Chương 5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第5章 – Chương 5

这里的石头很多,赵云霄找来几块合适的石头,又去捡了些枯 [kū] 枝。用打火石生了火。当火苗 [huǒmiáo] 蹿 [cuān] 起来的时候,他激动得几乎落泪。这些以前每天都能看到的寻常 [xúncháng] 之物对现在的他来说是如此的难得。有了火,赵云霄觉得心都暖和 [nuǎnhuo] 了。先感受了一番火的温暖,赵云霄开始烤肉。把盐果用石头捣碎 [dǎo suì] 均匀 [jūnyún] 地抹 [mǒ] 在肉上,再挤 [jǐ] 一些面包果的汁液 [zhīyè],赵云霄把肉架 [jià] 在石头上。

Đá ở đây rất nhiều, Triệu Vân Tiêu tìm vài hòn đá thích hợp, nhặt thêm ít cành cây khô, dùng đá đánh lửa để nhóm lửa. Khi ngọn lửa bùng lên, cậu kích động tới mức muốn chảy nước mắt. Những thứ tầm thường trước đây ngày nào chẳng thấy thì đối với cậu lúc này đều là những thứ khó có được. Có lửa rồi, Triệu Vân Tiêu thấy lòng nhẹ nhõm hẳn. Trước tiên cảm nhận sự ấm áp ngọn lửa đem lại, Triệu Vân Tiêu mới bắt đầu nướng thịt. Dùng đá nghiền nhỏ quả muối rồi bôi đều lên thịt, vắt thêm ít nước từ quả bánh mì, Triệu Vân Tiêu gác thịt lên mấy hòn đá.

烤肉是现代人的必备 [bìbèi] 技能之一,作为中性人的赵云霄更是烤得一手好肉,只不过现在材料有限,有什么用什么。渐渐 [jiànjiàn] 的,肉香飘出,赵云霄摸摸嘴角,他差点以为自己流口水了。

Nướng thịt là một trong những kĩ năng thiết yếu của người hiện đại, Triệu Vân Tiêu là người trung tính, khả năng nướng thịt của cậu càng tốt hơn. Nhưng bây giờ nguyên liệu nấu ăn có hạn, có cái gì dùng cái nấy. Hương thơm thịt nướng dần dần tỏa ra, Triệu Vân Tiêu lau khóe miệng, cậu sắp chảy nước miếng tới nơi rồi.

是谁送来的呢?脑袋里一直在闪过这个疑问 [yíwèn]。赵云霄一边烤肉一边往森林的方向探望 [tànwàng]。只有自己一个人的世界,他希望能遇到同类。肉香飘荡 [piāodàng],油脂 [yóuzhī] 滴 [dī] 入火中发出"滋滋 [zī zī]"的声音。用树枝戳戳 [chuō] 肉,可以戳进去了,赵云霄用树叶包住烤肉的树枝一侧 [cè],拿起来。放到一边的石头上等着烤肉凉下来,他继续胡思乱想。

Ai đã mang đến nhỉ? Thắc mắc này cứ hiện lên trong đầu cậu. Triệu Vân Tiêu vừa nướng thịt vừa nhìn về phía cánh rừng. Ở cái thế giới chỉ có một mình mình, cậu hi vọng có thể gặp được đồng loại. Thịt tỏa mùi thơm, dầu mỡ từ thịt nhỏ xuống đống lửa phát ra tiếng "xèo xèo". Lấy cành cây xâm thử miếng thịt, thấy chọc được rồi, Triệu Vân Tiêu dùng lá cây bọc cành cây nướng thịt, nhấc lên. Đặt thịt lên tảng đá chờ thịt nguội, cậu tiếp tục ngồi nghĩ ngợi lung tung.

天完全暗下来了。他拿起没那么烫 [tàng] 的肉吃了起来。咬下第一口,赵云霄就满足地直抽气,太好吃了!他几乎都要忘了肉的味道了!一口接着一口,赵云霄幸福地大嚼特嚼。原来,当你失去一切的时候,幸福就是如此的简单。

Trời đã tối hẳn rồi. Cậu cầm miếng thịt không còn quá nóng nữa lên ăn. Cắn miếng đầu tiên, Triệu Vân Tiêu mãn nguyện hít một hơi, ngon quá trời đất! Cậu sắp quên mất thịt có vị thế nào rồi! Cứ một miếng lại một miếng, Triệu Vân Tiêu hạnh phúc nhai nhóp nhép. Thì ra, khi bạn đã mất đi tất cả, hạnh phúc chỉ đơn giản như vậy thôi.

一整只,赵云霄吃得只剩了一条腿。吃饱的他撑 [chēng] 得都坐不住了。送食物的"人"很细心,送来的动物很小只,剩下的一条腿他明天中午可以继续加餐。把腿用干净的树叶包起来放回洞穴内,赵云霄慢腾腾 [màntēngtēng] 地爬下岩石,吃太多,行动不便。在湖边散步 [sànbù],顺便 [shùnbiàn] 看看能不能发现"可疑 [kěyí] 的人",在肚子没那么撑之后他继续下水寻找回家的路,当然,今晚仍是无果。

Nguyên cả một con, Triệu Vân Tiêu ăn xong còn thừa lại một cái đùi. Cậu ăn no căng bụng tới mức không ngồi nổi. "Người" đưa đồ ăn rất chu đáo, chỉ mang con vật rất nhỏ, cái đùi còn thừa lại thì trưa mai cậu vẫn ăn tiếp được. Lấy lá cây sạch gói lại cái đùi mang về để trong hang, Triệu Vân Tiêu chậm rì rì bò xuống núi nham thạch, ăn nhiều quá, làm gì cũng bất tiện. Đi dạo bên hồ, tiện thể ngó nghiêng xem có tìm thấy "người nào khả nghi" không, chờ đến khi bụng đỡ no rồi, cậu tiếp tục mò xuống nước tìm đường về nhà, đương nhiên, tối nay cậu vẫn không tìm được gì.

用草根 [cǎo gēn] 的根须刷了牙,赵云霄看了森林一会儿爬回洞穴。堵好洞口,把两个打火石放在角落 [jiǎoluò],赵云霄睡不着 [shuì bùzháo]。会是谁呢?不知过了多久,赵云霄闭上眼睛,经不住 [jīng bù zhù] 瞌睡 [kēshuì] 的袭 [xí] 来,他睡着了。深夜,一抹黑色的庞大身躯降落在赵云霄的洞口外。一双赤红的眼睛朝里面看了看,看到对方睡着了,他在距离洞口不远的地方趴 [pā] 下,脑袋搭 [dā] 在爪子上,赤红的眼睛阖 [hé] 上。

Dùng phần rễ chùm của cây cỏ để đánh răng, Triệu Vân Tiêu nhìn cánh rừng một lúc rồi trèo về hang động. Lấp lại cửa hang, để hai viên đá đánh lửa vào một góc, Triệu Vân Tiêu không ngủ được. Là ai được nhỉ? Không biết qua bao lâu, Triệu Vân Tiêu nhắm mắt lại, không chịu được cơn buồn ngủ đánh úp, cậu ngủ mất rồi. Đêm khuya, một thân hình khổng lồ màu đen hạ xuống ngoài cửa động của Triệu Vân Tiêu. Đôi mắt đỏ thẫm nhìn vào trong, thấy người kia đã ngủ rồi, hắn nằm sấp xuống nơi cách cửa hang không xa, đầu gác lên móng vuốt, đôi mắt đỏ thẫm nhắm lại.

生物钟 [shēng wù zhōng] 让赵云霄在天亮后准时醒来。这里的一天超过24小时,赵云霄无法判定时间。醒来,他第一眼看的是自己身侧,心里顿时说不上来的感觉,他的身边没有多出什么"可疑的东西"。如果不是打火石和昨晚吃剩下的那条某种动物的腿还在,赵云霄都怀疑自己是不是做梦。昨晚吃得多,他也不饿。朝外看了看,今天仍是没什么动物到湖边来喝水,他大胆 [dàdǎn] 地搬开一块石头,白天的温度高,洞穴里有点闷。

Đồng hồ sinh học làm cho Triệu Vân Tiêu tỉnh dậy đúng giờ sau khi trời sáng. Một ngày ở đây nhiều hơn 24 tiếng đồng hồ, Triệu Vân Tiêu không thể xác định đúng thời gian. Dậy rồi, việc đầu tiên cậu làm là nhìn sang bên cạnh mình, trong giây lát, trong lòng có cảm giác không thể nói rõ. Bên cạnh cậu không tự dưng mọc ra "thứ gì khả nghi" cả. Nếu như không phải còn có đá đánh lửa và đùi loài động vật nào đó tối qua ăn còn thưa, Triệu Vân Tiêu sẽ nghi ngờ bản thân mình nằm mơ. Tối qua ăn nhiều, cậu không đói. Nhìn ra bên ngoài, hôm nay vẫn không có động vật nào đến cạnh hồ uống nước, cậu mạnh dạn di chuyển tảng đá đi. Nhiệt độ ban ngày cao, trong hang hơi oi bức.

这么一想,赵云霄急忙拿过包裹着肉的树叶,打开一闻,他的心往下沉,肉坏了。下一顿什么时候能吃上肉还是未知,这条美味的肉腿竟然坏了。赵云霄咬咬牙,要不 [yào bù] 就不管不顾地吃了好了,丢 [diū] 掉多可惜。可随后他就摇头否定 [fǒudìng],不行,他现在缺医少药,绝对不能生病。再可惜他也不能吃坏掉的肉,他不是那些可以吃腐食的肉食动物 [shí fǔ dòng wù]。

Vừa nghĩ như vậy, Triệu Vân Tiêu vội vàng cầm lá cây bọc thịt ra ngửi thử, lòng cậu trầm xuống, thịt hỏng rồi. Sau bữa này chẳng biết đến lúc nào mới được ăn thịt nữa, cái thịt đùi nướng ngon thế mà thiu mất. Triệu Vân Tiêu cắn răng, nếu không hay là cứ ăn đi, vứt đi thì phí quá. Nhưng sau đó, cậu lại lắc đầu từ bỏ, không được đâu, bây giờ không có bác sĩ cũng chẳng có thuốc men, cậu không thể bị bệnh được. Có tiếc thế nào thì cậu cũng không được ăn thịt hỏng, cậu không phải là mấy con động vật ăn xác thối.

放下肉,赵云霄搬开石块去拿自己昨晚晾出去的衣服。一搬开石头,他愣住了。洞穴外摆放着一串黄色的半个拳头 [quántou] 大小的果子,一把青草,一块巴掌 [bāzhɑng] 大的肥 [féi] 瘦 [shòu] 均匀的肉块,甚至还有一个......赵云霄拿起那个东西,看了又看,眼里是欣喜,这东西可以当锅 [guō] 来用啊!摸着像某种果实的壳 [qiào],白白的,很坚硬,最主要的是足够大!赵云霄敲 [qiāo] 了敲,这东西绝对可以当锅,起码 [qǐmǎ] 可以装水!

Để thịt xuống, Triệu Vân Tiêu dịch tảng đá ra để lấy bộ quần áo phơi tối qua. Vừa vần tảng đá, cậu ngây ra. Ngoài hang động có để một chùm quả màu vàng to bằng nửa nắm tay, một nắm cỏ xanh, một miếng thịt nửa nạc nửa mỡ cỡ lòng bàn tay, thậm chí còn có một... Triệu Vân Tiêu cầm thứ đồ đó lên, nhìn qua nhìn lại, đôi mắt đầy sung sướng, thứ này có thể đem ra làm nồi á! Sờ lên lớp vỏ cứng như là vỏ của một loại quả nào đó, trắng trắng, rất cứng, quan trọng nhất là nó đủ lớn! Triệu Vân Tiêu gõ thử, thứ này chắc chắn có thể dùng thay nồi, ít nhất là có thể đựng được nước!

是谁?究竟 [jiūjìng] 是谁?!这附近一定有一个"人"注意到了他!究竟是谁?!赵云霄拿过衣服快速套上,搬开所有的石块爬出来,点起脚尖 [jiǎojiān] 四处张望。

Là ai? Rốt cuộc là ai?! Ở quanh đây chắc chắn có một "người" nào đó chú ý thấy cậu! Rốt cuộc là ai?! Triệu Vân Tiêu cầm quần áo nhanh chóng mặc lên, vần hết đống đá rồi bò ra, nhón chân lên nhìn quanh tứ phía.

"谢谢!谢谢!"依旧 [yījiù] 不敢喊太大声,以免引来野兽,赵云霄的眼眶 [yǎnkuàng] 发热。到底是哪位无名 [wúmíng] 英雄 [yīngxióng] 一直在帮助他?寻找了好半天连个人影都没看到,赵云霄席地而坐 [xídìérzuò],拿起那串明显 [míngxiǎn] 清洗过的水果,摘下一颗,咬了一口。

"Cảm ơn! Cảm ơn!" Vẫn không dám hét to như cũ, tránh gọi dã thú đến, vành mắt Triệu Vân Tiêu nóng lên. Rốt cuộc người anh hùng vô danh nào vẫn luôn giúp đỡ cậu? Tìm kiếm hồi lâu vẫn không thấy bóng dáng người nào, Triệu Vân Tiêu ngồi xuống đất, cầm chùm quả rõ ràng đã được rửa sạch sẽ, hái lấy một quả, cắn một miếng.

啊!好甜!水分好多!

Ôi! Ngọt quá! Lại còn nhiều nước nữa!

被水呛 [qiāng] 到的赵云霄止不住 [zhǐ bù zhù] 地咳嗽,眼泪不受控地往外淌 [tǎng]。从发现林明远出轨到跌落 [diēluò] 到这个异时空,他一直在努力让自己冷静、平静、振作。现在,有这么一个不知是人还是什么的"人"在他看不到的地方关注着他,给他送来食物,这份隐秘 [yǐnmì] 的关心赵云霄从鲜嫩 [xiānnèn] 的肉、甘甜的水果里品尝 [pǐncháng] 到了。不想让父亲担心,不想让林明远受人指责 [zhǐzé],他把所有的委屈和难过都咽在肚子里,却在这样的一个地方,被人默默地关心着,这样的念头 [niàntou] 一冒出来,赵云霄就控制 [kòngzhì] 不住自己的情绪。

Triệu Vân Tiêu bị sặc nước, ho không ngừng, nước mắt không kiềm được chảy ra. Từ khi phát hiện ra Lâm Minh Viễn ngoại tình đến khi rơi xuống thế giới xa lạ này, cậu vẫn luôn cố gắng giữ bản thân tỉnh táo, bình tĩnh, phấn chấn lên. Lúc này, có một người, hay có khi còn chẳng phải "người" đang quan tâm đến mình từ nơi cậu còn chẳng nhìn thấy, đưa đồ ăn cho cậu. Người đó âm thầm quan tâm, đưa thịt tươi non, hoa quả ngọt lành đến cho Triệu Vân Tiêu nếm thử. Không muốn để cha lo lắng, không muốn Lâm Minh Viễn chịu chỉ trích của người khác, cậu nuốt hết mọi tủi thân và khổ sở vào lòng, vậy mà ở một nơi như thế này, lại được người khác quan tâm thầm lặng. Ý nghĩ đó vừa bộc phát ra, Triệu Vân Tiêu không thể kiếm chế được cảm xúc của mình nữa.

树林里,高耸 [gāosǒng] 的灌丛遮蔽 [zhēbì] 下,一双赤红的眼睛注视 [zhùshì] 着岩石上正在吃水果的人,眼里是疑惑 [yíhuò]、犹豫 [yóuyù] 和担心。"他"为什么会独自在这里?"他"的家人呢?还有,"他"为什么会哭?是迷路了吗?他想要上前询问,但是不敢,只能躲在一旁 [yīpáng] 尽可能地照顾"他"。"他"是那么的瘦小、那么的脆弱 [cuìruò],自己一个爪子就会伤到"他",而且如果他出现一定会把"他"吓晕过去。

Trong rừng cây, ẩn mình dưới lùm cây cao vút, một đôi mắt đỏ thẫm nhìn chằm chằm người đang ăn hoa quả, trong mắt đầy vẻ nghi hoặc, do dự và lo lắng. Tại sao "em ấy" ở đây một mình? Người nhà của "em" đâu? Hơn nữa, tại sao "em" lại khóc? Bị lạc đường sao? Hắn muốn tiến đến hỏi thăm, nhưng không dám, chỉ có thể trốn tránh ở bên cạnh chăm sóc "em ấy" bằng mọi giá. "Em" gầy như thế, yếu đuối như thế, một móng vuốt của hắn đủ làm "em" bị thương, hơn nữa nếu hắn xuất hiện chắc chắn sẽ làm "em" sợ hãi đến ngất đi.

到底是哪个部落 [bùluò] 的雄性 [xióng xìng] 如此糊涂 [hútu] 地把一个娇弱 [jiāoruò] 的雌性 [cí xìng] 遗落 [yí luò] 在这里?还是说这位雌性离家出走误入森林?在他少有的认知里,雌性虽然比较娇气 [jiāoqì]、任性 [rènxìng],但还不至 [bù zhì] 于这么无知地胆敢 [dǎngǎn] 一个人进入森林深处,而且仅凭 [píng] 一个脆弱的雌性也不可能走到这里来,那这位雌性是从哪里来的?

Rốt cuộc là tên giống đực của bộ lạc nào lại hồ đồ bỏ rơi một giống cái mảnh mai ở đây như thế? Hay giống cái này rời nhà rồi đi lạc đến khu rừng này? Trong nhận thức ít ỏi của hắn, tuy giống cái khá nhõng nhẽo, tùy hứng, nhưng cũng không đến mức dám cả gan không biết gì mà một thân một mình đi vào rừng sâu, hơn nữa chỉ dựa vào một mình giống cái yếu đuối thì cũng không thể đi được đến tận đây. Vậy thì giống cái này từ đâu ra?

他密切 [mìqiè] 注意着"他"的情况,不让任何野兽打扰到"他"。如果不是那天晚上他来这里喝水,他根本想不到在这里会有一位美丽的雌性。一想到他见到对方的一幕 [mù],赤红的双眼更显血红。这位雌性的身体,很美,很漂亮。舔舔发热的鼻子,他一动不动地趴在草丛中。犹豫着要不要回去找人来接这位雌性。但随即 [suíjí],赤红的双眼里闪过愤恨 [fènhèn],不,他发过誓 [fāshì] 绝不回去。

Hắn quan tâm chu đáo tới tình hình của cậu, không để bất cứ con thú hoang nào đến làm phiền cậu. Nếu như không phải tối ngày hôm đó, hắn đến đây uống nước, hắn căn bản sẽ không nghĩ tới ở đây có một giống cái xinh đẹp như vậy. Cứ nghĩ đến cái cảnh hắn nhìn thấy cậu hôm đó, đôi mắt đỏ thẫm càng đỏ rực màu máu. Cơ thể của giống cái này, rất duyên dáng, rất xinh đẹp. Liếm cái mũi đang nóng lên, hắn không nhúc nhích nằm bò trong bụi cỏ. Do dự không biết có nên tìm người tới đón giống cái này đi hay không. Nhưng ngay lập tức, trong đôi mắt đỏ thẫm ánh lên sự phẫn hận, không, hắn đã thề rằng sẽ không bao giờ quay lại đó.

"他"进去了,拿走了他送给"他"的食物,他很高兴。再等等看吧,看有没有雄性来这里寻找失踪的雌性。如果有,他会带人来这里;如果没有,他很乐意 [lèyì] 照顾这位雌性。私心里,他也想多看看这位漂亮的雌性。注定 [zhùdìng] 不会拥有雌性的他这也许是他这辈子仅有的和雌性接触的机会了。

"Em" đi vào rồi, cầm theo cả những đồ ăn hắn mang tới cho "em" nữa, trong lòng hắn thật vui mừng. Tiếp tục chờ xem vậy, xem có giống đực nào tới tìm giống cái mất tích không. Nếu có, hắn sẽ dẫn người tới đây; còn nếu không có, hắn rất sẵn lòng chăm sóc cho giống cái này. Trong tư tâm, hắn cũng mong muốn được nhìn ngắm giống cái xinh đẹp này nhiều hơn. Đối với kẻ đã bị định trước sẽ không bao giờ có được giống cái như hắn, có lẽ đây là cơ hội duy nhất trong đời hắn được tiếp xúc với giống cái.

啊!"他"又出来了。赤红的双目顿时一眨不眨 [zhǎ] 地盯着。距离虽然远,但对他来说这点距离不算什么。他的眼睛可以看到很远的地方。看到"他"小心翼翼地爬下嶙峋 [línxún] 的岩石,双目中是紧张,可不要摔 [shuāi] 下来。当"他"顺利跳下最后一块石头时,双目却不仅没有轻松 [qīngsōng],反而更担忧 [dānyōu] 了,"他"怎么还要进入林子,难道吃的不够?不应该。根据他多日的观察,"他"的食量少得可怜 [kělián],昨晚的那只还不够他塞牙缝的水卢"他"都吃不完。

Ồ! "Em" lại ra ngoài rồi. Đôi mắt đỏ thẫm ngay lập tức nhìn chằm chằm không chớp mắt lấy một cái. Cho dù từ khoảng cách xa, nhưng với hắn mà nói, khoảng cách này vẫn chẳng tính là gì cả. Mắt của hắn có thể nhìn thấy từ rất xa. Nhìn thấy "em" cẩn thận bò từng chút một từ núi đá nham thạch lởm chởm xuống, đôi mắt đầy căng thẳng, em đừng để ngã xuống đấy. Đến khi "em" nhảy xuống được tảng đá cuối cùng một cách suôn sẻ, đôi mắt ngóng theo vẫn không nhẹ nhõm đi chút nào, mà càng thêm lo âu, sao "em ấy" vẫn muốn đi vào rừng, lẽ nào không đủ đồ ăn? Không thể nào. Dựa theo quan sát nhiều ngày, sức ăn của "em ấy" quá kém, con thủy lư* tối qua không đủ để hắn nhét kẽ răng mà "em" còn chẳng ăn hết.

(Thủy lư có thể là một loài động vật giả tưởng chỉ có ở thế giới thú nhân. Vì từ Lư kia thường chỉ là tên họ, còn con lư như ở Việt Nam là loài động vật họ sên biển chứ không phải động vật có đùi. Hoặc nếu bạn nào tra được nó là con gì thì ghi dưới comment giúp mình để mình chỉnh lại và để mn cùng biết nha.)

很快,"他"又出来了,看样子是要返回洞穴内。密切注意着"他"向上爬的动作,很怕"他"摔下来,直到"他"安全进去了,他才松了一口气。一边注意着洞穴的方向,一边从森林内绕 [rào] 到"他"刚才进去的地方,他在还有着"他"气息 [qìxī] 的地方转悠 [zhuànyou] 了一圈 [quān],尖锐 [jiānruì] 的爪子 [zhuǎzi] 在明显被人刨 [páo] 过的地方抓了抓 [zhuā],赤红的双目愣怔 [lèngzheng],"他"为什么要把肉埋 [mái] 在土里?低头闻了闻,他有点了然 [liǎorán],原来是肉坏了。

Rất nhanh sau đó, "em" lại ra khỏi rừng, nhìn có vẻ muốn quay lại trong hang. Chăm chú quan sát động tác leo trèo của "em", chỉ sợ "em" ngã mất, mãi đến khi "em" an toàn đi vào trong hang, hắn mới dám thở ra một hơi. Vừa để ý hướng hang động, vừa đi lòng vòng trong rừng chỗ "em ấy" vừa mới tới, hắn dạo một vòng quanh nơi vẫn còn hơi thở của "em", móng vuốt sắc bén cào chỗ rõ ràng đã từng bị người đào bới, đôi mắt đỏ thẫm trố ra. Tại sao "em ấy" lại chôn miếng thịt ở đây? Cúi đầu ngửi thử, hắn hơi hiểu ra vấn đề rồi, hóa ra thịt đã bị hỏng.

不管被他刨出来的那块坏肉,他返回到之前趴着的地方再次趴下,关注着那个洞穴,期待夜晚的到来。晚上"他"会到湖里,然后会脱衣服......赤红的双目瞬间红了几分,他舔舔鼻子降温。

Không quan tâm đến miếng thịt vừa bị bới lên nữa, hắn quay về chỗ cũ nằm sấp xuống, chăm chú nhìn vào hang động, chờ đợi khi màn đêm kéo xuống. Buổi tối "em ấy" sẽ lại đến bên hồ, sau đó cởi quần áo... Đôi mắt đỏ thẫm trong nháy mắt lại đỏ hơn vài phần, hắn liếm cho cái mũi đỡ nóng.

有黄果(某人自己命名)和面包果,赵云霄的午餐不用愁了,他还吃不完呢。肉摆放在风能吹过又阴暗的地方以免又坏了,赵云霄研究 [yánjiū] 那口壳锅。敲了又敲测试 [cèshì] 硬度 [yìngdù],他用打火石点燃 [diǎnrán] 一根树枝在壳锅的底部烧 [shāo] 了一会儿,发现这种壳很耐烧,不易燃 [rán],赵云霄满意极了,他晚上可以熬 [áo] 肉汤喝!对了,还有那把青草。

Có quả cam (người nào đó tự đặt tên) và quả bánh mì, bữa trưa của Triệu Vân Tiêu không cần phải lo âu nữa vì cậu cũng không ăn hết được. Thịt để ở nơi râm mát có gió để tránh bị hỏng, Triệu Vân Tiêu nghiên cứu cái nồi bằng vỏ cứng kia. Gõ kiểm tra thử độ cứng, cậu dùng đá đánh lửa và một cành cây nhóm lửa, đốt dưới đáy vỏ nồi một lúc, phát hiện ra loại vỏ này chịu nhiệt rất tốt, không dễ bị cháy. Triệu Vân Tiêu cực kì vừa ý, tối nay cậu có thể hầm canh thịt để uống rồi! À đúng rồi, còn có bó cỏ xanh kia nữa.

拿起青草,赵云霄闻了闻,咬了一口,眼睛腾地亮了,这明显可以吃啊!他决定了!晚上熬肉汤配 [pèi] 青草,嗯 [ēn] 不,起个名字。肉汤配甜菜 [tiáncài]!这种绿色的青草很甘甜,就叫甜菜了!晚餐也有着落了,赵云霄突然觉得自己很对不起面包果。不过他实在吃不下了。如果是在家里,他就可以做果酱了,可惜这边什么都没有,连锅都是好心人送来的。

Cầm lấy cỏ xanh, Triệu Vân Tiêu ngửi ngửi, nhai một miếng, mắt sáng bừng lên, cái này chắc chắn là đồ ăn được! Cậu quyết định rồi! Tối nay hầm canh thịt với cỏ xanh, à không, phải đặt tên món này nữa. Canh thịt nấu rau cải đường*! Loại cỏ màu xanh lá này rất ngọt, vậy gọi là rau cải đường đi! Sắp đến giờ cơm tối, Triệu Vân Tiêu đột nhiên thấy mình thật có lỗi với quả bánh mì. Nhưng cậu thực sự không ăn thêm được nữa. Nếu như là ở nhà, cậu có thể biến nó thành mứt hoa quả, tiếc là ở đây chẳng có cái gì để làm, đến cái nồi còn là do có người tốt mang tới.

(Vì ở đây 甜菜 là củ cải đường, nhưng lại được miêu tả như một loại rau giống như bó cỏ, không thấy có củ nên mình sẽ gọi tạm là rau cải đường nha ( ̄﹃ ̄)

(Cụm 晚餐也有着落了 mình hỏi cô giáo cách dịch thì về mặt nghĩa là đúng rồi nhưng mình chưa phân tích được cấu trúc chính xác của nó)

沮丧 [jǔsàng] 了两秒钟,赵云霄打起精神 [dǎ qǐ jīngshén]。不知道什么时候才能回去,他要尽可能多得学一些生活技能。也许某一天他可以走出这片森林找到正确的回家的路。如果,如果真的回不去了,他更要保证 [bǎozhèng] 自己能活下去。他希望可以见到那位帮助他的好心人,然后真诚 [zhēnchéng] 地对对方说一声"谢谢"。

Buồn mất hai giây, Triệu Vân Tiêu xốc lại tinh thần. Không biết đến bao giờ mới quay về được, cậu phải học nhiều kĩ năng sống nhất có thể. Biết đâu ngày nào đó, cậu có thể ra khỏi cánh rừng này và tìm được con đường về nhà chính xác. Nếu, nếu như thật sự không có cách nào trở về, cậu càng phải bảo đảm mình có thể sống tiếp. Cậu hi vọng có thể gặp được người tốt vẫn luôn giúp đỡ mình, sau đó nói lời cảm ơn chân thành đến người đó.

晚上,赵云霄如愿 [rúyuàn] 地煮 [zhǔ] 了甜菜肉汤。吃饱喝足的他对着森林喊了好几声"谢谢",然后做他每日必做的功课 [gōngkè],进湖中找回家的路。当然,这一晚依旧无功而返 [wú gōng ér fǎn]。肉汤还有剩,肉也没吃完,明天早上肯定坏掉了。白天太阳一出来就会很热。想了又想,赵云霄没有把还盛放着肉汤的锅收起来,一身湿漉漉 [shīlūlū] 地返回洞穴。把衣服拧干摊 [tān] 开在洞外,堵住洞口,赵云霄躺下准备睡觉。对方不露面应该是有原因的吧,应该是不想让他看到吧,那他就不看。

Buổi tối, Triệu Vân Tiêu nấu được món canh thịt rau cải đường như mong muốn. Cậu ăn uống no đủ xong, hô mấy tiếng "cảm ơn" về phía rừng cây, sau đó làm cái việc mà ngày nào cậu cũng phải làm, vào trong hồ nước tìm đường về nhà. Đương nhiên, tối nay vẫn như cũ, chẳng có kết quả gì. Canh thịt còn thừa lại, thịt vẫn chưa ăn hết, để đến sáng mai chắc chắn sẽ bị hỏng. Buổi sáng mặt trời vừa lên là đã nóng rồi. Nghĩ một lúc, Triệu Vân Tiêu cũng không dọn cái nồi vẫn còn nhiều canh thịt, để một thân ướt rượt quay về hang động. Vắt khô quần áo phơi ngoài hang, lấp kín cửa lại, Triệu Vân Tiêu nằm xuống chuẩn bị đi ngủ. Chắc có nguyên nhân nên người kia mới không muốn lộ diện, chắc hắn là không muốn để cậu nhìn thấy, vậy thì cậu sẽ không gặp nữa.

有这么一个神秘 [shénmì] 的"人"在周围 [zhōuwéi],赵云霄安心了许多。"不管你是谁,谢谢你。"喃喃 [nánnán] 地说了一句,他闭上眼睛。每晚在湖中搜寻过后他都会很累。这也算间接 [jiānjiē] 锻炼身体里吧。带着对某"人"的感激,赵云霄睡着了。在他睡着后许久 [xǔjiǔ],一抹庞大的身影出现在湖边的那口锅旁。他先伸 [shēn] 舌尝了尝汤的味道,然后毫不 [háo bù] 客气地把锅里的汤连肉全部吃掉了,只有赵云霄吃剩下的那根甜菜他没碰。

Có một "người" bí ẩn ở đâu đó quanh mình, Triệu Vân Tiêu cảm thấy an tâm hơn rất nhiều. "Cho dù anh là ai thì cũng cảm ơn anh nhiều lắm." Tự nói lẩm bẩm như vậy, cậu nhắm mắt lại. Mỗi ngày sau khi tìm kiếm trong hồ nước về, cậu đều rất mệt. Đây chắc cũng tính là rèn luyện sức khỏe một cách gián tiếp nhỉ. Mang theo lòng cảm kích với "người" nào đó, Triệu Vân Tiêu ngủ say. Hồi lâu sau khi cậu đã ngủ, một bóng dáng khổng lồ xuất hiện bên cạnh chiếc nồi đặt bên hồ. Hắn vươn đầu lưỡi nếm thử vị nước canh, sau đó không khách sáo ăn sạch toàn bộ cả thịt lẫn canh trong nồi, chỉ có phần rau cải đường Triệu Vân Tiêu ăn thừa lại thì hắn không đụng tới chút nào.

隔天 [gé tiān],赵云霄起来后的第一件事就是搬开石块,然后他笑了。洞口是一口洗干净的锅,一窝不知道是哪种鸟的蛋,比鸡蛋大一些,他数了数有八颗。一块肥瘦均匀的肉,一把甜菜,还有......赵云霄拿起一个和锅一样白森森的东西,但比锅小得多。嗯,这个可以做碗了。然后是一根木头,木头的前端 [qián duān] 有点凹 [āo],赵云霄比划 [bǐhuà] 了比划,这东西做勺子很合适。啊,好心人很细心,应该是发现他昨晚吃东西的时候没有工具不方便吧?

Ngày hôm sau, việc đầu tiên Triệu Vân Tiêu làm sau khi tỉnh dậy là vần tảng đá chắn cửa đi, sau đó cậu cười rộ lên. Ngoài cửa động là một cái nồi đã được rửa sạch sẽ, một tổ trứng của loài chim nào đó không biết tên, to hơn trứng gà một chút, cậu đếm được tám quả. Một miếng thịt nạc mỡ đều đặn, một mớ rau cải đường, còn có... Triệu Vân Tiêu cầm một thứ trắng giống như cái nồi vậy, nhưng so ra lại nhỏ hơn nhiều. Hừm, cái này có thể dùng làm bát được. Sau đó là một thanh gỗ, phía trước thanh gỗ hơi lõm xuống. Triệu Vân Tiêu khoa tay múa chân, vật này quá phù hợp làm thìa. Ôi, người tốt kia thật chu đáo, chắc hắn người đó phát hiện ra khi cậu dùng bữa tối qua không có dụng cụ thì thật bất tiện phải không?

赵云霄又朝前方的森林方向看了看,猜测好心人现在会不会正在林子的某个地方看着他?不然怎么会知道他需要什么?昨晚他是捧着锅很勉强 [miǎnqiǎng] 地吃了晚饭,今天就送来了碗和勺子。赵云霄举起 [jǔ qǐ] 勺子朝 [cháo] 森林的方向挥动。

Triệu Vân Tiêu lại nhìn về phía khu rừng trước mắt, đoán xem có phải người tốt kia đang ở nơi nào đó trong rừng nhìn cậu hay không? Bằng không thì làm sao biết được cậu đang cần cái gì? Tối qua cậu phải bưng cả nồi lên ăn rất mất sức, hôm nay liền mang bát và thìa tới. Triệu Vân Tiêu cầm thìa vẫy vẫy về phía rừng rậm.

"谢谢你~"心情飞扬 [fēiyáng]。

"Cảm ơn nhé~" Tâm trạng thật phấn chấn.

森林中,赤红的双目里是淡淡 [dàn] 的愉悦 [yúyuè],"他"很喜欢,他知道,"他"在向他挥手。

Trong rừng, đôi mắt đỏ thẫm mang theo niềm vui nhàn nhạt. "Em ấy" rất thích, hắn biết, "em" đang vẫy tay về phía hắn.

有了好心人的帮助,赵云霄的日子好过了许多,他不用再为了食物发愁,而且自从好心人出现后,白天到这里来饮水的野兽也几乎没有了。赵云霄白天也可以从洞穴里出来,在湖边走走,看看这个陌生的世界。他时常都会有一种正被人注视的感觉,这种感觉并不可怕,他相信是好心人在看他。因为每天晚上他留在湖边喝剩下的肉汤或者吃剩下的烤肉都会不见,锅也会被洗干净放在他的洞口。不过赵云霄晚上从湖里出来后也不敢脱衣服了,一想到对方可能看到过他的身体,他就有点羞赧 [xiūnǎn]。中性人不是纯粹的男性,懂事后哪怕是面对父亲,赵云霄都不会裸露身体,半裸也不会。成年后的中性人只会在他的伴侣面前裸露 [luǒlù]。

Có sự giúp đỡ của người tốt kia, Triệu Vân Tiêu trải qua những ngày tháng tốt hơn nhiều, cậu không phải lo lắng về vấn đề đồ ăn, hơn nữa từ sau khi người tốt đó xuất hiện, những con thú hoang hay đến đây vào buổi sáng để uống nước gần như không thấy đâu nữa. Triệu Vân Tiêu đã có thể ra khỏi hang động vào buổi sáng, đi dạo quanh hồ, nhìn ngắm thế giới xa lạ này. Cậu thường xuyên cảm giác được có ai đó đang nhìn mình, nhưng loại cảm giác này không hề đáng sợ, cậu tin là người tốt kia đang nhìn cậu. Bởi vì canh thịt hoặc thịt nướng cậu ăn thừa để bên hồ mỗi tối đều không thấy nữa, nồi cũng được cọ rửa sạch sẽ để lại trước cửa hang. Nhưng buổi tối khi Triệu Vân Tiêu xuống hồ đã không dám cởi quần áo nữa, cứ nghĩ đến việc đối phương nhìn thấy hết cơ thể mình, cậu cảm thấy xấu hổ đỏ cả mặt. Người trung tính không phải người thuần nam, sau khi lớn hơn hiểu chuyện rồi thì kể cả trước mặt cha mình, Triệu Vân Tiêu cũng không ở trần, thậm chí không ở trần thân trên. Người trung tính sau khi thành niên chỉ có thể khỏa thân trước mặt bầu bạn của mình.

一想到伴侣,赵云霄的心情就难免会低落,但他会调整 [tiáozhěng] 自己。在这个陌生的地方,有一个人不停地在帮助他,他又有什么资格 [zīgé] 自怨自艾 [zìyuànzìyì] 呢?早点找到回家的方法或者多学习一些生活技能才能重要的。一晃眼又是半个月过去了。赵云霄在这里已经有一个多月了,他几乎都要放弃寻找回家的方法了。

Vừa nghĩ đến bầu bạn, tâm trạng Triệu Vân Tiêu khó tránh khỏi sa sút, nhưng cậu có thể điều chỉnh lại bản thân mình. Ở nơi lạ nước lạ cái này, có một người không ngừng giúp đỡ mình, cậu làm gì có tư cách gì mà oán trách ai nữa?

这天,吃过早饭,赵云霄去森林里摘了一些宽大的叶子。好心人给他送了好几张柔软的毛皮,赵云霄舍不得用,如果这里有冬天,这些皮他得拿来御寒 [yùhán]。当被子 [bèizi] 和褥子 [rùzi] 的叶子都破了,他再来摘一些。正摘着,大地传来了震荡 [zhèndàng]。赵云霄心想是地震 [dìzhèn] 了吗?震荡越来越明显,他丢下手里的叶子就赶紧往外跑,可能真的是地震了。

Hôm nay, ăn xong bữa sáng, Triệu Vân Tiêu đi vào rừng hái mấy cái lá to. Người tốt bụng kia đã đưa cho cậu mấy tấm lông da thú mềm mại, Triệu Vân Tiêu không nỡ dùng, nếu như ở đây có mùa đông, mấy tấm da đó cậu phải dùng để chống rét nữa. Lá cây dùng làm chăn và đệm bị rách rồi, cậu phải hái thêm một ít nữa. Khi đang hái, mặt đất truyền tới chấn động. Triệu Vân Tiêu thầm nghĩ có phải là do động đất không? Chấn động ngày càng rõ ràng hơn, cậu vứt đám lá cây trong tay xuống, nhanh chóng chạy ra ngoài, có khả năng là động đất thật rồi.

跑出森林,赵云霄跑到湖边空旷 [kōngkuàng] 的地方。震荡越来越明显,甚至有逼近 [bījìn] 的迹象 [jīxiàng],赵云霄又一次有了害怕到极点的恐惧感。森林在颤抖 [chàndǒu],有树木倒下,野兽在嘶鸣,当震动从森林里出来的那一霎那 [chànà],赵云霄浑身的血液瞬间变凉了。不,不是地震!那,那是什么?!

Chạy ra khỏi rừng, Triệu Vân Tiêu chạy tới chỗ trống trải bên hồ. Địa chấn mỗi lúc một rõ hơn, thậm chí có dấu vết lan đến gần, Triệu Vân Tiêu trải qua cảm giác khủng hoảng sợ hãi đến cực điểm một lần nữa. Rừng rậm chấn động, cây cối đổ rạp, dã thú gầm rú. Trong nháy mắt khi chấn động từ trong rừng bộc phát ra, huyết mạch toàn thân Triệu Vân Tiêu ngay lập tức lạnh buốt. Không, không phải là động đất! Kia, kia là thứ gì cơ chứ?!


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro