第一卷: 相遇 - Quyển 1: Gặp nhau - Chương 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BẢN DỊCH ĐÃ ĐƯỢC TÁC GIẢ ĐỒNG Ý DỊCH SANG TIẾNG VIỆT VÌ MỤC ĐÍCH HỌC TIẾNG TRUNG PHI THƯƠNG MẠI.


第1章 - Chương 1

提着一袋刚从超市买来的新鲜蔬菜,赵云霄另一手从包里拿出门钥匙打开门,还不等他进门,包里的手机响了。手忙脚乱 [shǒumángjiǎoluàn] 地从包里掏 [tāo] 出手机,一看来电,赵云霄的眼神闪 [shǎn] 了下,接听。

Cầm túi rau củ tươi vừa mua ở siêu thị về, Triệu Vân Tiêu tay kia lôi chùm chìa khóa từ trong túi ra mở cửa, còn chưa kịp vào nhà, điện thoại trong túi đã vang lên. Tay chân luống cuống rút điện thoại ra, vừa nhìn thấy cuộc gọi đến, ánh mắt của Triệu Vân Tiêu dao động, cậu nghe máy.

"喂,明远。"

"Alo, Minh Viễn."

"云霄,不好意思,我今晚回不去吃饭了,晚上临时有个应酬 [yìngchou]。"

"Vân Tiêu, xin lỗi em, tối nay anh không về nhà ăn cơm được, tối nay đột nhiên có buổi xã giao."

"......啊,没关系。"

"... Vậy à, không sao đâu."

"我最近实在是太忙了,你也别在家里做了,出去吃吧。或者找千俊 [Qiān jùn] 他们出去玩玩。"

"Gần đây anh thực sự rất bận, em đừng ở nhà tự nấu cơm nữa, ra ngoài ăn đi. Hoặc là sang chỗ Thiên Tuấn chơi cũng được."

"没事的,我自己会安排时间,你要按时吃饭,注意身体。"

"Anh đừng lo, em sẽ tự sắp xếp thời gian, anh nhớ ăn cơm đúng giờ, chú ý sức khỏe."

"我会的。那我不说了。"

"Anh sẽ chú ý, vậy anh cúp máy nhé."

"好。"

"Vâng."

挂了电话,赵云霄吐 [tǔ]了口气。看一眼手里的菜,他禁不住 [jīnbuzhù] 再次失落 [shīluò]。理智 [lǐzhì] 上一遍遍地告诉他明远这么辛苦忙碌 [xīnkǔ mánglù] 的工作也是为了他们的生活更好,可感情上却还是会失望。自从去年年初开始,明远就变得特别忙碌,经常出差不说,就算 [jiùsuàn] 是回家也是很晚,在家吃饭的时间更是屈指可数 [qūzhǐkěshù]。他不止一次考虑出去工作,都被明远阻止[zǔzhǐ] 了。

Cúp điện thoại xong, Triệu Vân Tiêu thở dài. Nhìn thoáng qua đồ ăn còn cầm trên tay, cậu không khỏi buồn bã. Về mặt lý trí, cậu luôn hiểu Minh Viễn khổ sở vất vả làm việc cũng là vì để cho cuộc sống của họ tốt đẹp hơn, nhưng về tình cảm, cậu vẫn cảm thấy thất vọng. Bắt đầu từ cuối năm ngoái, Minh Viễn trở nên bận rộn, không chỉ thường đi công tác, mà thậm chí về nhà cũng rất muộn. Số lần về nhà ăn cơm có thể đếm bằng đầu ngón tay. Cậu đâu chỉ một lần nghĩ đến việc ra ngoài tìm công việc, nhưng đều bị Minh Viễn ngăn cản.

——你的政府 [zhèngfǔ] 补贴 [bǔtiē] 足够你自己零花了,家里的花销有我,你就在家安心呆着吧。无聊了你就出去逛逛街或者去旅游。

"Tiền chính phủ trợ cấp đủ để em tiêu vặt rồi, tiền sinh hoạt cho gia đình thì đã có anh lo, em cứ yên tâm ở nhà đi. Nếu chán quá thì em cứ ra ngoài dạo phố hoặc đi du lịch cũng được."

不能否认,明远是很能干 [nénggàn] 的。上大学的时候,明远就开始做网上生意,大学毕业,明远直接开了一家贸易 [màoyì] 公司。从最开始的小门面到现在在市区繁华 [fánhuá] 的高档 [gāodàng] 写字楼买下两层,明远的生意越做越大,他们的房子也越搬越大,只不过房子里的人气却是日益 [rìyì] 冷清 [lěngqīng]。

Việc Minh Viễn rất có năng lực là điều không thể phủ nhận. Khi còn học đại học, Minh Viễn đã bắt đầu kinh doanh trên mạng, sau khi tốt nghiệp, Minh Viễn đã tự mở một công ty thương mại. Từ lúc ban đầu chỉ là một cửa hàng nhỏ đến giờ đã mua được hai tầng ở tòa nhà văn phòng hạng sang của thành phố, công việc kinh doanh của Minh Viễn ngày càng phát triển, căn nhà họ ở cứ mỗi lần chuyển nhà lại càng lớn hơn, chỉ có điều trong nhà ngày càng vắng vẻ thiếu hơi người.

赵云霄和林明远 [Lín míngyuǎn]是大学同班同学,初上大学的时候,林明远就看上了可以称得上 [chēng de shàng] 是校花 [xiàohuā] 的赵云霄。以赵云霄的条件,追他的人没有一千也有一百。但赵云霄对待 [duìdài] 感情一直都很谨慎 [jǐnshèn]。他知道自己长得好看,又是可以生育 [shēngyù] 的中性人 [zhōng xìng rén],在现在女性的生育力退化的厉害,而中性人的数量也不多的时代,像他这样的人自然会获得很多纯男性 [chún nánxìng] 的青睐 [qīnglài]。林明远的条件在赵云霄的追求者中不算是最好的,但爱情就是这么奇怪,赵云霄选择了林明远。大学毕业后,赵云霄帮着林明远打理 [dǎ lǐ] 他们的小生意,后来林明远的公司做大,对方不愿他再那么辛苦,就让他在家做起了少爷。

Triệu Vân Tiêu và Lâm Minh Viễn là bạn cùng lớp đại học. Lúc vừa mới lên đại học, Lâm Minh Viễn liền nhìn trúng Triệu Vân Tiêu, người được coi là hoa hậu giảng đường. Lấy điều kiện của Triệu Vân Tiêu, người theo đuổi cậu không đến một nghìn thì cũng phải cả trăm. Vậy nhưng đối với vấn đề tình cảm, Triệu Vân Tiêu luôn rất thận trọng. Cậu biết bản thân lớn lên dễ nhìn, vừa là người trung tính có khả năng sinh sản. Vào thời đại khả năng sinh sản của phụ nữ thoái hóa trầm trọng, mà số lượng người trung tính không nhiều, người như cậu được tự nhiên sẽ được rất nhiều người thuần nam coi trọng. Trong số những người theo đuổi Triệu Vân Tiêu thì điều kiện của Lâm Minh Viễn không phải là tốt nhất, nhưng tình yêu thì lúc nào cũng kì lạ như vậy, Triệu Vân Tiêu vẫn lựa chọn Lâm Minh Viễn. Sau khi tốt nghiệp, Triệu Vân Tiêu giúp đỡ Lâm Minh Viễn quản lý việc kinh doanh, sau này công ty của Lâm Minh Viễn lớn mạnh rồi, người ta cũng không muốn để cậu phải vất vả, nên để cậu ở nhà làm cậu chủ gia đình.

中性人的外表体征仍是男性,只是喉结 [hóujié] 很小、没有胡子 [húzi]、骨架 [gǔjià] 纤细 [xiānxì]、身高介于 [jièyú] 女人和纯男性之间。因为基因 [jīyīn] 决定着他们具有生育的能力,所以他们的性格也不会像纯粹 [chúncuì] 的男性那样侵略性 [qīnlüè xìng] 十足,大多数的中性人都很温和、含蓄 [hánxù]、偏内向 [piān nèixiàng]。从21世纪初第一例中性人出现后,随后 [suíhòu] 的几百年里,人类的科技有了飞跃 [fēiyuè] 的发展 [fāzhǎn],而人类的种类也有了翻天的变化。女性的出生率 [chūshēnglǜ] 越来越少,随之而来 [suí zhī ér lái] 的是女性的生育力严重退化。科学家们预测 [yùcè],到28世纪末,人类中可能再也 [zài yě] 没有女性的存在,取而代之 [qǔ ér dài zhī]的是更能适应环境变化的中性人。

Biểu hiện bề ngoài của người trung tính vẫn là nam giới nhưng hầu kết rất nhỏ, không có râu ria, khung xương nhỏ nhắn, chiều cao nằm giữa phụ nữ và người thuần nam. Do bộ gen quyết định họ có khả năng sinh sản của nên tính cách của họ không hung hăng như những người thuần nam. Đại đa số người trung tính đều rất ôn hòa, kín đáo, hướng nội. Từ sau thế kỉ 21 khi thế hệ người trung tính đầu tiên xuất hiện, trong vòng vài trăm năm sau đó, khoa học kĩ thuật của loài người đã có sự phát triển vượt bậc, mà chủng loại loài người cũng có những biến đổi nghiêng trời lệch đất. Tỷ lệ nữ giới sinh ra càng ngày càng ít, sau đó khả năng sinh sản của nữ giới cũng thoái hóa nghiêm trọng. Giới khoa học dự tính, đến cuối thế kỉ 28, loài người sẽ không còn sự tồn tại của nữ giới nữa, thay vào đó là người trung tính có khả năng thích ứng hơn với những biến đổi của môi trường.

中性人可以生育出更优良的后代,他们有很强的学习性,更有很强的生育能力。绝大多数的中性人每胎 [tāi] 都至少 [zhìshǎo] 是两个孩子。现在已是地球历2687年,人类已经开始在外星球生活居住 [jūzhù],作为优胜劣汰 [yōu shèng liè tài] 的产物,中性人不仅早已得到了人类社会的认可 [rènkě],甚至 [shènzhì] 成为了纯男性趋之若鹜 [qūzhīruòwù] 的伴侣 [bànlǚ]。原本,中性人也可以与女性结合,令女性受孕,但国际法不允许中性人与女性结婚,他们认为那样是暴殄天物 [bàotiǎntiānwù]。中性人毕竟 [bìjìng] 是一个刚刚出现只有五百多年的新人种,还远远达不到世界上未婚男性所需要的数量。

Người trung tính có thế sinh ra thế hệ sau tốt hơn, họ có tính học tập mạnh, khả năng sinh sản càng mạnh hơn. Tuyệt đại đa số người trung tính mỗi lần mang thai đều ít nhất là hai con. Hiện tại đã là Trái đất năm 2687, loài người đã bắt đầu sinh sống ở những hành tinh khác, là kết tinh của quá trình mạnh được yếu thua, người trung tính không những sớm có được sự công nhận của xã hội loài người, mà thậm chí còn trở thành bạn đời mà người thuần nam cùng đổ xô theo đuổi. Vốn dĩ người trung tính có thể kết hợp với nữ giới và khiến họ mang thai, nhưng luật pháp quốc tế không cho phép người trung tính kết hôn với nữ giới. Họ cho rằng như vậy là phí phạm của trời. Người trung tính chung quy lại cũng là một chủng loài người chỉ mới xuất hiện hơn 500 năm, còn lâu mới đạt đến đủ số lượng nam giới chưa kết hôn trên thế giới này cần.

中性人不会生出女性,只有女性可以生育出女性,但随着女性生育率的严重下降 [xiàjiàng] 和寿命 [shòumìng] 的缩短 [suōduǎn],女性最终消失的命运已可预见。除了如蟑螂 [zhāngláng] 般不断进化的纯男性外,中性人和女性都是国际法保护的对象,而对于具有很强生育力的中性人来说,如今 [rújīn] 他们的地位更高于 [gāo yú] 女性。不过目前国际上已登记的中性人也才不过一千多万,人类将会经历一个漫长的生育率低下、人口短缺的寒冬时期。科学家和医生们正着力于研发让中性人的出生率提高的技术,但收效 [shōuxiào] 依然 [yīrán] 甚微 [shèn wēi],中性人比女性优越的条件就是他们的基因更复杂,这也导致 [dǎozhì] 目前还找不到有效的提高中性人出生率的技术方法。

Người trung tính không thể sinh ra nữ giới, chỉ có nữ giới mới có thể sinh ra nữ giới, nhưng với tỷ lệ sinh sản sụt giảm nghiêm trọng của nữ giới đi cùng với tuổi thọ ngắn ngủi, việc nữ giới sớm muộn cũng biến mất là có thể dự kiến. Trừ nhóm người thuần nam tiến hóa không ngừng như loài gián, người trung tính và nữ giới là đối tượng được luật pháp quốc tế bảo vệ. Đối với người trung tính có khả năng sinh sản mạnh mẽ mà nói, ngày nay địa vị của họ còn cao hơn cả nữ giới. Tuy nhiên trước mắt, số lượng người trung tính đã đăng ký trên thế giới mới chỉ hơn 10 triệu người. Nhân loại sẽ phải trải qua một mùa đông dài và lạnh giá với tỷ lệ sinh thấp và thiếu hụt dân số. Giới khoa học và y sinh đang tập trung nghiên cứu kỹ thuật giúp người trung tính nâng cao tỷ lệ sinh sản, nhưng kết quả thu được vẫn rất ít ỏi. Tính ưu việt của người trung tính so với nữ giới là nằm ở bộ gen phức tạp hơn, điều này dẫn đến việc trước mắt vẫn chưa tìm được phương pháp kỹ thuật hiệu quả nào để nâng cao tỷ lệ sinh của người trung tính.

赵云霄的母亲是女性,只生育了他这么一个中性人儿子,尽管这样,当他出生的时候,历经千辛万苦 [qiānxīnwànkǔ] 的保胎 [bǎotāi] 才把他生下来的母亲当场喜极而泣 [xǐ jí ér qì]。他的名字,是母亲的希望,也是父亲的希望。中性人不仅受到国际法的严格保护,而且出生后就享受 [xiǎngshòu] 国家补贴,由国家抚养 [fǔyǎng]。赵云霄可以说是含 [hán] 着金汤勺 [jīntāng sháo] 出生的。中性人出生后到十岁必须跟在同样为中性人的长辈 [zhǎngbèi] 身边生活,这是他们的天性所决定,不然会出现发育迟缓 [chíhuǎn]、性格畸形 [jīxíng] 等问题,赵云霄出生后由中性人的爷爷抚养,一直到他的性格稳定 [wěndìng] 下来后才回到父母身边。

Mẹ của Triệu Vân Tiêu là nữ giới, chỉ sinh ra được một đứa con trai người trung tính là cậu. Mặc dù vậy, khi sinh ra cậu, mẹ cậu đã bật khóc vì vui sướng sau bao khó khăn khổ sở để giữ được cái thai. Tên của cậu là hi vọng của mẹ và cũng là của cha cậu. Người trung tính không chỉ được luật pháp quốc tế bảo hộ nghiêm ngặt, mà sau khi sinh ra đã được hưởng trợ cấp của quốc gia, được nhà nước nuôi dưỡng. Có thể nói, Triệu Vân Tiêu ngậm "thìa vàng" mà lớn lên. Người trung tính từ khi sinh ra đến khi 10 tuổi phải sống cùng người lớn là người trung tính. Điều này là do thiên tính của họ quyết định, bằng không họ sẽ xuất hiện những vấn đề như chậm phát dục, tính cách bất thường. Triệu Vân Tiêu sau khi sinh ra thì do ông nội người trung tính nuôi dưỡng, mãi cho đến khi tính cách dần ổn định thì mới trở về sống cùng cha mẹ.

从上学起赵云霄就明白为什么他比同班的所有男性都瘦小 [shòuxiǎo],为什么班里的男同学总是喜欢围在他的身边。意识到自己以后是要"嫁 [jià] 人"的,赵云霄便着重 [biàn zhuózhòng] 培养 [péiyǎng] 自己的持家 [chíjiā] 技能。做饭、整理家务等等他全部不在话下 [bùzàihuàxià]。他也不止一次 [bù zhǐ yī cì] 幻想自己的男人会是什么样子,会不会像爸爸对妈妈那样疼他、爱他。女性的寿命最多只有60岁,在赵云霄大学毕业那年,母亲病逝 [bìngshì]。虽然寿命短暂 [duǎnzàn],但赵云霄知道母亲的一生是幸福的,因为她的丈夫爱她,她亲生的儿子爱他。

Từ khi bắt đầu đi học, Triệu Vân Tiêu liền biết được tại sao cậu lại nhỏ bé hơn so mới tất cả các bạn nam cùng lớp, tại sao trong lớp các bạn nam lại thích vây quanh mình. Ý thức được bản thân sau này sẽ phải "gả" cho người khác, Triệu Vân Tiêu liền tập trung vào bồi dưỡng kỹ năng chăm sóc gia định. Toàn bộ những việc như nấu cơm, quán xuyến việc nhà của cậu đều không thành vấn đề. Cậu cũng nhiều lần tưởng tượng người đàn ông của mình trông như thế nào, liệu có thương mình, yêu mình như cha thương mẹ không. Tuổi thọ của nữ giới nhiều nhất cũng chỉ có 60 tuổi, vào năm Triệu Vân Tiêu tốt nghiệp đại học, mẹ cậu qua đời do bệnh tật. Tuy là tuổi thọ ngắn ngủi, nhưng Triệu Vân Tiêu biết mẹ mình đã sống một đời hạnh phúc vì chồng bà yêu bà, đứa con trai ruột thịt cũng yêu bà.

母亲去世后,赵云霄本来想让父亲和他一起生活,父亲拒绝 [jùjué] 了。再后来,随着林明远的事业越做越大,父亲也就更不会过来打扰他们的生活。只是......赵云霄把本来今晚要给林明远准备的菜一一整理进冰箱。他不敢让父亲知道林明远现在这么忙,更不敢让父亲知道林明远经常出差不回家。中性人是每一对父母的掌中宝,被父亲知道了肯定会让他和林明远离婚。与中性人结婚的男性在婚前要先申请 [shēnqǐng],确定对方没有犯罪 [fànzuì] 前科 [qián kē] 等不良记录 [jìlù] 才会允许 [yǔnxǔ] 和中性人结婚,而婚后,如果中性人因为婚姻生活不幸福提出离婚或者被发现有虐待 [nüèdài] 中性人的情况 [qíngkuàng],那么和中性人结婚的那一方这辈子都别想再结婚了。

Sau khi mẹ qua đời, Triệu Vân Tiêu vốn dĩ muốn để cha sống cùng mình nhưng ông từ chối. Sau này, khi sự nghiệp của Lâm Minh Viễn càng ngày càng lớn, cha càng không muốn làm phiền cuộc sống của họ. Chỉ là... Triệu Vân Tiêu cho hết tất cả đồ ăn định tối nay nấu cho Lâm Minh Viễn vào tủ lạnh. Cậu không dám để cho cha mình biết Lâm Minh Viễn bận rộn tới mức này, càng không dám để ông biết Lâm Minh Viễn thường đi công tác không về nhà. Người trung tính là hòn ngọc quý trên tay của mỗi cặp phụ huynh. Nếu để cha biết thì chắc chắn sẽ bắt cậu phải ly hôn với Lâm Minh Viễn. Nam giới muốn kết hôn với người trung tính thì trước khi kết hôn phải làm đơn xin xét duyệt để xác nhận mình không có tiền án phạm tội hay bất cứ án tích nào thì mới được phát kết hôn với người trung tính. Sau khi kết hôn, nếu người trung tính vì nguyên nhân cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc đưa ra yêu cầu ly hôn hoặc phát hiện ra trường hợp người trung tính bị ngược đãi, thì đối phương cả đời sẽ không được phép kết hôn lần nữa.

赵云霄很爱林明远,在一起创业 [chuàngyè] 的日子里,林明远不管多忙多累每天都会给他煮 [zhǔ] 一碗玫瑰 [méigui] 糖水。林明远对他的温柔 [wēnróu] 体贴 [tǐtiē] 和爱护 [àihù] 让他一天比一天更离不开他。林明远是他的初恋 [chūliàn],是他小心翼翼 [yìyì] 终于寻 [xún] 到的伴侣。他不喜欢玩爱情游戏,他喜欢从一而终 [cóng yī ér zhōng]。在一起,就是一辈子的事。

Triệu Vân Tiêu rất yêu Lâm Minh Viễn, từ ngày sống chung cùng bắt đầu sự nghiệp, Lâm Minh Viễn dù bận rộn vất vả thế nào thì mỗi ngày đều sẽ nấu cho cậu một bát đường đỏ hoa hồng. Sự dịu dàng, quan tâm, trân trọng của Lâm Minh Viễn đối với cậu khiến cậu ngày càng không thể xa rời chồng mình. Lâm Minh Viễn cũng là mối tình đầu của cậu, là người bạn đời cậu đã cẩn thận mãi mới tìm được. Cậu không thích thứ trò chơi tình cảm, cái cậu thích là thứ tình cảm trước sau như một. Một khi đã cùng chung sống thì sẽ là chung sống cả một đời.

收拾 [shōushi] 完菜,赵云霄来到宽大的客厅打开电视。漫无目的地换着台,他的心情在接到林明远的电话后一直恢复 [huīfù] 不过来。算算,这个月林明远在家吃饭的时间一个星期都不到,而现在已是月底了。客厅的电话响了,赵云霄从低落 [dīluò]中回神 [huíshén],接起电话。

Dọn dẹp đồ ăn xong, Triệu Vân Tiêu sang phòng khách rộng rãi mở tivi. Cậu chuyển kênh liên tục không có mục đích, tâm trạng của cậu từ lúc nhận cuộc điện thoại của Lâm Minh Viễn vẫn chưa tốt lên được. Tính ra, trong tháng này, thời gian Lâm Minh Viễn ở nhà ăn cơm còn chưa đến một tuần, mà giờ đã là cuối tháng rồi. Điện thoại ở phòng khách vang lên, Triệu Vân Tiêu đang ủ rũ liền hoàn hồn lại, bắt máy.

"喂?"

"Alo?"

"云霄,是我,父亲。"

"Vân Tiêu, là cha đây."

"啊,父亲。"

"Cha ạ."

赵云霄的脸上多了一抹 [mǒ] 听到父亲声音的喜悦 [xǐyuè]。

Trên mặt Triệu Vân Tiêu ánh lên niềm vui sướng khi nghe được giọng cha mình.

"干嘛呢?"

"Con đang làm gì vậy?"

"在看电视。"

"Đang xem tivi ạ."

"晚上和明远一起到家里来吃饭吧,父亲有半个月没见你了。"

"Tối nay bảo Minh Viễn cùng qua đây ăn cơm đi, nửa tháng rồi cha chưa được gặp con."

"......好。不过我得问问明远今晚有没有空,他今天正好 [zhènghǎo] 有客户来公司。"

"... Vâng ạ. Nhưng con phải hỏi Minh Viễn tối nay có thời gian rảnh không đã ạ, đúng lúc hôm nay anh ấy có khách hàng đến công ty."

赵富强 [Zhào fùqiáng] 不满地说:"我知道他工作忙,但再忙也得陪你一起回来。还有啊,云霄,你都26了,你们准备什么时候要孩子?你现在也不工作,有了孩子完全可以自己带,父亲也可以帮你的。明远开公司我相信他买得起 [mǎi dé qǐ] 保姆 [bǎomǔ] 机器人 [jīqìrén],他买不起 [mǎi bu qǐ] 父亲给你买。"

Triệu Phú Cường bất mãn nói: "Cha biết là công việc của nó bận, nhưng bận đến mấy thì cũng phải đưa con về chứ. Mà hơn nữa, Vân Tiêu, năm nay con 26 tuổi rồi, hai đứa chuẩn bị lúc nào mới có con? Con bây giờ không phải đi làm, dù có con thì vẫn tự trông được, cha cũng có thể đến giúp con. Minh Viễn mở công ty, cha tin nó cũng đủ điều kiện mua robot giúp việc, nó không mua nổi thì cha mua cho con mà."

赵云霄在父亲看不到的地方苦笑 [kūxiào]:"父亲,我们有计划的。30岁以后再考虑孩子的事情,我现在还没有做好生孩子的准备。"

Ở nơi cha mình không nhìn thấy, Triệu Vân Tiêu cười khổ: "Cha à, bọn con đã lên kế hoạch rồi. Sau 30 tuổi thì sẽ nghĩ đến việc con cái, hiện giờ con vẫn chưa chuẩn bị tốt tinh thần để có con."

"生孩子哪能靠计划,有了就要。父亲等不及 [děng bù jí] 想当爷爷了,你不要再拖 [tuō] 了。"

"Sinh con sao lại phải dựa vào kế hoạch, cứ có con thì tự khắc sẽ muốn có. Cha muốn làm ông nội lắm rồi, con đừng kéo dài nữa."

"您就让我再自由两年吧。"

"Cha cho con tự do thêm hai năm nữa đi mà."

"你啊,父亲都不知道你这么喜欢自由。不管怎么说不能不要孩子。"

"Con đó, cha chẳng hiểu nổi sao con lại thích tự do như vậy. Nhưng cho dù thế nào thì cũng phải có con đấy."

"我会要的。"

"Con biết rồi ạ."

"那你去问问明远今晚有没有时间。"

"Vậy con hỏi Minh Viễn xem tối nay nó có rảnh không?"

"好。"

"Vâng."

结束和父亲的通话,赵云霄直接拨打 [bō dǎ] 林明远的手机,结果手机关机了。赵云霄纳闷 [nà mèn],接着拨打林明远办公室的电话,电话响了半天也没人接听。赵云霄从电话本上翻出林明远秘书的电话,又拨过去,这回打通了。

Kết thúc cuộc nói chuyện với cha, Triệu Vân Tiêu liền gọi điện thoại cho Lâm Minh Viễn, kết quả là di động tắt máy. Triệu Vân Tiêu bối rối, gọi cho số máy văn phòng của Lâm Minh Viễn, điện thoại reo chán chê chẳng có ai thưa. Triệu Vân Tiêu giở quyển danh bạ điện thoại tìm số điện thoại thư ký của Lâm Minh Viễn, lần này gọi tới thì mới có người nghe máy.

"喂,小李,我是赵云霄,明远在公司吗,我打他的手机关机。"

"A lô, cậu Lý, tôi là Triệu Vân Tiêu, Minh Viễn có ở công ty không, tôi gọi cho anh ấy thấy di động đang tắt máy."

"赵先生您好,呃 [e],老板现在不在公司,他应该是不方便接电话,您过两个小时再打他的手机吧。"

"Chào ngài Triệu, à cái này thì, sếp đang không ở công ty, có thể anh ấy không tiện nghe điện thoại. Hai tiếng nữa anh thử gọi lại di động cho anh ấy xem sao."

"......"赵云霄握紧话筒 [huàtǒng],"他去哪了?"

"..." Triệu Vân Tiêu nắm chặt lấy ống nghe, "Anh ấy đi đâu vậy?"

"嗯,我也不是很清楚,老板下午出去了。"

"Cái này thì tôi cũng không rõ lắm, sếp ra ngoài từ chiều rồi."

赵云霄咬了咬嘴 [yǎo zuǐ],说:"我知道了。"然后挂了电话。

Triệu Vân Tiêu cắn môi, nói: "Tôi biết rồi." Sau đó liền cúp máy.

看着电话机,赵云霄的眉头 [méitóu] 紧锁 [jǐnsuǒ]。李秘书话中的支吾 [zhīwú] 和慌张 [huāngzhāng] 他听得很清楚 [qīngchu]。明远为什么要关机?为什么李秘书要他两个小时后再打?接着又想到父亲刚才跟他提的孩子的事情,赵云霄的心窝 [xīnwō] 酸涩 [suān sè],然后又是苦笑。他和明远一个月最多两次夫妻生活,明远还要做避孕 [bìyùn] 措施 [cuòshī],他去哪里要孩子?赵云霄不让自己往不好的方面想,明远不想要孩子也许 [yěxǔ] 真是他说的那样,想过两年二人的自由世界。

Nhìn điện thoại, đầu lông mày Triệu Vân Tiêu nhíu chặt. Cậu nghe thấy rõ ràng lời nói quanh co và luống cuống của thư ký Lý. Tại sao Minh Viễn phải tắt máy? Tại sao thư ký Lý bảo cậu phải hai tiếng nữa mới gọi lại? Tiếp đó lại nghĩ đến việc cha vừa nhắc đến chuyện con cái, trái tim Triệu Vân Tiêu chua chát, sau đó cậu cười khổ. Mỗi tháng, cậu và Lâm Minh Viễn chỉ sinh hoạt vợ chồng nhiều nhất hai lần, Minh Viễn còn dùng cả biện pháp tránh thai thì cậu làm sao mà có con được? Triệu Vân Tiêu cố gắng không để mình nghĩ đến những cái tiêu cực. Minh Viễn chưa muốn có con có lẽ đúng như lời anh ấy nói thì sao, anh ấy muốn thế giới tự do chỉ có hai người thêm hai năm nữa.

不让负面 [fùmiàn] 情绪 [qíngxù] 侵占 [qīnzhàn] 自己的心情,赵云霄起身拿了包出门,去找他的朋友千俊。千俊是赵云霄的邻居,因为两人都是中性人,而且岁数相当,两人从小就是好朋友。从初年级到高年级的10年里,两人都是在同一所学校就读。片区的学校里只有他们两个中性人,自然是受到了众多同学和老师们的溺爱 [nì'ài]。用溺爱这个词绝不为过。只不过中性人的天性让他们没有被溺爱成无法无天 [wúfǎwútiān]、任性 [rènxìng] 跋扈 [báhù] 的性格。也因为他们是中性人,出入学校都有特别的老师陪同 [péitóng],让他们得以免遭 [miǎn zāo]纯男性的"狼爪" [láng zhǎo] 骚扰 [sāorǎo]。

Không muốn để những cảm xúc tiêu cực ảnh hưởng tới tâm trạng của mình, Triệu Vân Tiêu đứng dậy cầm túi đi ra khỏi nhà, tìm cậu bạn Thiên Tuấn của cậu. Thiên Tuấn là hàng xóm của Triệu Vân Tiêu, bởi vì cả hai đều là người trung tính, tuổi tác cũng ngang nhau, hai người từ nhỏ đã là bạn tốt. Trong vòng mười năm từ cấp hai cho đến cấp ba, hai người vẫn luôn học cùng trường. Trường học ở khu vực đó chỉ có hai người bọn họ là người trung tính, đương nhiên sẽ được rất nhiều bạn học và thầy cô cưng chiều. Dùng từ cưng chiều này tuyệt đối là không phải nói quá. Chỉ có điều, thiên tính của người trung tính khiến họ cho dù được cưng chiều cũng không tạo nên tính cách coi trời bằng vung, tùy hứng ngang ngược. Cũng vì họ là người trung tính, ra vào trường học đều có giáo viên đặc biệt đi kèm, nên họ cũng tránh gặp phải "nanh vuốt" quấy rối của người thuần nam.

千俊也结婚了,老公石方是政府官员,比他们年长了七岁。千俊还在爸爸肚子里的时候就被指腹 [zhǐ fù] 给了石方,两人算是青梅竹马 [qīngméizhúmǎ]。千俊高年级一毕业,石方就申请了和他结婚,结婚的第二个月,千俊就怀孕了,石方用孩子拴住 [shuān zhù] 了千俊,没让他去读大学。按石方的话说就是早点定下来免得那些单身汉们觊觎 [jìyú] 他家的千俊。

Thiên Tuấn cũng đã kết hôn rồi, Thạch Phương – chồng cậu ấy là công nhân viên chức của chính phủ, lớn hơn họ 7 tuổi. Khi Thiên Tuấn còn nằm trong bụng ba mình thì đã được hứa hôn với Thạch Phương, hai người này có thể coi là thanh mai trúc mã. Khi Thiên Tuấn vừa tốt nghiệp cấp ba, Thạch Phương liền nộp đơn xét duyệt để kết hôn với cậu. Tháng thứ hai sau khi kết hôn, Thiên Tuấn liền mang thai, Thạch Phương dùng đứa bé để níu giữ lấy Thiên Tuấn, để cậu không lên học đại học. Theo cách nói của Thạch Phương thì phải ổn định từ sớm miễn cho người khác ngấp nghé Thiên Tuấn nhà họ.

每次想到千俊,赵云霄祝福 [zhùfú] 的同时也很羡慕 [xiànmù]。石方和千俊已经是六个孩子的父亲和爸爸了。千俊生了3胎,每胎都是双胞胎。石方的父亲每次被六个小家伙围绕 [wéirào] 的时候都会夸赞 [kuāzàn] 一番自己的丰功伟绩 [fēnggōngwěijì] ——早早地就给自家儿子订 [dìng] 了娃娃亲 [wá wa qīn]。现在社会的家庭,只有有中性人的家庭才会多子。对大部分的家庭来说,多子是一种奢求 [shēqiú],能有一个就已是要烧高香 [shāo gāo xiāng] 的事情了。

Mỗi lần nghĩ đến Thiên Tuấn, Triệu Vân Tiêu vừa chúc phúc vừa hâm mộ cậu ta. Thạch Phương và Thiên Tuấn đã làm cha và ba của sáu đứa nhóc rồi. Thiên Tuấn sinh ba thai, mỗi thai đều là sinh đôi. Cha của Thạch Phương mỗi lần thấy sáu đứa cháu vây quanh đều tự ca ngợi chiến công vĩ đại của bản thân, may mà hồi trước sớm cho con trai mình đính hôn từ bé. Xã hội hiện nay chỉ có gia đình người trung tính thì mới có nhiều con. Đối với đa phần các gia đình, có nhiều con là một yêu cầu xa vời. Có thể có một đứa con cũng đã là trời cao thương xót rồi.

也难怪父亲总是念他不要孩子,千俊家和赵家一直都是邻居,看着千俊的父亲带着六个孙子,自己的父亲也会羡慕嫉妒 [jídù] 吧。千俊住在石方家,和石方的父亲、爸爸住在一起。石方有一个哥哥、两个弟弟,小弟弟是中性人。而石方的六个孩子里老四是中性人,自然也是家中最受宠 [shòu chǒng] 的孩子,从出生后就一直被千俊带在身边,不像另外五个孩子都是丢给机器人保姆或者两边的爸爸们照顾。

Cũng khó trách cha lần nào cũng nhắc nhở cậu tại sao lại chưa muốn có con. Nhà Thiên Tuấn và nhà họ Triệu từ đó đến nay vẫn luôn là hàng xóm, nhìn cha của Thiên Tuấn dắt theo sáu đứa cháu, cha mình chắc vừa hâm mộ vừa ghen tị đây mà. Thiên Tuấn ở nhà Thạch Phương, sống cùng với cha và ba Thạch Phương. Thạch Phương có một người anh trai, hai cậu em trai, em trai nhỏ lại là người trung tính. Mà đứa con thứ tư của Thạch Phương cũng là người trung tính, đương nhiên sẽ là đứa được cưng chiều nhất trong nhà. Từ khi sinh ra, đứa bé này đã được Thiên Tuấn tự mình chăm bẵm, chẳng giống như năm đứa nhóc còn lại thì bị vứt cho robot giúp việc hoặc ông bà nội ngoại hai bên chăm sóc.
















Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro