Chương 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第2章 - Chương 2

到了千俊家,门一开就听到了孩子们的叫声,赵云霄笑着走进去,喊 [hǎn]:"千俊。"

Đến nhà Thiên Tuấn, vừa mở cửa đã nghe thấy tiếng í ới của mấy đứa trẻ con, Triệu Vân Tiêu mỉm cười bước vào, gọi to: "Thiên Tuấn"

"云霄?"千俊怀里抱着四岁的老四从儿童房里走了出来,看到他就笑着问:"今天什么风把你吹来了。"

"Vân Tiêu?" Thiên Tuấn ôm đứa con trai thứ tư năm nay lên 4 tuổi trong lòng, đi từ phòng ngủ trẻ con ra, nhìn thấy cậu liền cười hỏi: "Ngọn gió nào đưa cậu đến đây thế này?"

伸手 [shēnshǒu] 抱过石环儿,赵云霄喜爱地说:"我没什么事,过来看看你和干儿子 [gān ér zi] 们。"

Đưa tay ra ôm lấy Thạch Hoàn Nhi, Triệu Vân Tiêu nói với giọng yêu thương: "Không có việc gì nên sang thăm cậu với mấy đứa con nuôi đây."

千俊朝天翻个白眼 [fānbáiyǎn],说:"你都有六个干儿子了,什么时候要一个亲儿子啊。"

Thiên Tuấn nhìn trời đảo mắt rồi nói, "Cậu có đến sáu đứa con nuôi rồi đấy, tính bao giờ thì có con ruột đây?"

赵云霄的笑容 [xiàoróng] 微恙,说:"过两年再生,不着急 [zháojí]。"

Nụ cười của Triệu Vân Tiêu tắt dần, nói: "Hai năm nữa hẵng sinh, tớ cũng không vội mà."

千俊摇摇头 [yáotóu]:"云霄,你别等了,我还想我的干儿子和你的干儿子从小一起长大呢。我家老大老二都9岁了,你再过两年生,你儿子都得叫我家老大老二叔叔 [shūshu] 啦。"

Thiên Tuấn lắc đầu: "Vân Tiêu, cậu đừng có đợi nữa, tớ đang mong con nuôi của tớ và con nuôi của cậu từ bé đến lớn cùng nhau trưởng thành đây. Đứa đầu với đứa thứ hai nhà tớ 9 tuổi rồi đấy, cậu còn chờ hai năm nữa mới sinh thì con cậu tính gọi hai đứa kia nhà tớ là chú à!"

赵云霄失笑 [shīxiào]:"你也太夸张 [kuāzhāng] 了。"

Triệu Vân Tiêu phì cười: "Cậu nói lố quá rồi đó."

"我不是夸张,是说你该生了。哪个中性人像你一样结婚这么多年不要孩子。" 说到这里,千俊附耳 [fù'ěr] 小声问:"不会是你家林明远生育力不行吧?"

"Tớ không lố tí nào đâu, nói để cậu sớm sinh con đi ấy. Làm gì có người trung tính nào kết hôn đã nhiều năm mà chưa muốn có con như cậu." Nói đến đây, Thiên Tuấn kề tai cậu hỏi nhỏ: "Có khi nào tại Lâm Mình Viễn nhà cậu có vấn đề về khả năng sinh sản không?"

赵云霄推开 [tuī kāi] 他,看看怀里应该没有听到的小四,说:"他很好,只是我俩都不打算那么早要孩子。明远太忙了,我不想他回到家还要陪孩子玩,听孩子闹。"

Triệu Vân Tiêu đẩy cậu ta ra, thấy bé tư trong lòng chưa nghe thấy gì, nói: "Anh ấy không có vấn đề gì, chỉ là bọn tớ đều chưa muốn có con sớm. Minh Viễn bận lắm, tớ không muốn anh ấy hễ cứ về nhà lại phải ngồi chơi với con, nghe thằng nhóc ầm ĩ."

千俊耸耸肩 [sǒngjiān]:"确实,你家明远忙得连阿强都知道。怎么说,今晚在我这边吃饭吧。阿强出差了,晚上回不来。"

Thiên Tuấn nhún vai: "Biết rồi, Minh Viễn chồng cậu bận đến nỗi anh Phương* cũng biết. Sao, tối nay ăn cơm nhà tớ nhá. Anh Phương đi công tác, tối nay không về đâu."

(Đoạn này có thể do Neleta nhầm tên, chồng của Thiên Tuấn tên Thạch Phương)

养家的男人都是这样辛苦的吧。赵云霄的心里因为千俊的这句话好过了许多。他说:"我晚上要去看我爸,就不吃了。"

Người đàn ông phải nuôi gia đình đều vất vả thế đấy. Trong lòng Triệu Vân Tiêu nghe câu nói này của Thiên Tuấn cũng vui lên nhiều. Cậu nói: "Tối nay tớ muốn đi thăm cha tớ, không ăn cơm đâu."

"那你帮我看着小环儿,我去发货。"

"Vậy cậu trông Hoàn Nhi giúp tớ một lúc nhé, tớ đi giao hàng đã."

"好。"

"Được."

在家中的千俊永远的活力十足 [shízú]。他在家自己开了一个卖中性人饰品 [shì pǐn] 的网店 [wǎng diàn]。看到千俊在打电话联系供货商 [gōng huò shāng],赵云霄就觉得自己很失败。其实 [qíshí] 他很想去工作,但林明远不让。林明远觉得男人就应该全方位 [quán fāng wèi] 养活 [yǎnghuo] 自己的老婆。赵云霄一直很想开一个做食品的网店,却只能想想。

Thiên Tuấn ở nhà lúc nào cũng bừng bừng sức sống. Cậu ấy ở nhà tự mở một shop online bán đồ trang sức cho người trung tính. Nhìn Thiên Tuấn gọi điện thoại liên hệ với nhà cung cấp, Triệu Vân Tiêu cảm thấy bản thân mình thật thất bại. Thực ra cậu cũng rất muốn ra ngoài làm việc, nhưng Lâm Minh Viễn lại không đồng ý. Lâm Minh Viễn cho rằng nam giới thì nên chăm lo cho vợ mình một cách toàn diện. Triệu Vân Tiêu luôn muốn mở một mở một shop online bán thức ăn tự nấu, nhưng đó chỉ có thể là ước mơ.

石环儿很乖地坐在赵云霄的怀里玩益智玩具 [yì zhì wán jù]。赵云霄摸摸 [mō] 石环儿的头、摸摸石环儿嫩嫩 [nèn] 的小脸,他真的很想做爸爸,很想。

Thạch Hoàn Nhi ngoan ngoãn ngồi trong lòng Triệu Vân Tiêu chơi mấy món đồ chơi phát triển trí tuệ. Triêu Vân Tiêu xoa đầu Thạch Hoàn Nhi, vuốt ve khuôn mặt núng nính của nó. Cậu rất muốn được làm ba trẻ con, muốn lắm rồi.

在千俊家呆到快5点,赵云霄离开去父亲那里,上了车,他给林明远打电话。这次林明远的手机通了,赵云霄告诉对方父亲让他们晚上过去吃饭,林明远为难 [wéinán] 地说:"我今晚要陪客户吃饭,走不开,你帮我跟父亲说声抱歉吧,周末我去看他。"

Ngồi chơi ở nhà Thiên Tuấn đến 5 giờ, Triệu Vân Tiêu rời khỏi đó đến nhà cha mình. Ngồi vào xe, cậu gọi điện cho Lâm Minh Viễn. Lần này thì Lâm Minh Viễn bắt máy, Triệu Vân Tiêu bảo anh là cha muốn hai đứa tối nay qua đó ăn cơm. Lâm Minh Viễn khó xử, nói: "Tối nay anh phải ăn cơm cùng khách hàng, không thể bỏ về được, em xin lỗi cha giùm anh nha, cuối tuần anh sẽ về thăm cha."

"好。晚上少喝酒。"

"Vâng. Buổi tối anh uống rượu ít thôi nhé."

"我会注意的。"

"Anh sẽ chú ý."

没有问林明远的手机之前为什么要关机,赵云霄开车到父亲家。家里不止 [bùzhǐ] 父亲在,父亲的好朋友郭 [Guō] 叔叔也在。赵云霄把给父亲带来的好酒、他自己做的点心、熟食 [shúshí] 拿给父亲,不由得 [bùyóude] 多看了几眼郭叔叔。郭叔叔是纯男性,一直未婚,自从母亲去世后郭叔叔经常会来找父亲。内心里,赵云霄也希望父亲能再找一个伴,一个人的生活总是太寂寞 [jìmò]。现在的社会没有什么同性恋不同性恋一说,哪怕是两个纯男性也是可以结婚的。

Không hỏi đến lí do tại sao lúc trước di động của Lâm Minh Viễn lại tắt máy, Triệu Vân Tiêu lái xe đến nhà cha mình. Trong nhà không chỉ có cha mà có cả chú Quách, bạn tốt của cha nữa. Triệu Vân Tiêu mang chai rượu ngon, đồ ngọt và món ăn mình tự nấu đến cho cha, nhiều lần cậu không nhịn được nhìn sang chú Quách. Chú Quách là người thuần nam, đến giờ vẫn chưa kết hôn, từ khi mẹ cậu mất vẫn thường xuyên đến tìm cha cậu. Trong lòng Triệu Vân Tiêu vẫn hi vọng cha có thể tìm một người bầu bạn, sống một mình thì quá cô quạnh. Xã hội hiện nay đâu còn đặt nặng vấn đề đồng tính nữa, kể cả hai người thuần nam cũng có thể kết hôn.

郭叔叔去厨房 [chúfáng] 做菜,赵云霄在客厅里陪父亲聊天。对于 [duìyú] 儿婿 [ér xù] 忙碌地连回来吃饭的时间都没有,赵富强还是耿耿于怀 [gěnggěngyúhuái],不仅仅是因为林明远今晚来不了。十次跟儿子吃饭,林明远有一半都不能来。赵富强本来就不喜欢儿子找一个商人,现在林明远又这么忙,赵富强自然是心疼儿子。不过和之前的每一次一样,赵云霄又劝说 [quànshuō] 父亲理解林明远的忙碌,他那么忙也是为了他们能过得更好。

Chú Quách vào phòng bếp nấu cơm, Triêu Vân Tiêu ở phòng khách nói chuyện phiếm cùng cha. Đối với việc con rể bận đến mức không có cả thời gian về nhà ăn cơm, Triệu Phú Cường vẫn cứ canh cánh trong lòng, không chỉ là vì tối nay Lâm Minh Viễn không đến được. Mười lần ăn cơm với con trai thì có đến quá nửa trong số đó Lâm Minh Viễn không tới được. Triệu Phú Cường vốn không thích để cho con mình lấy người làm kinh doanh, giờ thấy Lâm Minh Viễn bận như vậy, Triệu Phú Cường đương nhiên là đau lòng vì con. Chẳng qua, cũng như bao lần trước, Triệu Vân Tiêu mong cha mình thông cảm cho Lâm Minh Viễn công việc bận rộn, anh ấy bận như thế cũng là để cho hai người được sống tốt hơn.

"钱够花就行了,你有政府每个月的补贴,我有工资不用你养,你们赶快生孩子才是最主要的。" 话题又扯到了孩子的身上。

"Kiếm tiền đủ tiêu là được rồi, con có trợ cấp hàng tháng của chính phủ, cha tự có lương không cần con phải lo lắng, cái quan trọng nhất là hai đứa phải sinh con sớm đi." Câu chuyện lại lôi vấn đề con cái ra.

从厨房出来的郭行磊劝道:"富强,你也别总催 [cuī] 云霄他们,孩子们有他们自己的打算。云霄只要决定要孩子那至少会有两个,你安心等着当爷爷就是了。"

Quách Hành Lỗi từ trong bếp đi ra khuyên giải: "Phú Cường, cậu đừng có lúc nào cũng thúc giục hai đứa nó như thế, bọn trẻ tự có dự định. Chỉ cần Vân Tiêu quyết định có con thì sẽ có ít nhất hai đứa. Cậu cứ yên tâm chờ lên chức ông nội là được."

郭行磊一劝,赵富强的脸色没那么臭 [chòu] 了,不过还是说:"孩子的事不要拖。"

Vừa nghe Quách Hành Lỗi khuyên nhủ, sắc mặt Triệu Phú Cường cũng đỡ tệ đi, chẳng qua ông vẫn nói: "Việc con cái đừng kéo dài nữa."

"我会要的。"赵云霄只能这么回答。

"Vâng cha." Triệu Vân Tiêu chỉ có thế đáp lại như vậy.

晚餐是郭行磊做的,赵云霄也要动手,被郭行磊赶出了厨房。吃了饭,郭行磊也不让赵云霄动手,他收拾了碗筷去厨房洗。赵云霄本想问问父亲郭叔叔的事情,郭富强首先对儿子坦白 [tǎnbái] 了。

Bữa tối là do Quách Hành Lỗi nấu, Triệu Vân Tiêu cũng muốn động tay vào làm nhưng bị Quách Hành Lỗi đuổi ra khỏi bếp. Cơm nước xong, Quách Hành Lỗi cũng không để cậu dọn dẹp, ông tự mang bát đũa vào bếp rửa. Triệu Vân Tiêu định hỏi cha về chuyện của chú Quách, thì Triệu Phú Cường* liền nói thật với con trai.

(Chỗ này có thể là Neleta nhầm từ Triệu Phú Cường thành Quách Phú Cường. Tác giả cho ông Phú Cường đổi sang họ chồng sớm quá ^^)

"云霄," 赵富强停顿 [tíngdùn] 了片刻 [piànkè],沉声说: "父亲,想和你郭叔叔,去登记结婚。"

"Vân Tiêu," Triệu Phú Cường ngập ngừng một chút, rồi trầm giọng nói: "Cha muốn cùng chú Quách của con đi đăng kí kết hôn."

赵云霄的眼睛瞪 [dèng] 大,然后是"果然如此"的平静。见儿子的反应不是很激烈,赵富强安了一半的心,在厨房洗碗的郭行磊也竖 [shù] 起了耳朵。赵富强说:"你郭叔叔一直都很喜欢我,但我有了你妈妈,他就没说。他因为我,一直没结婚,也没找人,你妈妈已经不在了,我......"

Triệu Vân Tiêu trợn tròn mắt, sau đó là biểu cảm "quả nhiên là như vậy". Thấy con trai không phản ứng kịch liệt, trong lòng Triệu Phú Cường cũng cảm thấy yên lòng phân nửa. Quách Hành Lỗi đang rửa bát trong bếp cũng dựng tai lên nghe, Triệu Phú Cường nói: "Chú Quách của con vẫn luôn thích cha, nhưng cha đã có mẹ con rồi, ông ấy không dám nói ra. Ông ấy cũng vì cha mà vẫn mãi chưa kết hôn, cũng chẳng chịu tìm ai khác, mẹ con giờ đã không còn nữa, cha..."

"父亲," 赵云霄打断 [dǎduàn] 父亲的犹豫 [yóuyù],说: "我看得出来郭叔叔对您很好。只要您喜欢,我不反对。说实话,有一个人在您身边照顾您我更放心。"

"Cha", Triệu Vân Tiêu cắt ngang sự phân vân của cha mình, nói: "Con cũng nhìn ra là chú Quách rất thích cha. Chỉ cần cha cũng thích chú ấy thì con không phản đối đâu. Nói thực lòng, có người ở bên cạnh chăm sóc cha con càng yên tâm hơn."

赵富强先是一愣 [lèng],然后深笑:"我就知道你不会反对。"

Triệu Phú Cường ngây ra một chút, rồi sau đó cười tươi: "Cha cũng biết là con sẽ không phản đối mà."

赵云霄笑着说:"郭叔叔等了您这么多年,你们早点登记结婚吧。我相信妈妈也会很高兴的。"

Triệu Vân Tiêu cười nói: "Chú Quách đã chờ đợi cha nhiều năm như vậy, hai người nên đăng ký kết hôn sớm đi ạ. Con tin là mẹ biết được cũng sẽ mừng cho cha."

赵富强搂 [lǒu] 住儿子的肩膀 [jiānbǎng],感激 [gǎnjī] 地说:"谢谢你,云霄。"

Triệu Phú Cường ôm lấy vai con trai mình, cảm kích nói: "Cảm ơn con, Vân Tiêu."

"父亲,我只想你幸福。" 因为我爱你。赵云霄搂住父亲的腰 [yāo],小时候他常常这样依偎 [yīwēi] 在父亲的怀里。想到自己目前的婚姻生活状态,赵云霄急忙 [jímáng] 压下眼里的酸涩。郭行磊从厨房里出来,赵云霄促狭 [cùxiá] 地喊: "郭叔叔,我以后是不是要叫您 '郭爸爸'?"

"Cha, con chỉ muốn cha được hạnh phúc." Bởi vì con rất yêu cha. Triệu Vân Tiêu ôm lấy eo cha mình, khi còn bé, cậu cũng thường rúc vào lòng cha mình như vậy. Nghĩ tới tình trạng cuộc sống hôn nhân trước mắt, Triệu Vân Tiêu vội vàng áp xuống cảm giác đau đớn trong lòng. Quách Hành Lỗi từ trong bếp bước ra, Triệu Vân Tiêu liền gọi theo đùa: "Chú Quách, sau này cháu có thể gọi chú là ba Quách không?"

在一个家里,有父亲的情况下,"爸爸"喊的都是作为女性角色的那一方。郭行磊不在乎地说:"随便你喊我什么都行。"他坐在赵富强的身边,握住他的手:"我会照顾好你的父亲,用下半生好好爱他的。"

Trong một gia đình có người cha, thì cách gọi "ba" này đều để chỉ người đóng vai nữ giới trong nhà. Quách Hành Lỗi thấy chẳng sao cả, nói: "Tùy con gọi thế nào cũng được." Ông ngồi xuống bên cạnh Triệu Phú Cường, cầm lấy tay ông ấy: "Ba sẽ chăm sóc cha con thật tốt, dùng nửa quãng đời còn lại để yêu thương ông ấy."

"我相信。"

"Con tin ba."

其实,他要的就是这么简单的感情,不一定要多么富足,却可以在一起吃吃饭、说说话。他有多久没有和明远一起好好说说话、聊聊天了?

Thực ra, điều mà cậu muốn cũng chính là loại tình cảm đơn giản như thế mà thôi, chẳng nhất thiết phải giàu sang sung túc, chỉ cần có thể cùng nhau ăn cơm, trò chuyện. Đã rất lâu rồi cậu không cùng ngồi nói chuyện, tán gẫu cũng Minh Viễn nữa.

从父亲那边回来,一室静谧 [jìngmì]。洗了澡,坐在床上看书到12点,林明远还没有回来,赵云霄关灯睡觉。半夜迷迷糊糊 [mí mí hū hū] 的时候,感觉床垫 [chuángdiàn] 震动 [zhèndòng] 了一下,睡得很不踏实 [tàshí] 的赵云霄这才放下心来安心入眠。明远回来了。

Từ chỗ cha trở về, chỉ còn lại một căn nhà tĩnh mịch trống vắng. Tắm xong, cậu ngồi trên giường đọc sách đến 12 giờ đêm, Lâm Minh Viễn vẫn chưa trở về, Triệu Vân Tiêu tắt đèn đi ngủ. Nửa đêm, trong cơn mơ mơ màng màng, cảm giác đệm giường hơi động, Triệu Vân Tiêu vốn ngủ không sâu giấc, giờ mới có thể yên tâm đi ngủ. Minh Viễn về rồi.

早上醒来,一睁 [zhēng] 眼就看到了林明远的睡颜。赵云霄忍着钻 [zuān] 入对方怀中的欲望痴痴地看了对方好半天。还好,明远忙虽忙,不过应该有注意饮食,没有消瘦 [xiāoshòu] 的状况。已经8点了,赵云霄轻声下床去做早餐。赵云霄没有让林明远买保姆机器人,家里只有他们两个人,要做的家务不多,他一个人完全没问题。如果再有谁分担 [fēndān] 了他的家务,他更不知道自己每天要做什么了。

Sáng sớm tỉnh lại, vừa mở mắt đã nhìn thấy gương mặt khi ngủ của Lâm Minh Viễn. Triệu Vân Tiêu nhịn lại khao khát muốn chui vào lòng anh, cứ ngây ngô nhìn ngắm người kia thật lâu. Trông không có gì thay đổi, Minh Viễn dù bận tới đâu, vẫn chú ý ăn uống, không bị gầy đi tí nào. Đã tám giờ rồi, Triệu Vân Tiêu nhẹ nhàng rời giường đi nấu bữa sáng. Triệu Vân Tiêu không để cho Lâm Minh Viễn mua robot giúp việc, trong nhà chỉ có hai người họ, việc nhà cũng không nhiều, một mình cậu làm cũng không sao. Nếu có người khác cùng chia việc nhà, cậu càng không biết mỗi ngày mình phải làm gì nữa.

洗漱 [xǐshù] 完毕 [wánbì],赵云霄去厨房做早餐。难得明远在家,他要给明远做一顿丰盛 [fēngshèng] 的早餐。9点多,有人从楼上下来,在客厅里等着的赵云霄马上站了起来:"明远,起来啦。"

Đánh răng rửa mặt xong xuôi, Triệu Vân Tiêu đến phòng bếp làm bữa sáng. Chẳng mấy khi Minh Viễn ở nhà, cậu muốn nấu cho anh một bữa sáng thịnh soạn. Hơn 9 giờ, thấy có bóng người từ cầu thang đi xuống, Triệu Vân Tiêu đang chờ trong phòng khách lập tức đứng dậy: "Minh Viễn, anh dậy rồi à."

"嗯,你几点起来的?"林明远打着哈欠 [hāqian] 走过来问。

"Ừ, em dậy từ lúc nào thế?" Lâm Minh Viễn vừa ngáp vừa đi đến hỏi.

"我8点多起来的。你今天还去公司吗?你最近这么累,在家休息一天吧。"

"Hơn 8 giờ em đã dậy rồi. Hôm nay anh vẫn phải đi làm à? Dạo gần đây anh mệt mỏi như vậy, hay nghỉ ở nhà một ngày đi?"

林明远睡眼惺忪 [xīngsōng] 地说:"不了,还得去公司,最近在谈一个大项目 [xiàngmù],我走不开。"

Lâm Minh Viễn ngái ngủ nói: "Không được đâu, anh vẫn phải đi làm, gần đây đang đàm phán một dự án lớn, anh không thể bỏ được."

赵云霄或多或少 [huò duō huò shǎo] 有点失望,然后说:"那吃饭去吧,我都做好了。"

Triệu Vân Tiêu dù ít hay nhiều vẫn có chút thất vọng, sau đó nói: "Thôi qua ăn sáng đi, em nấu xong rồi."

"好。"

"Được."

把早餐摆 [bǎi] 上桌,已经吃过的赵云霄坐在林明远对面看着他吃。林明远显然饿了,大口吃喝。犹豫了良久,赵云霄说:"明远,我想要孩子了。"

Bày bữa sáng lên bàn, Triệu Vân Tiêu đã ăn rồi, giờ ngồi đối diện ngắm Lâm Minh Viễn ăn sáng. Lâm Minh Viễn đã đói lắm rồi nên ăn uống thả cửa. Do dự hồi lâu, Triệu Vân Tiêu nói: "Minh Viễn, em muốn có con rồi."

正在吃包子的林明远抬头,蹙眉 [cù méi]。一看他的表情,赵云霄忍着心窝的酸涩说:"我父亲一直催我,我自己也想当爸爸了。我在家没事,正好可以带孩子。"

Lâm Minh Viễn đang ăn bánh bao liền ngẩng đầu lên, chau mày. Vừa nhìn thấy biểu cảm của anh, Triệu Vân Tiêu nuốt xuống cay đắng trong lòng, nói: "Cha vẫn luôn giục em, em cũng muốn được làm ba. Ở nhà em chẳng phải làm gì, có thể trông con được."

咽下嘴里的食物,林明远说:"我们不是说好了30岁以后再考虑孩子的问题吗?我现在很忙,回到家就想休息。我弟有孩子,我这边没有传宗接代 [chuánzōngjiēdài] 的压力 [yālì],你也不要给自己压力。只要我们想要你很快就能有孩子。等我忙完了这阵子我带你出去度假 [dùjià]。"

Nuốt đồ ăn trong miệng, Lâm Minh Viễn nói: "Không phải mình đã thống nhất sau 30 tuổi mới tính chuyện con cái sao? Giờ anh bận lắm, về nhà chỉ muốn nghỉ ngơi. Em trai anh đã có con rồi, hai đứa mình không phải áp lực chuyện nối dõi tông đường, em cũng đừng tự tạo áp lực cho mình nữa. Chỉ cần chúng mình muốn có con thì em sẽ nhanh chóng có thai thôi. Đợi anh bận nốt đợt này, anh sẽ đưa em đi du lịch nhé."

赵云霄不由地问:"明远,你是不是不喜欢孩子?"

Triệu Vân Tiêu không cầm lòng được, hỏi: "Minh Viễn, có phải anh không thích trẻ con không?"

林明远低头喝粥 [zhōu],避开 [bìkāi] 赵云霄的注视 [zhùshì],说:"不是特别喜欢,也不是特别不喜欢。"然后他抬头,"我习惯人生的每个阶段都有各自的计划和安排,不想发生超出计划的事情。"

Lâm Minh Viễn cúi đầu ăn cháo, né tránh ánh nhìn của Triệu Vân Tiêu, nói: "Không phải thích lắm, mà cũng không phải không thích." Sau đó anh ngẩng đầu, "Anh quen với việc mỗi giai đoạn cuộc đời đều có kế hoạch sắp xếp, không muốn có chuyện gì ngoài ý muốn vượt khỏi kế hoạch đã định."

赵云霄在心里叹息 [tànxī] 一声,再次妥协:"好吧。不过这周你得跟我回父亲家,陪他吃一顿饭。"

Triệu Vân Tiêu trong lòng thở dài một tiếng, đành thỏa hiệp: "Thôi được rồi. Nhưng tuần này anh phải cùng em về chỗ ba để cùng ăn một bữa đấy."

"好。我下周要出差,大概要走十天。"

"Được. Tuần sau anh phải đi công tác, đâu đó tầm mười ngày."

"去哪?"

"Đi đâu cơ?"

"好几个地方。"

"Đi mấy chỗ cơ."

"......"

看出明远不想详细 [xiángxì] 说明,赵云霄也不问了。孩子的事又放到了一边,餐桌上陷入 [xiànrù] 沉默 [chénmò]。赵云霄找不出可以聊的话题,而专心吃饭的林明远显然也打算食不语。吃完饭,林明远换了衣服就走了。赵云霄坐在客厅里看书,没有事情做,也不想出去逛街或旅游,唯一的休闲 [xiūxián]就看书。只是他今天有点看不进去,他突然觉得这样的生活很可怕。他的生活好像除了每天等明远回家以外再无其他。他想找点事情做,又不想因为这样和明远闹不愉快,但是他真的不想再要这样的生活。

Thấy Minh Viễn không muốn nói cụ thể, Triệu Vân Tiêu cũng không hỏi nữa. Chuyện con cái lại để sang một bên, trên bàn ăn rơi vào im lặng. Triệu Vân Tiêu không tìm ra chủ đề gì để nói nữa, mà Lâm Minh Viễn đang tập trung ăn uống rõ ràng cũng chẳng muốn nói trong lúc dùng bữa. Ăn sáng xong, Lâm Minh Viễn thay quần áo rồi đi làm. Triệu Vân Tiêu ngồi ở phòng khách đọc sách, chẳng có việc gì để làm, cậu cũng không muốn ra ngoài dạo phố hay du lịch. Việc duy nhất có thể làm lúc rảnh rỗi là đọc sách. Chỉ là hôm nay đọc sách mãi không vào, cậu đột nhiên cảm thấy cuộc sống như vậy thật đáng sợ. Cuộc sống của cậu dường như ngoài việc mỗi ngày đợi Minh Viễn về nhà thì chẳng còn gì nữa. Cậu muốn tìm việc gì đó làm, vừa không muốn ồn ào với Minh Viễn chỉ vì vấn đề này, nhưng cậu không muốn sống tiếp như thế này nữa.

也许,他应该回公司去,哪怕在公司做一个小职业都无所谓 [wúsuǒwèi],再这样下去他迟早会把自己闷死 [mèn sǐ]。如果明远不答应,他就偷偷地去找一份工作。只是中性人可以参与的工作有限。这并不是性别歧视 [qíshì],而是出于安全考虑。一个中性人到纯男性很多的地方工作,就等于羊入了狼窝,狼是不会管你有没有老公的。

Có lẽ, cậu nên về lại công ty, cho dù ở đó làm nhân viên quèn cũng chẳng sao cả, chứ cứ như thế này mãi thì cậu sẽ chết vì buồn mất. Nếu như Minh Viễn không đồng ý, cậu sẽ trộm đi tìm việc. Chẳng qua là công việc người trung tính có thể làm không nhiều lắm. Cũng không phải là do kì thị giới tính, mà xuất phát từ vấn đề an toàn. Một người trung tính đến nơi nhiều người thuần nam làm việc, vậy chẳng khác gì mỡ để miệng mèo, mấy người thuần nam kia cũng chẳng quan tâm cậu có chồng hay chưa.

想做就做,赵云霄上楼换衣服外出。开车到了公司,把车停在地下的车库,赵云霄又犹豫了。明远最近这么忙,他还去拿工作的事情烦他,会不会不好?或者,他应该让石方劝劝明远,让他工作,等有了孩子他再辞职 [cízhí] 或者让他开网店。举棋不定 [jǔqíbùdìng] 中,一辆跑车 [pǎochē] 停在了他旁边的空车位。赵云霄看了那辆车几眼,觉得有点眼熟,去年他过生日的时候明远好像有送他一辆这样的车,因为他不习惯开跑车就让明远自己开了。后来明远好像也没开,他也没问这辆车去哪了。

Nghĩ muốn làm liền bắt tay vào làm, Triệu Vân Tiêu lên tầng thay quần áo rồi ra ngoài. Lái xe tới công ty, đỗ xe xuống dưới hầm, Triệu Vân Tiêu lại do dự. Minh Viễn dạo này bận như thế, cậu lại lấy chuyện đi làm để khiến anh phiền não, có nên hay không? Hay là, cậu để Thạch Phương khuyên nhủ Minh Viễn để cho cậu đi làm. Đợi khi nào có con, cậu liền nghỉ việc hoặc mở shop online. Trong lúc do dự chần chừ ấy, một chiếc xe thể thao chạy qua, đỗ ở chỗ để xe trống cạnh xe cậu. Triệu Vân Tiêu nhìn chiếc xe đó mấy lần, cảm thấy hơi quen mắt, năm ngoái sinh nhật cậu, Minh Viễn cũng tặng cậu một chiếc xe y như vậy. Nhưng vì cậu không quen lái xe thể thao nên để Minh Viễn tự lái chiếc đó. Sau này Minh Viễn hình như cũng không lái nó nữa, cậu cũng chưa hỏi chiếc xe đang để ở đâu rồi.

跑车上的人一直没下来,赵云霄也还在犹豫要不要上去找明远。拿出手机,好几次想拨明远的电话,又怕打扰到对方工作。旁边跑车的驾驶车窗 [jiàshǐ chē chuāng] 打开了,烦恼中的赵云霄本来就一直盯着那辆车看,车窗一放下来他就看到了车里的人,是一个很漂亮的女人,化着淡妆 [dànzhuāng]。赵云霄纯属 [chún shǔ] 欣赏 [xīnshǎng] 地看着对方,他的车窗贴膜 [tiē mó] 是黑色的,倒也不怕对方发现他。

Người ngồi trên chiếc xe thể thao vẫn chưa xuống xe, Triệu Vân Tiêu cũng đang ngồi do dự có nên lên tìm Minh Viễn không. Cầm lấy di động, mấy lần cậu định gọi điện cho Minh Viễn, lại sợ làm phiền người kia làm việc. Cửa số bên ghế lái của chiếc xe thể thao bên cạnh mở ra. Triệu Vân Tiêu đang phiền não, mắt nhìn chiếc xe kia, cửa sổ xe vừa hạ xuống, cậu liền nhìn thấy người ngồi trong xe, là một người phụ nữ rất xinh đẹp, trang điểm nhẹ nhàng. Triệu Vân Tiêu nhìn cô đầy tán thưởng. Lớp dán cửa kính xe cậu màu đen, chẳng lo người kia phát hiện ra mình.

女人似乎是在等人,手里拿着手机从车窗探头 [tàntóu] 往电梯的方向看。赵云霄也好奇地往电梯的方向看去,想知道这么漂亮的女人是在等谁,应该是在等男朋友吧。过了十几分钟,有一个人朝这边快步走了过来,只不过当赵云霄看到对方的模样后,他脸上的血色瞬间全部退去。对方从他的车前匆匆 [cōngcōng] 走过,没有注意到车里有一个他熟悉的人。对方上了女人的车,车窗关上,汽车发动。

Người phụ nữ kia dường như đang đợi người khác, tay cầm di động, ló đầu ra khỏi cửa sổ xe nhìn về phía thang máy. Triệu Vân Tiêu cũng tò mò nhìn về hướng thang máy, muốn biết người phụ nữ xinh đẹp như vậy đang chờ ai, chắc là chờ bạn trai. Sau mười mấy phút, một người bước nhanh về phía bên này, chẳng qua khi Triệu Vân Tiêu nhìn thấy rõ bộ dạng của người đó, huyết sắc trên mặt cậu biến mất trong nháy mắt. Đối phương vội vội vàng vàng đi qua trước đầu xe cậu, không để ý đến việc trong xe có một người quen thuộc với anh ta. Người đó lên xe của người phụ nữ kia, cửa sổ xe đóng lại, chiếc xe khởi động.

赵云霄不知道自己在做什么,等他回过神来的时候他发现自己竟然跟在了那辆车的后面!说不清心里是什么滋味,也没有发现自己的脸上湿乎乎 [shī hū hū] 的。赵云霄的眼睛盯着那辆车,握方向盘 [fāng xiàng pán] 的手在发抖 [fādǒu]。跑车开进了一处住宅小区 [zhùzháiqū],赵云霄停了车。

Triệu Vân Tiêu không còn biết bản thân mình đang làm gì nữa, đợi đến khi lấy lại bình tĩnh thì đã thấy bản thân thế mà lại đi theo sau chiếc xe đó! Cậu không thể nói rõ cảm nhận của mình lúc này, cũng không phát hiện ra gương mặt mình đang đẫm nước mắt. Đôi mắt Triệu Vân Tiêu nhìn chằm chằm chiếc xe đó, tay nắm vô lăng đang phát run lên. Xe thể thao đi vào một khu nhà ở, Triệu Vân Tiêu dừng xe.

他在做什么?!赵云霄怔怔 [zhèngzhèng] 地看着后视镜[hòu shì jìng] 中在流泪的自己。他想,明远可能都忘了他开的是什么车,他的车牌号是多少了吧?不然 [bùrán] 从他的车前走过的明远怎么没有发现他就在这里?

Cậu đang làm gì vậy?! Triệu Vân Tiêu ngẩn ra nhìn bản thân mình đang khóc trong gương chiếu hậu. Cậu nghĩ, Minh Viễn có thể đã quên cả cậu đang lái xe gì, biển số xe bao nhiêu rồi? Nếu không thì sao lúc đi qua đầu xe cậu, Minh Viễn lại chẳng phát hiện ra cậu ngồi trong xe?

不知怎么把车开回的家,直到在沙发上发了一个小时的呆,赵云霄才对自己点点头:【难怪明远总是很晚回来;难怪明远总是出差不回家;难怪明远,不想要孩子。】心如刀割 [xīn rú dāo gē],脑袋里却出奇 [chūqí] 的冷静。赵云霄拨出明远的手机,手机响了半天才被接听。

Không biết mình lái xe về đến nhà kiểu gì, sau khi ngồi thừ người trên sô pha cả tiếng đồng hồ, Triệu Vân Tiêu mới gật đầu tự nhủ: [Chẳng trách lúc nào Minh Viễn cũng về muộn; chẳng trách lúc nào Minh Viễn cũng đi công tác không về nhà; chẳng trách Minh Viễn không muốn có con.] Lòng như dao cắt, nhưng đầu cậu lúc này lại cực kì bình tĩnh. Triệu Vân Tiêu gọi điện cho Minh Viễn, chuông reo rất lâu, di động mới có người bắt máy.

"云霄?"

"Vân Tiêu?"

"明远,你晚上回来吃饭吗?"

"Minh Viễn, tối nay anh có về nhà ăn cơm không?"

"可能回不去了。我在开会,晚点我电话你。"

"Có lẽ anh không về được. Anh đang họp, lát nữa anh gọi lại cho em nhé."

"......好。"

"... Được."

挂了电话,赵云霄静静地坐着。落地窗外是晴朗 [qínglǎng] 的天空,赵云霄自己头顶的那片天空却是乌云密布。他,该怎么办?

Cúp máy xong, Triệu Vân Tiêu ngồi lặng lẽ. Ngoài cửa số là bầu trời trong xanh, nhưng mảnh trời ngay trên đỉnh đầu cậu là mây đen vần vũ. Cậu, nên làm gì bây giờ?

和明远离婚,被婚警司发现明远出轨 [chūguǐ],那他这辈子就别想再结婚有孩子了。可是不离婚,自己怎么办?想到父亲,想到已经不在的母亲,想到自己和明远的这么多年......赵云霄的脑袋里还在不停地闪:【难怪明远......不回家......】

Ly hôn với Minh Viễn, để cho phòng quản lý hôn nhân phát hiện ra Minh Viễn ngoại tình, vậy thì cả đời này anh ta sẽ không thể kết hôn hay có con nữa. Nhưng nếu không ly hôn thì mình phải làm sao bây giờ? Nghĩ tới cha, nghĩ tới người mẹ đã mất, nghĩ đến nhiều năm cậu và Minh Viễn bên nhau... Trong đầu Triệu Vân Tiêu không ngừng lặp lại: [Chẳng trách Minh Viễn... không về nhà...]

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro