅水架在火上。赵云霄开始脱衣服。赤红的双目瞪 [dèng] 圆。来到这里的时候,他只穿了单裤 [dān kù] 和一件长袖 [xiù] 的T恤衫 [t xùshān],T恤衫里是一件背心 [bèixīn]。现在T恤衫和背心都有破洞 [pò dòng] 了。脱掉T恤衫和背心,又咬又撕撕成几片布,赵云霄把背心的布扔进锅里煮,然后来到野兽身边。他用T恤衫的布擦拭 [cāshì] 野兽身上的伤口。

Quay lại hang động một lần nữa, Triệu Vân Tiêu cầm lấy đá đánh lửa và nồi. Trở lại bờ hồ, nhóm lửa, múc một nồi nước từ trong hồ gác lên đống lửa. Triệu Vân Tiêu bắt đầu cởi quần áo. Đôi mắt đỏ thẫm trợn tròn. Khi mới đến nơi này, cậu chỉ mặc một chiếc quần dài mùa hè và một chiếc áo T-shirt dài tay, bên trong áo T-shirt còn có một chiếc áo may ô. Hiện tại áo T-shirt và áo may ô đều thủng lỗ rồi. Cởi áo T-shirt và áo may ô, vừa cắn vừa xé thành mấy miếng vải, Triệu Vân Tiêu ném mảnh vải từ áo may ô vào nồi luộc lên, sau đó đến bên cạnh dã thú. Cậu dùng mảnh vải áo T-shirt lau miệng vết thương trên người dã thú.

野兽的身上大大小小的伤口,几乎每一个部位都有伤,而腹部的伤最重。这种时候必须有药。赵云霄很害怕野兽撑不住 [chēng bù zhù]。等到锅里的水涨 [zhàng] 了,赵云霄用树枝捞 [lāo] 出煮过的背心布,忍着烫拧掉一部分水分,然后吹温之后继续擦洗野兽身上的伤口。没有酒精 [jiǔqīng] 无法消毒 [xiāodú],他只能想到这种办法。

Trên người dã thú đầy những miệng vết thương lớn nhỏ khác nhau, gần như mọi bộ phận trên người đều bị thương, nhưng vết thương ở bụng là nặng nhất. Những lúc như thế này cần phải có thuốc. Triệu Vân Tiêu sợ rằng dã thú sẽ không chống đỡ nổi. Đợi đến khi nước trong nồi sôi lên, Triệu Vân Tiêu dùng cành cây vớt miếng vải áo may ô đã được luộc qua, chịu nóng vắt nước đi, sau khi thổi nguội thì tiếp tục lau miệng vết thương trên người dã thú. Không có cồn thì không thể khử trùng được, cậu chỉ có thể dùng cách này.

T恤也丢尽锅里用开水烫过,拧干吹凉,赵云霄折 [zhé] 起来按 [àn] 在野兽腹部最重的伤口上,抓过野兽的一只爪子按住,说: "我去找药,你等着。"

Áo T-shirt cũng bị ném vào nồi trụng nước sôi, vắt khô để nguội, Triệu Vân Tiêu gấp lại, ấn lên miệng vết thương nặng nhất ở bụng dã thú, cầm lấy một cái móng vuốt của dã thú đè lên, nói: "Tao đi tìm thuốc, mày chờ ở đây nhé."

野兽听不懂"他"说什么,但不管"他"说什么,野兽都只会同意,因为"他"不怕浑身赤红的他。

Dã thú không hiểu "cậu" đang nói gì, nhưng mặc kệ "cậu" có nói gì, dã thú cũng chỉ có thể đồng ý, vì "cậu" không sợ kẻ toàn thân đều là màu đỏ thẫm là hắn.

赵云霄跑进了森林里,把他能看到的所有植物都采了一些,又快速跑回来。把这些植物放在野兽跟前,赵云霄焦急 [jiāojí] 地问:"你看看哪种是草药?"

Triệu Vân Tiêu chạy vào trong rừng, hái tất cả những loại cây cỏ cậu nhìn thấy, nhanh chóng chạy về. Thả những loại cây này trước mắt dã thú, Triệu Vân Tiêu sốt ruột hỏi: "Mày nhìn xem loại cây nào là thảo dược?"

野兽虽然听不懂,但它明白了赵云霄的意思。它的爪子指了指两种植物,赵云霄立刻捡 [jiǎn] 出这两种植物在煮过的水里清洗了一遍,然后丢到嘴里嚼碎。草药的味道很怪,赵云霄忍着吐出来的欲望把嚼碎的草药涂抹 [涂抹] 在野兽的伤口上。野兽的身体太大了,他的衣服布包扎 [bāozā] 不了。

Tuy dã thú nghe không hiểu, nhưng nó hiểu ý tứ của Triệu Vân Tiêu. Móng vuốt của nó chỉ vào hai loại cây, Triệu Vân Tiêu lập tức nhặt hai loại cây đó ra rửa sạch qua nước sôi một lần, sau đó cho vào miệng nhai nát. Mùi vị thảo dược rất kì lạ, Triệu Vân Tiêu nhịn không nhổ ra, lấy lá thuốc đã nhai nát bôi lên miệng vết thương. Cơ thể dã thú quá lớn, băng vải từ quần áo cậu không thể băng bó hết người nó.

似乎 [sì hū] 清楚赵云霄的焦虑 [jiāolǜ],野兽大着胆子舔了舔赵云霄的手背,告诉他不要害怕,他的伤很快就会好的。但赵云霄不知道野兽的意思。他又去采来了一些草药,把野兽身上的伤口都上了药,能包扎的地方包扎,腹部的伤口赵云霄只能自己按着T恤布,尽量给伤口止血。

Dường như hiểu được lo lắng của Triệu Vân Tiêu, dã thú mạnh dạn liếm ngón tay Triệu Vân Tiêu, bảo cậu đừng lo lắng, vết thương của nó sẽ lành lại rất nhanh. Nhưng Triệu Vân Tiêu không hiểu ý của dã thú. Cậu lại đi hái thêm một ít thảo dược, bôi thuốc lên hết các vết thương trên người dã thú, chỗ nào băng lại được thì đều băng lại, vết thương ở bụng thì Triệu Vân Tiêu chỉ có thể tự đè bằng vải áo T-shirt, cố gắng hết sức cầm máu vết thương.

日头 [rìtóu] 的阳光热辣 [rèlā],赵云霄被晒得有点晕,可是他不能跑到阴凉处躲着,因为野兽动不了。就在赵云霄被晒得受不了的时候,野兽动了。

Mặt trời ban ngày nóng như đổ lửa, Triệu Vân Tiêu bị phơi nắng có hơi choáng váng, nhưng cậu không thể chạy đến nơi râm mát trốn được, bởi vì dã thú không thể cử động được. Khi Triệu Vân Tiêu bị nắng không thể chịu nổi nữa, dã thú cử động.

"你别动!" 赵云霄急忙按住野兽。

"Mày đừng cử động!" Triệu Vân Tiêu cuống quýt đè dã thú lại.

野兽舔了舔他的手,很勉强地站了起来,然后在赵云霄担心的注视下,它一步步地缓慢地走到阴凉处,然后脱力地躺下。

Dã thú liếm tay cậu, gắng gượng đứng lên, sau đó dưới ánh nhìn lo lắng của Triệu Vân Tiêu, nó chậm chạp bước từng bước tới chỗ mát mẻ, sau đó kiệt sức nằm xuống.

它看出来我很热吗?又想到在他被恐龙追逐 [zhuīzhú] 的时候野兽从天而降救了他,更为了救他而受了重伤,赵云霄的视线 [shìxiàn] 模糊。

Nó nhìn ra được là cậu rất nóng à? Lại nghĩ đến lúc cậu bị khủng long đuổi theo, dã thú từ trên trời giáng xuống cứu mình, mà còn vì cậu mà bị thương nặng, mắt của Triệu Vân Tiêu mờ hơi nước.

"他" 哭了?是不是还是在害怕?见野兽又要站起来,赵云霄快步跑了过去,按住野兽的身体: "别动,你的伤口还在流血。" 放肆 [fàngsì] 地摸了摸野兽的脑袋,赵云霄在野兽乖乖躺下后,说:"我去拿点东西,你等我。"

"Em" khóc đấy ư? Có phải là do vẫn sợ quá không? Nhìn dã thú muốn đứng lên, Triệu Vân Tiêu chạy nhanh tới, đè người dã thú lại, "Đừng cử động, vết thương của mày vẫn đang chảy máu." Tùy ý xoa đầu dã thú, sau khi dã thú ngoan ngoãn nằm xuống, Triệu Vân Tiêu nói: "Tao đi lấy chút đồ, mày nằm đây chờ tao nha."

擦干眼泪,赵云霄起身回洞穴。野兽的舌头舔了又舔,赤目紧随赵云霄。"他"摸他了!"他"摸他了!雌性的手,真软。这个雌性,真的不怕他!而且非常勇敢 [yǒnggǎn]!

Lau sạch nước mắt, Triệu Vân Tiêu đứng dậy quay về hang. Đầu lưỡi dã thú liếm liếm, đôi mắt đỏ thẫm vẫn dính chặt lấy Triệu Vân Tiêu. "Em ấy" xoa đầu mình! "Em ấy" xoa đầu mình! Bàn tay của giống cái thật mềm mại. Giống cái này thực sự không sợ hắn! Hơn nữa còn cực kỳ dũng cảm!

回到洞穴的赵云霄把自己全部的家当 [jiādāng] 都拿了出来。好心"人" 早上给他送来的食物、他的包、兽皮和他还没吃完的面包果、盐果。野兽受伤了,赵云霄要照顾它。不敢多看那头已经被咬死的恐龙,回到野兽身边的赵云霄在野兽的身下垫 [diàn] 了一张兽皮,野兽很配合 [pèihé]。然后赵云霄去湖边洗锅,他要给野兽弄吃的。

Triệu Vân Tiêu quay lại hang động cầm theo tất cả gia tài của mình. Đồ ăn sáng sớm nay "người" tốt mang đến cho cậu, túi của cậu, da thú và quả bánh mì, quả muối cậu vẫn chưa ăn hết. Dã thú bị thương, Triệu Vân Tiêu phải chăm sóc cho nó. Không dám nhìn nhiều con khủng long bị cắn chết, Triệu Vân Tiêu quay lại bên cạnh dã thú, lót cho nó một tấm da thú, dã thú cũng rất thuận theo. Sau đó Triệu Vân Tiêu đến bên hồ rửa nồi, cậu muốn nấu đồ ăn cho dã thú.

好心"人"会给他送来不同的食物和青菜 [qīngcài],今早送来的是一只禽类 [qín lèi]、一窝蛋、两个粉红色的水果和一把细长 [xì cháng] 的青菜。禽类的脑袋被去掉了,赵云霄只能从"无头尸体"上判断 [pànduàn] 出可能是一只禽类。内脏不例外地被去掉了,赵云霄把禽类又清洗了一遍然后放在锅里煮。食材有限,他能做的也就是炖一炖 [dùn]、烤一烤。不过野兽受伤了,喝点肉汤应该比较好。在煮汤的时候,赵云霄把清洗干净的蛋也全部放在锅里煮,再丢三颗盐果进去。

"Người" tốt bụng đưa cho cậu loại đồ ăn và rau xanh khác, đồ ăn sáng nay mang tới là một con chim, một tổ trứng, hai quả trái cây màu hồng và một mớ rau cải xanh thon dài. Phần đầu con chim bị bỏ vứt đi rồi, Triệu Vân Tiêu chỉ có thể đoán "cái xác không đầu" này là một con chim. Nội tạng cũng không ngoại lệ bị vứt đi nốt, Triệu Vân Tiêu mang con chim đi rửa sạch một lần rồi sau đó thả vào nồi nấu lên. Nguyên liệu có hạn, đồ ăn cậu làm chỉ có thể là hầm hoặc nướng. Nhưng dã thú bị thương, uống canh thịt thì tốt hơn. Khi nấu canh, Triệu Vân Tiêu thả hết mấy quả trứng được rửa sạch vào nồi nấu lên, thả thêm ba quả muối nữa.

趁 [chèn] 着煮肉汤的工夫,赵云霄再次进入森林中寻找更多的草药。他能感觉到野兽在看着他,在那样的目光注视中,赵云霄没来由 [méi lái yóu] 地感觉到安心、安全。可能是恐龙刚刚经过,森林里连一只鸟儿都看不到,这给了赵云霄很大的方便。找了好半天,还真给他找到许多草药,还有水果、青菜。地上有应该是被恐龙踩 [cǎi] 死或者咬死的动物尸体,赵云霄没敢捡。那些尸体要么死状凄惨 [qīcǎn]、要么血肉模糊,对于一个只需要去超市购买已经处理加工好的肉质食品的人类来说,处理 "新鲜" 的尸体还是很有心理压力的。

Tranh thủ thời gian nấu canh thịt, Triệu Vân Tiêu lại đi vào rừng tìm nhiều thảo dược hơn. Cậu cảm giác được dã thú vẫn đang nhìn mình, trong ánh nhìn đó, Triệu Vân Tiêu cảm thấy nhẹ nhõm và an toàn mà không rõ lí do. Có thể là do ban nãy khủng long vừa đi qua, trong rừng đến một con chim cũng chẳng thấy, như vậy thì càng thuận tiện cho Triệu Vân Tiêu. Tìm kiếm hồi lâu, cậu thực sự tìm được rất nhiều thảo dược, có cả trái cây, rau xanh. Trên mặt đất còn có thi thể động vật bị khủng long giẫm đạp hoặc cắn chết, Triệu Vân Tiêu không dám nhặt về. Mấy thi thể đó nhìn rất thê thảm, máu thịt be bét, đối với một người phải vào siêu thị mua thực phẩm thịt đã qua xử lý chế biến mà nói, phải tự xử lý những thi thể vẫn còn "tươi nguyên" như thế này thì cậu phải chịu áp lực tâm lý rất lớn.

等到赵云霄回到湖边时,浓浓的肉汤味已经瀰漫了。洗了手,舀了一勺汤尝了尝,味道刚刚好。赵云霄浇灭了火。给野兽又重新上了一次药,锅也没那么烫了,赵云霄把锅端到野兽的嘴边,让它吃。

Chờ đến khi Triệu Vân Tiêu trở về bên hồ, mùi canh thịt thơm nồng đã tỏa ra. Rửa tay, múc một thìa canh nếm thử, hương vị vừa ngon. Triệu Vân Tiêu dập lửa. Đổi thuốc cho dã thú xong thì nồi cũng bớt nóng, Triệu Vân Tiêu đặt nồi ngay cạnh miệng dã thú để nó ăn.

野兽闻闻香味,却没有动嘴,只是看着赵云霄,一只爪子把锅往赵云霄的跟前推。赵云霄摸了摸野兽因为血水没有清洗干净而手感 [shǒugǎn] 欠佳 [qiàn jiā] 的脑袋,说: "你先吃,我不饿。"

Dã thú ngửi mùi thơm, nhưng lại không nhấc miệng, chỉ nhìn chằm chằm Triệu Vân Tiêu, lấy một móng vuốt đẩy nồi về phía Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu xoa đầu dã thú, cảm giác không thích lắm vì không lau sạch được máu loãng, nói: "Mày ăn trước đi, tao không đói."

野兽不动,仍是示意 [shìyì] 赵云霄先吃。赵云霄的心里涌上一阵阵感动。这只野兽太有灵性 [língxìng] 了,他更加相信每天给他送吃的的好心人就是野兽。

Dã thú không động vào, vẫn tỏ ý để Triệu Vân Tiêu ăn trước. Trong lòng Triệu Vân Tiêu trào lên từng hồi cảm động. Con thú này thông minh quá, cậu càng có lòng tin người tốt bụng vẫn mang đồ ăn đến cho cậu chính là dã thú này.

野兽对这件事很固执 [gùzhí],赵云霄给自己舀了一碗汤、一块肉和两颗蛋。野兽这回没有再拒绝这锅肉汤,吃了起来。赵云霄不由得 [bùyóude] 露出一抹笑容,但在看到野兽满身的血渍 [xuèzì] 后又黯然 [ànrán]。身上只有一条长裤,赵云霄挑 [tiāo] 了一张薄 [bó] 一点的兽皮裹 [guǒ] 住半裸的上身,安静地吃了起来。野兽似乎很饿,汤很快就见底了,然后它把肉连骨头都吃了下去。赵云霄放下碗,从锅里拿出蛋,剥了蛋壳,喂到野兽的嘴边,野兽深深地看了赵云霄一眼,张开嘴。赵云霄把蛋扔进了野兽的嘴里。野兽的嘴很大,只能扔了。

Đối với việc này, dã thú rất cố chấp, Triệu Vân Tiêu múc cho mình một bát canh, một miếng thịt và hai quả trứng. Lần này thì dã thú mới không từ chối nồi canh thịt nữa mà ăn luôn. Triệu Vân Tiêu không nhịn được mà lộ ra nụ cười, nhưng nhìn thấy những vết máu đầy trên người dã thú thì lòng lại ủ ê. Trên người chỉ mặc một chiếc quần dài, Triệu Vân Tiêu chọn một tấm da thú mỏng quấn lấy phần thân trên ở trần, yên lặng ăn. Dã thú dường như rất đói, ăn canh rất nhanh thì hết, nó ăn sạch cả thịt và xương. Triệu Vân Tiêu bỏ bát xuống, lấy mấy quả trứng trong nồi, bóc vỏ, đút đến bên miệng dã thú. Dã thú nhìn Triệu Vân Tiêu thật lâu rồi há miệng ra. Triệu Vân Tiêu ném quả trứng vào miệng dã thú. Miệng dã thú rất to, chỉ có thể ném vào.

把锅里剩下的六颗蛋全部喂给野兽吃,赵云霄这才吃自己的午餐。惊慌还未过去,他不是很有胃口 [wèikǒu]。吃完后,他把锅碗勺清洗干净。野兽腹部的伤口不再往外冒血了,赵云霄放下了一半的心。食物只剩下一点水果了,看看野兽的体型,赵云霄沉思 [chénsī]。野兽那暴露 [bàolù] 在外的长长獠牙 [liáo yá] 告诉他野兽是绝对的肉食动物,可是没有肉了。野兽受了伤,更要吃肉。

Đút nốt cho dã thú sáu quả trứng còn thừa trong nồi, Triệu Vân Tiêu mới ăn bữa trưa của mình. Vẫn chưa hết cơn hoảng sợ, cậu không muốn ăn lắm. Ăn xong, cậu rửa sạch nồi bát thìa. Vết thương trên bụng dã thú không còn chảy máu nữa, Triệu Vân Tiêu yên tâm được phân nửa. Đồ ăn chỉ còn lại ít hoa quả, nhìn vóc dáng dã thú, Triệu Vân Tiêu trầm tư. Răng nanh dài để lộ ra ngoài của dã thú đủ để cho cậu biết nó chắc chắn là động vật ăn thịt, nhưng giờ hết thịt rồi. Dã thú lại đang bị thương, càng cần phải ăn thịt hơn.



Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro