Chương 33

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第33章 – Chương 33

奇罗看着脚上的鞋子眼泪哗哗 [huā huā] 地流。记忆中阿爸和阿爹的疼爱已经非常模糊了。赵云霄对他的疼爱不同于任何一个部落中的人。奇罗知道自己是雄性兽人,不能哭,可他根本忍不住。

Chiro nhìn giày cỏ trên chân mình mà nước mắt chảy tí tách. Trong trí nhớ của nó, sự thương yêu của a ba và a cha đã trở nên cực kì mơ hồ. Tình thương của Triệu Vân Tiêu đối với nó không giống với bất cứ ai trong bộ lạc. Chiro biết mình là thú nhân giống đực, không được khóc, nhưng nó không kìm lòng được.

"云霄叔叔......谢谢......"

"Chú Vân Tiêu... Cảm ơn chú..."

奇罗不停地抹眼泪。赵云霄拍拍他,又牵着他的手出来。部落里的小孩子们都在往这边张望,赵云霄把奇罗往那几个小孩子那边推推,说:"去玩吧。"

Chiro liên tục lau nước mắt. Triệu Vân Tiêu vỗ về nó, dắt tay nó ra ngoài. Mấy đứa nhóc trong bộ lạc đều nhìn về phía này. Triệu Vân Tiêu đẩy Chiro về phía mấy đứa bé kia, nói: "Đi chơi đi."

如果明远是真心爱他的话,他的孩子现在也该有奇罗这么大了吧。赵云霄并没有太多的伤感,他喜欢孩子,很喜欢,不过此时此刻,他很庆幸自己与林明远没有孩子。如果是和云火......赵云霄的心揪痛。

Nếu như Minh Viễn thật lòng yêu cậu, thì con của cậu có lẽ đã lớn bằng Chiro rồi. Triệu Vân Tiêu không buồn phiền nhiều, cậu thích trẻ con, rất thích, nhưng ngay thời khắc này, cậu cảm thấy thật may mắn vì mình không có con với Lâm Minh Viễn. Nếu như là với Vân Hỏa... Tim Triệu Vân Tiêu nghẹn lại.

奇罗抬头,不是很明白。赵云霄压下难过,又推推他,指指那几头活着的食草动物,指指那几个和奇罗同龄的孩子说:"去玩吧。"

Chiro ngẩng đầu, không hiểu lắm. Triệu Vân Tiêu đè nỗi buồn xuống, chỉ về phía mấy con vật còn sống, chỉ mấy đứa bé tầm tuổi Chiro: "Đi chơi đi."

"奇罗,你云霄叔叔让你去玩。" 吉桑帮忙翻译。

"Chiro, chú Vân Tiêu của cháu bảo cháu đi chơi đi." Jisan giúp cậu phiên dịch.

"我不玩,我可以帮忙的。" 奇罗立刻急急地说。

"Cháu không đi chơi đâu, cháu muốn giúp chú cơ." Chiro tức khắc vội vã nói.

但云霄不愿意他帮忙,把他往前推了两步:"去玩吧。晚饭好了我叫你。"

Nhưng Vân Tiêu không muốn để nó giúp, đẩy nó tiến thêm hai bước: "Đi chơi đi. Nấu bữa tối xong chú sẽ gọi cháu về."

"去吧,奇罗,穿了新鞋子和大家去玩吧。" 吉桑又道。

"Đi đi, Chiro, đi giày mới rồi tới chơi với mọi người đi." Jisan nói.

心里暖暖的,又想哭了,而且广场上在处理猎物的雄性兽人和雌性兽人们都在看他们,奇罗低头擦擦眼睛,乖乖朝其他的孩子走去。

Trong lòng ấm áp, vừa muốn khóc, hơn nữa các thú nhân giống đực đang xử lí con mồi và các giống cái đều đang nhìn họ, Chiro cúi đầu lau nước mắt, ngoan ngoãn đi về phía những đứa trẻ khác.

自己成了众人注目的焦点,赵云霄脸上的笑容一僵,赶紧走了。吉桑朝众人做了个 "不要吓到云霄" 的手势,也跟着返回去了。

Bản thân trở thành tâm điểm chú ý của đám đông, nụ cười trên mặt Triệu Vân Tiêu cứng ngắc, vội vàng đi vào. Jisan làm động tác "đừng có dọa Vân Tiêu" với mọi người rồi đi vào theo.

奇罗刚走近,一位雄性小孩子就马上问:"奇罗,你怎么哭了?"

Chiro mới tới gần, một đứa trẻ giống đực hỏi ngay: "Chiro, tại sao cậu lại khóc?"

有一位眼尖 [yǎnjiān] 的雄性小兽人喊:"奇罗,你有新鞋子啦?你脚踝上的是什么?"

Một thú nhân giống đực nhỏ khác nhạy hơn, nói: "Chiro, cậu có giày mới à? Mắt cá chân của cậu có cái gì thế?"

奇罗低头,然后带着鼻音说:"我也不知道,是云霄叔叔给我绑的。"

Chiro cúi đầu, giọng vẫn còn âm mũi nghèn nghẹt nói: "Tớ cũng không biết, chú Vân Tiêu buộc cho tớ."

赵云霄没法现给奇罗做一双鞋子,只能拿兽皮先给他把脚包起来,这里的兽人们也都是这样穿鞋的。小孩子们不好奇奇罗的 "鞋子" ,而好奇他脚踝上的麻绳。

Triệu Vân Tiêu chưa làm được đôi giày mới cho Chiro ngay lúc này, chỉ có thể lấy da thú bọc chân thằng bé lại, thú nhân ở đây cũng đều đi như vậy. Đám trẻ không tò mò về "giày mới" của Chiro mà tò mò về dây đay trên mắt cá chân nó.

这时,有人喊:"奇罗,你过来。"

Lúc đó, có người gọi: "Chiro, cháu qua đây."

奇罗马上跑过去:"瓦拉大人。"

Chiro lập tức chạy tới: "Đại nhân Valla."

瓦拉让奇罗跟他进屋,然后说:"我看看你的鞋子。"

Valla gọi Chiro vào phòng, nói: "Cho ta xem giày của cháu."

奇罗坐下,乖乖抬起一只脚,瓦拉跪坐在奇罗的面前,捧住他的脚看他脚踝上的麻绳。研究了半天,他说:"解下来给我看看。"

Chiro ngồi xuống, ngoan ngoãn giơ một chân lên, Valla ngồi xổm trước mặt Chiro, nâng chân nó lên nhìn dây đay ở cổ chân nó. Nghiên cứu thật lâu, ông nói: "Tháo xuống cho ta xem."

奇罗有点犹豫,这是云霄叔叔给他绑的。瓦拉道:"我看完会给你绑回去的。"

Chiro hơi do dự, chú Vân Tiêu vừa buộc cho nó. Valla nói: "Ta xem xong sẽ buộc lại cho cháu."

瓦拉大人的话奇罗还是不敢反对的,他动手去解绳子,可是,他抬起头:"瓦拉大人,这个我不会解。"

Chiro không dám phản đối lời đại nhân Valla, nó tự tay tháo dây buộc, nhưng nó ngẩng lên: "Đại nhân Valla, cháu không tháo được cái này."

奇罗没见过蝴蝶结,不懂怎么解,而赵云霄为了让兽皮不松垮 [sōng kuǎ] 又不会让奇罗觉得难受,他是缠了几圈又用特别的方法系了一个复杂的蝴蝶结。瓦拉研究了半天也放弃了,不过他对这种绳子很感兴趣,问:"云霄叔叔那里还有这种绳子吗?"

Chiro chưa từng thấy kiểu thắt con bướm nên không biết cách tháo ra, Triệu Vân Tiêu không muốn da thú bị lỏng mà cũng không muốn Chiro cảm thấy khó chịu, nên quấn mấy vòng rồi dùng cách đặc biệt để thắt kiểu con bướm phức tạp. Valla nghiên cứu hồi lâu rồi cũng từ bỏ, nhưng ông rất có hung thú với cái dây buộc này, hỏi: "Chú Vân Tiêu còn loại dây này nữa không?"

奇罗诚实地回道:"我不知道,云霄叔叔只拿了这两根绳子。"

Chiro thành thật đáp: "Cháu không biết ạ, chú Vân Tiêu chỉ cầm hai cái dây này thôi."

瓦拉放下奇罗的脚:"你出去玩吧。"

Valla thả chân Chiro xuống: "Cháu đi chơi đi."

奇罗站起来,见瓦拉大人没别的事了,对瓦拉微微行礼,跑了。瓦拉坐在房间里沉思,那个雌性,到底是从哪里来的?兽神让他出现在班达希部落的用意会是什么呢?

Chiro đứng lên, thấy Valla không hỏi gì nữa, khẽ hành lễ với Valla rồi chạy đi. Valla ngồi trầm tư trong phòng, giống cái đó, rốt cuộc đến từ đâu? Thần thú để cậu ấy xuất hiện ở bộ lạc Bandarsh là có dụng ý gì?

从瓦拉房间里出来的奇罗听话地去跟小伙伴们玩。不过因为他是孤儿,又不是班达希部落的孤儿,奇罗跟部落里的孩子们一起玩乐的时间很少。部落虽然不会让他饿到,但他也不能白吃白喝。遇到天灾的时候,年老体弱、残疾的兽人以及像他这样被部落捡回来的幼崽都是随时会被放弃掉的。为了能活下去,能早点独立,奇罗也不可能无忧无虑 [wúyōuwúlǜ] 地整日玩耍。他没有阿爹为他打来猎物,没有阿爸为他缝制衣服、烹煮食物,部落肯 [kěn] 收留他已是仁慈 [réncí],没有再多去照顾他的责任,他必须快一点长大。

Chiro nghe lời, chạy ra khỏi phòng Valla thì đi chơi với các bạn. Nhưng vì thằng bé là cô nhi, lại không phải cô nhi của bộ lạc Bandarsh, Chiro rất ít khi chơi đùa với đám trẻ trong bộ lạc. Bộ lạc không để cậu đói, nhưng cậu cũng không thể ăn không uống không được. Khi gặp phải thiên tai, thú nhân lớn tuổi, người bệnh, tàn tật và ấu tể được bộ lạc nhặt về như nó đều bị vứt bỏ dễ dàng. Để có thể tiếp tục sống, nó phải tự lập từ sớm, Chiro không thể hồn nhiên vô tư chơi đùa cả ngày. Nó không có a cha săn mồi cho, không có a ba may quần áo, nấu ăn cho nó, bộ lạc chịu thu nhận nó đã là nhân từ lắm rồi, họ không có trách nhiệm phải chăm sóc nhiều cho nó, nó cần phải trưởng thành càng sớm càng tốt.

可是今天,有那么一位雌性给他好吃的东西,还给他煮好喝的肉汤,还给他洗脚穿鞋子。喂白眼兽吃草的奇罗一直盯着族长的茅屋,因为有一个人正在门口忙碌。他想去帮忙,哪怕什么忙都帮不上,在一旁坐着他都愿意。

Nhưng hôm nay, có một giống cái đã cho nó đồ ăn ngon, còn nấu canh ngon cho nó ăn, còn rửa chân đi giày cho nó. Chiro cho thú bạch nhãn ăn cỏ nhưng mắt vẫn luôn hướng về căn nhà cỏ của tộc trưởng, vì có một người đang bận rộn ở cửa. Nó muốn đến giúp, cho dù không giúp được cái gì thì nó cũng muốn ngồi ở một bên.

"奇罗,那个漂亮的雌性对你好像很好哦,我哥哥想要追求他,你告诉我他喜欢什么,我去告诉我哥哥。" 小雄性皮耶尔 [Pí yé ěr] 趁机问。

"Chiro, giống cái đó hình xử đối xử với cậu rất tốt đó, anh trai tớ muốn theo đuổi chú ấy, cậu nói cho tớ biết chú ấy thích gì đi, tớ sẽ nói với anh tớ." Một cậu bé giống đực tên Pierre nhân cơ hội này hỏi.

奇罗回神,下意识地回道:"云霄叔叔不会喜欢巴雷萨 [Bā léi sà] 哥哥的。"

Chiro định thần lại, đáp trong vô thức: "Chú Vân Tiêu sẽ không thích anh Baressa đâu."

"为什么呀?我哥哥是很厉害的雄性,绝对配得上那个雌性。" 皮耶尔不高兴了。皮耶尔比他的亲哥哥巴雷萨小了十六岁,所以奇罗喊巴雷萨哥哥,喊云霄叔叔。按照现代社会,皮耶尔的辈份比奇罗大。

"Tại sao chứ? Anh trai tớ là giống đực rất lợi hại, chắc chắn xứng đôi với giống cái đó." Pierre không vui. Pierre nhỏ hơn anh trai ruột Baressa của nó 16 tuổi, cho nên Chiro gọi Baressa là anh, gọi Vân Tiêu là chú. Như ở thế giới hiện đại thì vai vế của Pierre lớn hơn Chiro.

奇罗理所当然 [lǐsuǒdāngrán] 地说:"云霄叔叔身上穿的是钻地鼠皮制成的衣服。巴雷萨哥哥要想追云霄叔叔,至少能给云霄叔叔猎到钻地鼠皮吧。而且云霄叔叔也很厉害,除了不会狩猎外,其他地方都比巴雷萨哥哥厉害,巴雷萨哥哥怎么可能追到云霄叔叔。"

Chiro nói một cách đương nhiên: "Đồ chú Vân Tiêu mặc trên người là quần áo làm bằng da chuột chũi. Anh Baressa muốn theo đuổi chú Vân Tiêu, ít nhất cũng phải săn được da chuột chũi cho chú Vân Tiêu chứ. Hơn nữa chú Vân Tiêu cũng rất tài giỏi, trừ việc không biết săn thú, những thứ khác đều giỏi hơn anh Baressa, anh Baressa làm sao theo đuổi chú Vân Tiêu được."

"哼,我哥哥也能猎到钻地鼠皮,我哥哥一定能追求到云霄叔叔。" 被人小看自己的哥哥,巴雷萨不高兴了。把手上的草料往奇罗的身上一扔,招呼别的小伙伴甩下奇罗跑了,不跟奇罗玩了。奇罗捡起地上的草料放到堆放草料 [cǎoliào] 的地方,也没有特别伤心。因为不是部落里出生的孩子,又没有双亲,奇罗一直就是被排挤 [páijǐ] 在部落的孩子群里的,被人这样抛下,他也不是太伤心,已经习惯了。

"Hứ, anh của tớ cũng có thể săn được da chuột chũi nhá, anh tớ nhất định sẽ theo đuổi được chú Vân Tiêu." Bị một thằng nhóc xem thường anh mình, Pierre không vui chút nào. Cầm đám cỏ trong tay ném vào người Chiro, kêu mấy đứa khác bỏ Chiro lại rồi chạy đi, không chơi với Chiro nữa. Chiro nhặt rơm cỏ trên mặt đất để vào chỗ thức ăn cho động vật, cũng không thấy buồn lắm. Vì không phải là trẻ con sinh ra trong bộ lạc, không có cha mẹ, Chiro vẫn luôn bị đám trẻ trong bộ lạc gạt bỏ, bị người khác vứt bỏ như vậy, nó không thấy buồn lòng lắm vì nó đã quen rồi.

没得玩了,也就有理由回去了。奇罗见云霄叔叔还在忙碌,他想了想,往自己的茅屋走去。他想跟云霄叔叔学做饭。

Không phải chơi nữa, vậy là có lí do để về rồi. Chiro thấy chú Vân Tiêu vẫn đang bận rộn, nó nghĩ ngợi, quay về gian nhà cỏ của mình. Nó muốn học theo chú Vân Tiêu nấu cơm.

赵云霄把切好的肉丁 [ròudīng] 放到碗里,然后让吉桑再拿干净的石头砸烂一点。蘑菇撕好了,他把一部分切成丁,另一部分留着红烧肉吃。把案板上的油腻 [yóunì] 用皂草清洗掉,赵云霄准备先弄红烧肉,再来蒸肉饼。

Triệu Vân Tiêu thái thịt thành kiểu hạt lựu để vào bát, để Jisan cầm hòn đá đập nát ra một chút. Nấm xé sợi xong, cậu thái hạt lựu một phần, chỗ còn lại để cho món thịt kho tàu. Lấy cỏ bọt xà phòng rửa sạch dầu mỡ bám trên thớt, Triệu Vân Tiêu chuẩn bị làm thịt kho tàu trước rồi làm thịt băm viên hấp cách thủy.

进了屋,赵云霄就看到奇罗提着一只黑乎乎的动物的尾巴从他自己的茅屋里出来,那只动物似乎还是活着,在挣扎。待他看清楚那只动物是什么后,他身上的寒毛全部乍起,忍不住失声大喊:"奇罗!"

Vào phòng, Triệu Vân Tiêu nhìn thấy Chiro đang cầm đuôi một con vật đen sì sì mang từ nhà thắng bé tới, con vật đó hình như vẫn còn sống, đang giãy giụa. Đến khi cậu nhìn rõ con vật đó là gì, lông tơ trên người cậu dựng hết cả lên, thét lên thất thanh: "Chiro!"

正准备把这只他昨天猎到的尖嘴兽处理一下晚上来吃的奇罗一个激灵 [jīling],看了过来。见云霄叔叔喊他,奇罗立刻跑步前进。而赵云霄的那声带着几分紧张的喊声引来了场中所有人的注意,就连康丁都转身看了过来。

Chiro đang chuẩn bị xử lí con thú mỏ nhọn nó săn được hôm qua để tối nay ăn, nghe thấy tiếng hét thì hết cả hồn, quay lại nhìn. Thấy chú Vân Tiêu gọi nó, Chiro lập tức chạy về phía trước. Mà tiếng hét của Triệu Vân Tiêu hơi căng thẳng khiến cho mọi người quanh đó chú ý, cả Kandin cũng quay lại nhìn.

而赵云霄此刻根本顾不上那些目光了,他抬起一只手做出阻止奇罗过来的动作,又大喊:"别过来!"

Triệu Vân Tiêu lúc đó chẳng có thời gian để ý tới ánh nhìn của người khác, cậu giơ tay lên làm động tác ngăn Chiro tiến lại gần, kêu lớn: "Đừng tới đây."

吉桑立刻放下碗过来:"怎么了?"

Jisan tức khắc để bát xuống, đi tới: "Cháu sao thế?"

赵云霄一手半摀住眼睛,一手指着奇罗手里的老鼠,对,是老鼠,一只硕大 [shuò dà] 无比的黑老鼠!一只令女人和中性人还有许多纯男性都会恐惧尖叫的大老鼠!一只赵云霄从来没有见过的那么大的黑老鼠,体型赶得上一只成年的猫了!

Triệu Vân Tiêu che mắt một nửa, một tay chỉ về phía con chuột trong tay Chiro, đúng, chính là chuột, một con chuột đen ngòm to bự tổ chảng! Một con chuột đủ khiến cho phụ nữ và người trung tính, thậm chí cả rất nhiều người thuần nam sợ hãi gào thét! Một con chuột đen to đến mức trước giờ Triệu Vân Tiêu chưa từng thấy con nào to đến vậy, kích cỡ sắp ngang một con mèo trưởng thành!

"把你手里的那只老鼠丢掉!丢掉!" 赵云霄不敢想象奇罗要拿那只老鼠来做什么。

"Vứt con chuột trong tay cháu đi! Vứt đi!" Triệu Vân Tiêu không dám tưởng tượng Chiro định cầm con chuột đó làm gì.

被云霄叔叔阻止过去的奇罗不解地看看手里的尖嘴兽,怎么了吗?吉桑看出来了,马上喊:"奇罗,把尖嘴兽拿走,云霄害怕。"

Chiro bị chú Vân Tiêu ngăn không cho tới gần, khó hiểu nhìn con thú mỏ nhọn trong tay, ủa sao vậy? Jisan nhận ra, lập tức nói: "Chiro, vứt con thú mỏ nhọn đi, Vân Tiêu sợ nó."

啊?!奇罗的第一反应是手往身后一背,不知所措 [bùzhīsuǒcuò] 地藏起了尖嘴兽。巴赫尔把手里的肉块一丢,跑到奇罗跟前把他的尖嘴兽拿了过来,然后飞快地跑出村落把尖嘴兽给放生 [fàngshēng] 了。

Ớ?! Phản ứng đầu tiên của Chiro là đưa tay ra sau lưng, luống cuống giấu con thú mỏ nhọn đi. Bacher thả miếng thịt trong tay xuống, chạy tới chỗ Chiro, cầm lấy con thú mỏ nhọn, sau đó chạy như bay ra khỏi thôn thả con thú mỏ nhọn đi.

但是赵云霄并没有就此平静。他快速转身进屋去拿自己的香皂,还拿了两根去毒的草药。吉桑以为他吓坏了,奇罗站在原地不敢动,惴惴 [zhuìzhuì] 不安,他不知道云霄叔叔害怕尖嘴兽。

Nhưng Triệu Vân Tiêu vẫn chưa hoàn hồn được, cậu nhanh chóng quay người chạy vào phòng lấy xà phòng của mình ra, lấy thêm hai cây thảo dược khử khuẩn. Jisan tưởng cậu bị dọa sắp phát điên rồi, Chiro đứng yên không dám nhúc nhích, bộ dáng sợ hãi bất an, nó không biết chú Vân Tiêu lại sợ thú mỏ nhọn.

"云霄,没事了,巴赫尔把尖嘴兽拿走了。"

"Vân Tiêu, không sao, Bacher vứt thú mỏ nhọn đi rồi."

赵云霄从房间里出来,把香皂和草药塞到吉桑手里,快速说:"让巴赫尔,洗手,洗干净。"这几个词赵云霄都会说了,吉桑立刻就听懂了。虽然不明白,不过他还是按照赵云霄的要求出去,对从外面走进来的巴赫尔喊:"巴赫尔,你过来。"

Triệu Vân Tiêu ra khỏi phòng, nhét xà phòng và thảo dược vào tay Jisan, vội vã nói: "Đưa cho Bacher, rửa tay, rửa sạch vào." Triệu Vân Tiêu biết nói mấy từ này, Jisan hiểu được ngay. Tuy không rõ là tại sao, nhưng ông vẫn làm theo Triệu Vân Tiêu đi ra ngoài, gọi Bacher từ ngoài vào: "Bacher, con lại đây."

巴赫尔过来了,那只侥幸 [jiǎoxìng] 逃过一名的大老鼠早就跑没影了。在巴赫尔过来后,吉桑把香皂和草药塞到他手里说:"云霄让你洗手。"

Bacher quay về, con chuột may mắn giữ được mạng đã sớm chạy mất hút rồi. Sau khi Bacher đi tới, Jisan dúi xà phòng và thảo dược vào tay hắn, nói: "Vân Tiêu bảo con rửa tay."

"洗手?" 巴赫尔看着手里黑红色的圆饼子,不懂。

"Rửa tay?" Bacher nhìn cái viên tròn màu đen trong tay, không hiểu.

"你就洗吧。" 吉桑也无法解释。

"Con cứ đi rửa tay đi." Jisan cũng không biết phải giải thích thế nào.

云霄忍着面对巴赫尔的不适 [bùshì],直接把锅里煮好的一会儿红烧肉要用的开水倒入洗手的陶盆里,只加了一点凉水,让巴赫尔洗,然后他又去叫另一人。

Vân Tiêu gắng nhẫn nhịn cảm giác không thoải mái khi đối mặt với Bacher, lấy luôn nước nóng đã đun trong nồi định dùng để nấu thịt kho tàu, đổ vào chậu gốm rửa tay, chỉ thêm một tẹo nước lạnh, để Bacher rửa tay, rồi cậu đi gọi thêm người khác.

"奇罗,过来。"

"Chiro, lại đây."

原本在不安的奇罗立刻拔腿跑了过去,他不想云霄叔叔讨厌他。把奇罗抓到冒着热气的陶盆前,云霄说:"洗手!"

Chiro vốn đang bất an lập tức nhấc chân chạy tói, nó không muốn chú Vân Tiêu ghét mình. Kéo Chiro tới cạnh chậu gốm bốc hơi nóng, Vân Tiêu nói: "Rửa tay đi!"

巴赫尔把手里的东西放在一旁,试了试水温,忍着被烫熟的热度弄湿了手,然后在吉桑的指导下用香皂洗手。而云霄狠着心把奇罗的爪子按到水盆里,消毒。奇罗忍着烫,一声不吭。在奇罗的手被烫红后,赵云霄拿过香皂给他洗手。奇罗和巴赫尔乖乖洗手,康丁从外面进来,问:"吉桑,云霄怎么了?"

Bacher bỏ đồ trong tay sang một bên, thử nhiệt độ nước, chịu đựng nước nóng làm ướt tay rồi lấy xà phòng rửa tay theo hướng dẫn của Jisan. Vân Tiêu thì bất chấp ấn móng vuốt của Chiro vào chậu nước để khử trùng. Chiro chịu nóng, không dám kêu ca tiếng nào. Đến khi tay Chiro nóng đỏ cả lên, Triệu Vân Tiêu cầm xà phòng rửa tay cho nó. Chiro và Bacher ngoan ngoãn rửa tay, Kandin từ bên ngoài đi vào, hỏi: "Jisan, Vân Tiêu sao thế?"

吉桑摇头:"我也不知道。云霄害怕尖嘴兽,然后又让巴赫尔和奇罗洗手,他好像觉得尖嘴兽很脏。"

Jisan lắc đầu: "Em cũng không biết. Vân Tiêu sợ thú mỏ nhọn, sau đó bắt Bacher và Chiro rửa tay, hình như cậu ấy thấy thú mỏ nhọn rất bẩn."

老鼠当然脏了,如果让赵云霄知道这里的人会抓来老鼠吃,他一定会忍不住把所有人都丢到开水里去烫一烫消毒。尖嘴兽的肉对成年兽人来说不够塞牙缝,一般都是给幼崽吃的,雄性幼崽也会用尖嘴兽来练习捕猎技能。但尖嘴兽是白月期仅有的仍能抓到的猎物之一,所以在白月期,兽人们都会抓尖嘴兽来食用。

Chuột đương nhiên là bẩn rồi, nếu để Triệu Vân Tiêu biết người ở đây bắt chuột để ăn, cậu nhất định sẽ không chịu nổi, bắt tất cả mọi người đun nước nóng khử trùng. Thịt thú mỏ nhọn không đủ nhét kẽ răng thú nhân trưởng thành, thường để cho ấu tể ăn, ấu tể giống đực cũng dùng thú mỏ nhọn để trau dồi kĩ năng săn mồi. Nhưng thú mỏ nhọn là một trong những con mồi họ có thể bắt được vào kì bạch nguyệt, cho nên vào bạch nguyệt, các thú nhân đều sẽ đi bắt thú mỏ nhọn về ăn.

云火是强壮的雄性兽人,当然看不上尖嘴兽,也没给云霄抓来过。不过还好他看不上,不然赵云霄肯定把他赶出山洞,让他与大老鼠为伍 [wéiwǔ] 去。

Vân Hỏa là một thú nhân giống đực cường đại, đương nhiên sẽ khinh thường thú mỏ nhọn, cũng không bắt cho Vân Tiêu. Cũng may là hắn coi thường, nếu không Triệu Vân Tiêu nhất định sẽ đuổi hắn ra khỏi sơn động, cho hắn đi mà chơi với chuột.

赵云霄让巴赫尔和奇罗用香皂洗了手,又拿草药搓了半天,两人的手都被烫得红红的。不过洗完之后,两人没怎么在乎自己烫红的手,对赵云霄的黑饼饼很好奇。赵云霄指指还没结束处理工作的地方,示意巴赫尔可以去干活了。然后他把奇罗拉到屋外,在地上画了一只大老鼠,非常严肃地对奇罗做了一个"不可以"的手势。巴赫尔看到了,随着出来的吉桑和康丁也看到了。

Triệu Vân Tiêu bắt Bacher và Chiro dùng xà phòng rửa tay, rồi dùng thảo dược kì cọ rất lâu, tay hai người đều nóng đỏ cả lên. Nhưng rửa xong, hai người đều không để ý cái tay nóng rát của mình mà lại tò mò về cái viên tròn màu đen của Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu chỉ về chỗ công việc xử lí con mồi vẫn chưa hoàn thành, ý là Bacher có thể đi được rồi. Sau đó cậu kéo Chiro ra khỏi phòng, vẽ trên mặt đất hình một con chuột thật to, cực kì nghiêm khắc làm động tác "không" với Chiro. Bacher nhìn thấy, Jisan và Kandin đi theo ra ngoài cũng nhìn thấy.

吉桑马上对巴赫尔和奇罗说:"云霄怕尖嘴兽,你们以后不要捉 [zhuō] 尖嘴兽回来了。"

Jisan lập tức nói với Bacher và Chiro: "Vân Tiêu sợ thú mỏ nhọn, sau này mấy đứa đừng bắt thú mỏ nhọn về nữa."

巴赫尔点点头,奇罗愧疚地猛点头:"我以后再也不抓尖嘴兽了。"

Bacher gật đầu, Chiro áy này gật đầu thật mạnh: "Sau này cháu sẽ không bắt thú mỏ nhọn nữa ạ."

赵云霄不让奇罗吃大老鼠不仅仅因为他很怕大老鼠,最主要的是老鼠很容易传播 [chuánbō] 鼠疫 [shǔyì] 等疾病 [jíbìng]。在这种缺少药物的地方,鼠疫就意味着丧命 [sàngmìng] 以及大范围的传染。现代人也有吃老鼠的,但那是人工养殖专门用来食用的。就算这里的老鼠比现代干净,他也绝不允许奇罗吃老鼠。

Triệu Vân Tiêu không cho Chiro ăn thịt chuột không phải chỉ vì do cậu rất sợ chuột, quan trọng nhất là do chuột rất dễ truyền nhiễm các loại bệnh như dịch hạch chẳng hạn. Ở nơi thiếu thầy thiếu thuốc như thế này, dịch hạch đồng nghĩa với việc truyền nhiễm quy mô lớn và mất mạng. Người ở thế giới hiện đại có thế ăn thịt chuột, nhưng những con chuột đó đều được nuôi nhân tạo để làm thực phẩm. Kể cả chuột ở đây có sạch hơn ở thế giới hiện đại, cậu cũng tuyệt đối không cho phép Chiro ăn thịt chuột.

赵云霄又看向吉桑,指着他画的那只老鼠说:"这个,不能吃,不能。"又指指奇罗,和远处那些正好奇地看着这边的小孩子,"他们,都不能吃!"

Triệu Vân Tiêu nhìn Jisan, chỉ vào hình vẽ con chuột, nói: "Thứ này, không được ăn, không được." Rồi chỉ vào Chiro, và mấy đứa bé ở đằng xa đang tò mò nhìn về phía này: "Chúng, cũng không được ăn!"

第一次见云霄如此严肃,吉桑立刻答应:"我不吃。"

Lần đầu tiên thấy Vân Tiêu nghiêm túc như vậy, Jisan tức khắc đáp lại: "Ta không ăn."

康丁对吉桑说:"我去告诉瓦拉,部落的幼崽和雌性以后都不吃尖嘴兽的肉。"

Kandin nói với Jisan: "Anh đi tìm Valla, từ nay về sau các ấu tể và giống cái trong bộ lạc đều không được ăn thịt thú mỏ nhọn."

吉桑道:"听云霄的吧,他不让吃肯定有他的理由。"

Jisan nói: "Nghe theo Vân Tiêu đi, cậu ấy không cho chúng ta ăn, nhất định là có lí do của cậu ấy."

康丁和巴赫尔走了。"犯了错"的奇罗很内疚,他吓到云霄叔叔了。赵云霄要奇罗保证:"以后不会再吃老鼠肉。"

Kandin và Bacher cùng đi. Chiro vừa "gây ra lỗi lầm" rất áy náy, nó dọa chú Vân Tiêu sợ. Triệu Vân Tiêu bắt nó hứa: "Sau này không được ăn thịt chuột nữa."

奇罗虽然不懂,但他很坚决地用脚把地上那只老鼠抹掉,然后摇头:"我再也不抓尖嘴兽了。"

Tuy Chiro không hiểu, nhưng nó rất kiên quyết, lấy chân xóa con chuột vẽ trên mặt đất đi, rồi lắc đầu: "Cháu sẽ không bắt thú mỏ nhọn nữa."

赵云霄摸摸奇罗的头,心疼这个没有亲人的孩子。他又牵着奇罗进屋,拿出两条肉干给他当零食。云火给他带的食物足够他和奇罗的伙食 [huǒshí],这一刻,赵云霄决定照顾奇罗这个孤儿。在这里,他、奇罗和云火都是一样的。

Triệu Vân Tiêu xoa đầu Chiro, đau lòng cho đứa trẻ không có người thân này. Cậu dắt Chiro vào phòng, lấy hai miếng thịt khô cho nó làm đồ ăn vặt. Đồ ăn Vân Hỏa đưa cho cậu đủ cho cả cậu và Chiro cùng ăn, thời khắc này, Triệu Vân Tiêu quyết định sẽ chăm lo cho đứa trẻ mồ côi tên Chiro này. Ở nơi này, cậu, Chiro và Vân Hỏa đều giống nhau.

吓到云霄叔叔的奇罗乖乖坐在大茅屋的灶火旁看着云火叔叔忙碌,虽然他更想做点什么,但实在是帮不上手。云霄先把肉饼蒸上了。做红烧肉的那锅开水给巴赫尔和奇罗消毒了,赵云霄重新舀了一盆清水,放在另一个灶火上。

Chiro dọa phải chú Vân Tiêu, giờ ngoan ngoãn ngồi bên bếp lửa trong nhà cỏ nhìn chú Vân Tiêu bận bịu, tuy nó muốn làm chút việc gì đó hơn, nhưng giờ nó chưa giúp gì được. Vân Tiêu hấp thịt viên trước. Nồi nước sôi làm món thịt kho tàu đã dùng để tiêu độc khử trùng cho Bacher và Chiro rồi, Triệu Vân Tiêu múc một chậu nước sạch khác, để trên cái bếp khác.

冷静下来,赵云霄又有点赧然 [nǎnrán] 了,他刚才的反应看在别人眼里一定很奇怪。碍于语言的问题,他没办法告诉大家不要随便 [suíbiàn] 吃老鼠肉。看这些人的态度,他们可能习惯了吃老鼠肉了。在食物匮乏 [kuìfá] 的时期,吃老鼠肉也许是不得已的,但现在明显还不到食物匮乏的时候,而且这里的可食用动物很多,只要贮备 [zhùbèi] 足够的肉类,完全没有必要去吃会带有病菌 [bìngjūn] 的老鼠。

Bình tĩnh lại, Triệu Vân Tiêu có hơi xấu hổ, phản ứng ban nãy của cậu chắc hẳn rất kì quái trong mắt người khác. Gặp phải trở ngại ngôn ngữ, cậu không thể nói với mọi người rằng họ không nên ăn thịt chuột tùy tiện. Nhìn thái độ của những người này, có thể là họ đã quen với việc ăn thịt chuột rồi. Trong thời gian thiếu hụt thức ăn, ăn thịt chuột cũng là bần cùng bất đắc dĩ, nhưng hiện tại rõ ràng chưa tới lúc thiếu thốn thúc ăn, hơn nữa động vật có thể làm thực phẩm ở đây rất nhiều, chỉ cần dự trữ đủ thịt, hoàn toàn không cần phải ăn thịt chuột chứa vi khuẩn gây bệnh.

见奇罗一副愧疚的样子低着头,也不吃肉干,赵云霄更心疼这个懂事的孩子了。因为吉桑不能喝凉水用凉水,康丁给吉桑储备了好几个陶罐的热水,就放在一个灶火旁热着。赵云霄拿过一个陶罐倒了三碗不烫嘴的热水,然后拿出他放蜂蜜的葫芦。瓶盖一打开,野蜂蜜的香甜就飘了出来,吉桑和奇罗都闻着香味调转视线。

Thấy Chiro vẫn cúi đầu có vẻ áy náy, cũng không ăn thịt khô, Triệu Vân Tiêu thương đứa bé này quá. Vì Jisan không thể uống hay dùng nước lạnh, Kandin để dành cho Jisan mấy bình gốm đựng nước nóng, đặt bên bếp lửa để giữ nhiệt. Triệu Vân Tiêu đổ ra ba bát nước nóng từ bình gốm, sau đó lấy hồ lô đựng mật ong của cậu ra. Vừa mở nắp ra, mùi thơm ngọt của hương mật ong rừng bay ra, Jisan và Chiro đều ngửi thấy mùi thơm liền quay sang nhìn.

用勺子在每一个碗里舀了一勺深褐色 [深褐色] 的原生态蜂蜜,搅拌后,他把两个碗递给吉桑和奇罗。吉桑很高兴地接了过来,没有雌性不爱喝粘蜜水的。奇罗则是傻傻地看着面前的碗,不敢接。

Múc vào mỗi bát một thìa mật ong nguyên chất nâu đậm, khuấy lên, cậu đưa hai bát cho Jisan và Chiro. Jisan rất sung sướng cầm lấy, không có giống cái nào lại không thích nước mật ong cả. Còn Chiro lại ngây ra nhìn cái bát trước mặt, không dám cầm.

"喝吧。"

"Cháu uống đi."

摸摸奇罗的脑袋,赵云霄拉过他的一只手让他端着碗。对这个孩子,赵云霄就忍不住想给他弄一些好吃的。

Xoa đầu Chiro, Triệu Vân Tiêu kéo tay nó để nó bưng bát. Đối với đứa trẻ này, Triệu Vân Tiêu không kiềm được mà muốn nấu cho nó nhiều đồ ăn ngon.

"奇罗,这是粘蜜水,喝吧。" 吉桑已经喝了两口了。

"Chiro, đây là nước mật ong, uống đi." Jisan đã nhấp hai ngụm rồi.

奇罗的眼眶又红了,他把碗递回去:"云霄叔叔喝。"他是雄性,应该先给雌性喝。

Vành mắt Chiro lại đỏ lên, nó đẩy bát lại: "Chú Vân Tiêu uống cơ." Nó là giống đực, phải để giống cái uống trước chứ.

赵云霄拿起自己的那碗,假装不明白奇罗的意思,像碰杯一样在奇罗的碗上轻轻碰了下,然后他喝了一口。

Triệu Vân Tiêu cầm bát của mình, giả vờ không hiểu ý Chiro, khẽ chạm cạch vào bát Chiro một cái như cạn chén, rồi cậu uống một ngụm.

"很好喝,快喝吧。" 云霄催促。

"Ngon lắm đó, uống nhanh đi nào." Vân Tiêu thúc giục.

吉桑在一旁道:"喝吧。你云霄叔叔有很多粘蜜。"

Jisan ngồi một bên nói: "Uống đi. Chú Vân Tiêu của cháu có nhiều mật ong lắm."

奇罗吸吸鼻子,双手不稳地捧住碗送到嘴边,慢慢地抿了一小口。甜甜的、带着某种花香的粘蜜水进入嘴中,奇罗只觉得这一天是他多年来最最幸福的一天。赵云霄几口就把一碗蜂蜜水给喝完了,吉桑和奇罗还在那里一小口一小口的品尝,舍不得太快喝完。

Chiro sụt sịt mũi, hai tay run rẩy nâng bát lên miệng, chậm rãi mím môi thử. Nước mật ong ngòn ngọt, có cả mùi thơm hương hoa thấm vào khoang miệng, Chiro chỉ cảm thấy ngày hôm nay là ngày hạnh phúc nhất trên đời. Triệu Vân Tiêu chỉ uống mấy ngụm là hết bát, Jisan và Chiro đều đang thưởng thức từng ngụm nhỏ, không nỡ uống hết nhanh.

对赵云霄这个每天都能随便喝蜂蜜水的现代人来说,有些习惯还是改不过来的。而且自从发现他喜欢喝蜂蜜水后,云火总是能给他弄来蜂蜜,赵云霄并不缺这个。云火给他带的蜂蜜也不过是"家中" 的一小部分。赵云霄并不知道的是,云火给他弄蜂蜜一个是因为他喜欢喝,另一个却是云火爱上了炸蜂蛹。有一个可以给他做各种好吃的的雌性,云火自然更热衷寻找食材。

Đối với người hiện đại ngày nào cũng có thể uống nước mật ong như Triệu Vân Tiêu mà nói, có một vài thói quen không thay đổi được. Hơn nữa từ khi phát hiện ra cậu thích uống nước mật ong, Vân Hỏa lúc nào cũng tìm được mật ong cho cậu, Triệu Vân Tiêu không thiếu chút đỉnh này. Mật ong mà Vân Hỏa mang cho cậu chỉ là một phần nhỏ của "trong nhà" bọn họ. Nhưng Triệu Vân Tiêu không biết lí do Vân Hỏa kiếm mật ong cho cậu một phần vì cậu thích uống, còn lại là do Vân Hỏa thích món nhộng ong chiên. Có một giống cái luôn làm được đủ các loại đồ ăn ngon cho mình, Vân Hỏa tự nhiên càng muốn tìm được nhiều nguyên liệu.




Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro