Chương 17

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第17章 – Chương 17

怀里的雌性真是累坏了,云火很心疼很自责 [zìzé]。人形变幻,解开雌性腰间的皮绳,让他更好睡,云火下了床。给雌性盖好兽皮,他轻轻地出了山洞。他明白,不管他能猎到多么肉质鲜美的猎物,他给予雌性的生活都是最简陋的。别说不能跟雌性以前的生活相比,哪怕是跟在部落中的雌性比,他这里的生活条件也是最差的。

Giống cái trong lòng đã mệt quá rồi, Vân Hỏa vừa đau lòng vừa tự trách. Biến về hình người, cởi dây da buộc giữa eo giống cái, để cậu ngủ ngon hơn, Vân Hỏa xuống giường. Đắp lại da thú cho giống cái, hắn nhẹ nhàng ra khỏi hang. Hắn biết, dù cho hắn có săn được bao nhiêu con mồi tươi ngon, cuộc sống hắn dành cho giống cái là sơ sài, lạc hậu nhất. Không nói đến việc so sánh với cuộc sống trước kia của giống cái, cho dù chỉ so với giống cái trong bộ lạc thôi, điều kiện cuộc sống ở đây là kém nhất rồi.

到现在,云火都不知道雌性叫什么,他听不懂雌性的语言。就算能听懂,他也没法问。雌性显然不知道他是可以变成人的,因为雌性没有要求过,而且板板里也没有变成兽形的雄性,所以他这么猜测。雌性不知道他可以变成人,那他就更不能以人形在雌性的面前,人形的他比兽形还要令人畏惧 [wèijù],连他自己都憎恶 [zēngwù] 自己的人形。

Cho tới hiện tại, Vân Hỏa vẫn không biết giống cái tên là gì, hắn không hiểu được ngôn ngữ của giống cái. Ngay cả có hiểu, hắn cũng không có cách nào để hỏi. Giống cái rõ ràng không biết rằng hắn có thể biến thành người, vì giống cái chưa từng yêu cầu hắn làm như vậy, hơn nữa trong tấm bảng cũng không thấy có giống đực nào biến thành dạng thú, cho nên hắn mới đoán như vậy. Giống cái không biết hắn có thể biến thành người, mà hắn lại càng không thể biến thành hình người trước mặt giống cái. Hình người của hắn làm người ta sợ hãi hơn cả hình thú, thậm chí ngay cả hắn còn căm ghét hình người của mình.

他知道,他应该把雌性送回部落,可是他舍不得。如果说一开始他对雌性是好奇,那现在,在他和雌性有了那样亲密的关系之后,他只想把雌性牢牢 [láo láo] 地拴 [shuān] 在身边,不让任何人发现他,不让任何人有带走他的机会。抬头,看着天空中的红月,云火又有了那么一点不自信。

Hắn biết, hắn nên đưa giống cái trở về bộ lạc, nhưng hắn không nỡ làm vậy. Nếu mà nói mới ban đầu hắn tò mò về giống cái, thì bây giờ, sau khi đã quan hệ thân thiết với giống cái, hắn chỉ muốn níu giữ giống cái lại bên mình, không để bất cứ ai phát hiện ra em ấy, không để cho bất cứ ai có cơ hội mang em đi. Ngẩng đầu, nhìn ánh trăng đỏ trên bầu trời, Vân Hỏa lại có chút mất tự tin.

红色的兽人身上笼罩 [lǒngzhào] 着红色的月光,好像是从红月中走出的兽人。他站在那里,看起来是那么的孤单、寂寞还有悲伤。但这样的萧索 [xiāosuǒ] 没有持续太久,云火很快调整好了心态。先把锅碗什么的洗干净,云火拿了张兽皮变成兽形飞走了。再回来时,兽皮里装满了各种的食材,很多都是赵云霄没有见过的。云火发现了雌性很喜欢做菜,喜欢尝试新奇的食物。他几乎可以算得上是在这片林子里长大,熟悉这里什么能吃,什么好吃。只是他自己对食物并没有什么要求,再加上刚回来不久,还没来得及。

Trên người dã thú được ánh trăng đỏ bao phủ, giống như là một dã thú bước ra từ mặt trăng. Hắn đứng đó, trông thật cô đơn, quạnh quẽ và bi thương. Nhưng dáng vẻ vắng lặng đó cũng không kéo dài được lâu, Vân Hỏa nhanh chóng điều chỉnh lại tâm trạng của mình. Rửa sạch nồi bát trước, Vân Hỏa cầm tấm da thú, biến thành hình thú rồi bay đi. Đến khi quay lại, trong tấm da thú đã đựng đầy các loại nguyên liệu, có rất nhiều thứ Triệu Vân Tiêu chưa từng nhìn thấy. Vân Hỏa phát hiện ra giống cái rất thích nấu ăn, thích thử những loại đồ ăn mới lạ. Hắn gần như biết được cánh rừng này rộng tới mức nào, những thức quả chín mọng có loại nào ăn được, loại nào ăn ngon. Chỉ là hắn không có nhiều yêu cầu với thức ăn của mình, cộng thêm với việc họ vừa mới quay lại nơi này chưa lâu lắm, chưa kịp tìm ra hết những loại đồ ăn khác.

把食材放进山洞,云火又飞走。来回了三趟,云火把丰富的收获都堆放在山洞里,这才变成人形,洗了洗手脚和脸,进了山洞。知道雌性爱干净,云火在床前毯上蹭赶紧四肢,轻轻上了床。刚刚躺下,他又坐了起来。看一眼熟睡中的雌性,他拿起雌性的包,又下床了。

Thả nguyên liệu vào trong sơn động, Vân Hỏa lại bay đi. Đi đi về về ba chuyến, Vân Hỏa chất đầy thành quả thu hoạch phong phú trong hang, lúc này mới biến thành hình người, rửa mặt mũi chân tay, đi vào hang. Biết giống cái thích sạch sẽ, Vân Hỏa cọ bốn chân vào cái thảm bên giường, nhẹ nhàng lên giường. Vừa mới nằm xuống, hắn lại ngồi dậy. Nhìn giống cái đang ngủ say, hắn cầm lấy cái túi của giống cái, lại đi xuống giường.

洞外,云火往快熄灭 [xīmiè] 的火堆里又添加了几根树枝,火焰 [huǒyàn] 窜起,他轻松地拉开包,把里面的东西一一拿了出来。果然还有另一个板板。云火拿起来研究了一下,发现和雌性给他的那个板板有点区别。研究了半天板板一直是黑的,他不得不放弃。接着拿起一个皮制的东西(钱包),云火打开,有一些片片(卡),抽出来看看,不明白。放回去,接着他一愣,这是什么?他抽出一张薄薄的片片(照片),云火的赤目红晕 [hóngyùn] 升腾 [shēngténg]。

Bên ngoài hang, Vân Hỏa thêm mấy cành cây khô vào đống lửa đang sắp tắt, ngọn lửa lại bùng lên, hắn nhẹ nhàng mở túi ra, lấy ra thứ đồ trong đó. Quả nhiên vẫn còn một tấm bảng khác. Vân Hỏa cầm lên nghiên cứu một chút, phát hiện ra nó có chút khác biệt so với tấm bảng giống cái đưa cho mình. Nghiên cứu chán chê nhưng tấm bảng vẫn đen ngòm, hắn đành phải từ bỏ. Sau đó cầm lấy đồ vật khác được chế tạo từ da (ví tiền), Vân Hỏa mở ra, có vài vật mảnh mảnh (tấm thẻ), rút ra nhìn, không hiểu lắm. Thả lại vào trong ví, sau đó hắn ngây ra, đây là cái gì? Hắn rút ra một tấm thẻ mỏng (tấm ảnh), đôi mắt đỏ thẫm của Vân Hỏa bốc lên ánh đỏ rực.

这是赵云霄钱包里他和林明远的合影。云火很不高兴,他把这张片片翻过来倒过去看了又看,发现确实无法把那个软弱的雄性从片片里弄出来,他的眼里闪过火光。把这张片片处理了一下,再放回原位,云火又看看那些更软更薄的五颜六色的片状物(现金),确定没有再发现任何一处雌性的前任雄性的踪迹,他安心地把钱包放下。

Đây là ảnh chụp chung của Triệu Vân Tiêu và Lâm Minh Viễn để trong ví tiền. Vân Hỏa cực kì không vui, hắn lật qua lật lại nhìn tấm ảnh, phát hiện ra thực sư không có cách nào lôi tên giống đực yếu đuối kia ra khỏi ảnh, trong mắt hắn tóe lửa. Xử lý tấm ảnh kia một chút, rồi lại bỏ vào chỗ cũ, Vân Hỏa nhìn mấy tờ giấy mỏng manh đủ màu sắc (tiền mặt), xác định không có bất cứ dấu vết nào của tên giống đực tình cũ của giống cái, hắn mới yên tâm đút vào ví.

接着是一根银黑色的棒子,这个云火认识。和青皮兽血战的时候雌性就是拿这个帮助他咬死了青皮兽,这是雌性很厉害的武器,云火放下。接下来钥匙卡什么的云火都不认识,还有一些纸张。不过云火翻包的主要目的是搜寻有关前任的踪影 [zōngyǐng],解决了踪影,他把东西一一放回去,并且还是按照原来的摆放方式放的。

Còn có một cái gậy màu đen, cái này thì Vân Hỏa biết. Cái lần đánh nhau sống còn với thanh bì thú, giống cái cầm cái gậy này giúp đỡ hắn cắn chết được thanh bì thú, đây là thứ vũ khí cực kì lợi hại của giống cái, Vân Hỏa buông xuống. Vân Hỏa cầm lấy mấy thứ lạ lùng hắn không biết như thẻ khóa cửa nhà, cả mấy tờ giấy. Nhưng mục đích chủ yếu Vân Hỏa lục túi là tìm dấu vết có liên quan đến kẻ tiền nhiệm, giải quyết hết những dấu vết đó, hắn thả đồ đạc lại vào túi, hơn nữa còn để mọi thứ về đúng chỗ cũ.

抹除自己曾动过包包的罪证,云火把包放回床上,变成兽形把熟睡中的人紧紧拥在自己的怀中。雌性是他的,他的!

Xóa mọi bằng chứng mình từng động vào cái túi, Vân Hỏa để cái túi lại trên giường, biến thành hình thú, ôm chặt người đang ngủ say vào trong lòng. Giống cái là của hắn, của hắn!

并不知道云火背着他做了什么的赵云霄第二天早上起床后发现山洞里多了许多东西,许多令他惊喜的东西。森林果然是人类最好的馈赠 [kuìzèng]。简单弄了些早餐吃了,赵云霄就愉快地整理归纳 [guīnà] 起那些东西来。有食材、有草药、有调味料、甚至还有一个蜂巢 [fēngcháo]!这绝对是好东西!

Triệu Vân Tiêu tuyệt không biết Vân Hỏa làm gì sau lưng mình, sáng hôm sau tỉnh dậy phát hiện ra trong hang có thêm rất nhiều thứ, nhiều thứ khiến cậu phải kinh ngạc. Rừng quả nhiên chính là nguồn sống quý giá nhất của con người. Ăn một bữa sáng đơn giản, Triệu Vân Tiêu liền vui vẻ sắp xếp lại đống đồ. Có nguyên liệu, có thảo dược, có gia vị, thậm chí có cả một cái tổ ong! Đây chắc chắn là một món đồ tốt!

兴奋的赵云霄专心地整理分类记录,云火窝在一旁不打扰他,爪子里是手机,不过他却一直盯着赵云霄手里的另外那个板板,观察对方是如何让那个板板亮起来并且把东西装进去的。赵云霄先把他认识的用平板书拍下来,然后写下用途 [yòngtú],遇到不认识的植物他就问云火是吃的还是用的。他会做一个吃的动作,云火摇头,赵云霄就知道是用的了。如果云火用爪子搓搓身体,赵云霄就明白那是可以往身上擦的;如果云火摀住他之前曾受过伤的地方,赵云霄就知道那是可以疗伤 [liáo shāng] 的。

Triệu Vân Tiêu hung phấn, chuyên tâm ghi chép, phân loại mọi thứ, Vân Hỏa nằm một bên không quấy rầy cậu, trong tay cầm điện thoại, nhưng hắn vẫn luôn nhìn chằm chằm tấm bảng kia trong tay Triệu Vân Tiêu, quan sát xem đối phương làm thế nào để tấm bảng phát sáng rồi chụp hình lại. Triệu Vân Tiêu dạy hắn dùng máy đọc sách chụp ảnh thế nào trước, sau đó viết công dụng, gặp phải loại cây nào không biết, cậu liền hỏi Vân Hỏa đó là cây để ăn hay là cây để dùng hàng ngày. Cậu làm động tác ăn, Vân Hỏa lắc đầu, Triệu Vân Tiêu liền biết đó là cây để dùng. Nếu Vân Hỏa dùng chân cọ người mình, Triệu Vân Tiêu hiểu rằng cây đó có thể dùng để chà xát; nếu Vân Hỏa bịt lấy chỗ lúc trước từng bị thương, Triệu Vân Tiêu biết đó là loại cây dùng để trị thương.

还有一些植物赵云霄闻一闻就知道是做什么的。闻起来发苦的那一般不是做来吃的,如果气味独特 [dútè],哪怕闻了会打喷嚏 [dǎ pēntì],那就可以做调味料。至于具体怎么用,用实践来解决。传说中神农尝百草这才有了《神农本草》一书,那他何不妨 [bùfáng] 也做一回神农?

Có một vài loại cây Triệu Vân Tiêu ngửi thôi cũng biết là dùng để làm gì. Ngửi mà thấy mùi đắng thì thường không dùng để nấu ăn, nếu mùi vị đặc biệt, kể cả ngửi xong có hắt hơi thì cũng có thể dùng làm gia vị. Còn về phần cụ thể phải dùng thế nào thì phải đến lúc dùng thực tế mới biết được. Trong truyền thuyết, Thần Nông phải nếm thử cả trăm thứ thảo dược mới có được cuốn sách "Thần Nông bản thảo", vậy thì hà cớ gì cậu không thử làm Thần Nông một lần?

中午,赵云霄把昨天煮大肠的那锅浓汤用来煮肉和骨头,还放了两种他新挑选出来的调味料。煮出来肉汤有一点点辛辣 [xīnlà],云火不爱喝。赵云霄尝了尝这两种调味料,黑色的豆子的确有点辣,另一种淡紫色的叶片也是有点辣。煮之前只是闻起来会打喷嚏,舌尖舔没有特别的辣味,没想到一煮过就会辣了。

Buổi trưa, Triệu Vân Tiêu dùng nồi nước luộc ruột già hôm qua để nấu thịt và xương, thả thêm hai loại gia vị cậu mới lựa ra. Canh thịt nấu xong có vị hơi cay cay, Vân Hỏa không thích ăn. Triệu Vân Tiêu nếm thử hai loại gia vị, loại đậu màu đen có vị hơi cay, loại lá cây màu tím nhạt cũng hơi cay nốt. Trước khi nấu mới ngửi một tí đã phải hắt hơi, đầu lưỡi liếm thử cũng không thấy cay lắm, ai ngờ nấu xong thì lại cay như vậy.

赵云霄把煮好的肉捞出来切成片,又回锅重新炒了一遍,然后和馒头块搅拌在一起,味道还有一点辣,不过不难吃。这回云火没再拒绝,他全吃了,吃完后他一直吐舌头,不过看起来有种意犹未尽 [yìyóuwèijìn] 的感觉。

Triệu Vân Tiêu vớt thịt nấu xong ra rồi thái thành miếng, rồi lại cho vào nồi xào lại một lần, sau đó thêm miếng bánh bao đảo cùng, mùi vị vẫn hơi cay, nhưng không khó ăn nữa. Lần này Vân Hỏa cũng không từ chối nữa, sau khi ăn xong, hắn vẫn cứ thè lưỡi ra, nhưng xem ra có cảm giác ăn chưa đã mồm.

"云火,这几天辛苦你试吃啦。" 给云火擦擦鼻头,赵云霄倒了一碗黄果泡的水给他喝。云火一口气全喝了,然后继续吐舌头。

"Vân Hỏa, mấy bữa nay anh phải vất vả ăn thử rồi." Lau chóp mũi cho Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu đổ một bát nước ngâm quả câm cho hắn uống. Vân Hỏa một ngụm uống sạch, sau đó tiếp tục lè lưỡi ra.

嗯,看来这两种调味品可以做辣椒 [làjiāo] 来用了。一边给云火的舌头搧风,赵云霄写下这两种调味料的特点。黑色的小豆子就叫胡椒 [hújiāo] 豆,淡紫色的叶片就叫辣叶好了。赵云霄一边记录一边琢磨 [zhuómó] 晚上吃什么。待到傍晚该做饭的时候,赵云霄给云火安排了一项工作——把蜂巢里的蜂蛹 [yǒng] 捡出来。那些白白软软的东西,赵云霄还是没办法做到亲自动手。蜂巢、蜂蜡 [fēnglà] 和蜂蜜 [fēngmì] 都是特别好的东西,云火每天吃这么多肉,应该喝点蜂蜜水。当蜂蛹放进油锅里炸的时候,云火的鼻子动动,舌头舔舔,今晚又有好吃的了!

Hừm, xem ra hai loại gai vị này có thể dùng thay cho ớt rồi. Vừa quạt mát đầu lưỡi cho Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu ghi lại đặc điểm của hai loại gia vị này. Hạt đậu nhỏ màu đen sẽ gọi là hạt tiêu, lá cây tím nhạt gọi là lá cay. Triệu Vân Tiêu vừa ghi chép vừa suy nghĩ tối nay ăn gì. Đợi đến chạng vạng chuẩn bị nấu cơm, Triệu Vân Tiêu giao cho Vân Hỏa một công việc, đó là nhặt nhộng ong trong tổ ong ra. Những thứ mềm oặt trắng trắng kia, Triệu Vân Tiêu vẫn không dám tự sờ vào làm. Tổ ong, sáp ong, mật ong đều là những thứ rất tốt. Vân Hỏa mỗi ngày đều ăn nhiều thịt như thế, nên uống một chút nước mật ong. Khi cho nhộng ong vào chảo dầu rán, mũi Vân Hỏa nhúc nhích, đầu lưỡi liếm môi, tối nay lại có đồ ăn ngon rồi!

生活平静却又充实。赵云霄喜欢开发森林中的各种美食,被他养得嘴巴越来越刁 [diāo] 的云火更乐于每天带着他到森林里去探秘 [tànmì]。两人不仅找到了更多的可食用的美味,例如蘑菇 [mógu]、石耳 [shí ěr]、食用花等,还有更多的调味料、草药。遇到两人都拿不准 [ná bù zhǔn] 的云火就抓小动物来试验,还好至今没有哪知可怜的小动物出现中毒等反应。因为森林里的有毒植物云火还是比较清楚的,遇到那类的食物或动物,云火会把赵云霄带走,赵云霄就知道那些植物是不能碰的了。

Cuộc sống vừa yên bình vừa đầy đủ. Triệu Vân Tiêu thích nghiên cứu tìm tòi các loại đồ ăn ngon trong rừng, Vân Hỏa được cậu nuôi miệng ngày càng kén ăn, hắn càng vui vẻ đưa cậu vào rừng tìm tòi mỗi ngày. Hai người họ không chỉ tìm được nhiều đồ ăn ngon, như nấm, mộc nhỉ, các loại hoa ăn được, vân vân, còn tìm được nhiều loại gia vị, thảo dược. Gặp phải những loại đồ ăn cả hai cùng không nắm rõ, Vân Hỏa sẽ bắt những con vật nhỏ để thử nghiệm, may mà đến giờ vẫn chưa có con vật nhỏ đáng thương nào có phản ứng trúng độc. Vì Vân Hỏa biết khá rõ những loại cây có độc trong rừng, nếu gặp phải những loại đồ ăn và động vật có độc, Vân Hỏa sẽ dẫn Triệu Vân Tiêu tránh đi, Triệu Vân Tiêu liền biết những loại cây đó không thể chạm vào.

不仅如此,赵云霄还在云火找回的那一堆各种他不认识的草中发现了类似于麻 [má] 的东西。他不确定,毕竟现在社会的人类最了解植物的地方是植物园。他最近一直在平板书中查找有关古人生活的资料,结合这些资料和植物的特性,赵云霄认为这种植物可能属于麻类植物。棉麻丝绸 [sīchóu],那都是可以制衣的材料。最主要的是这种植物的种子含油量很高,同时云火还给赵云霄找来了四五种含油量很高的豆类。

Không chỉ như vậy, Triệu Vân Tiêu còn phát hiện ra một loại cây tương tự như cây đay trong đống những loại cỏ Vân Hỏa tìm được mà cậu không biết tên. Cậu không biết rõ, vì xét cho cùng, nơi mà những người sống ở xã hội hiện đại hiểu biết về cây cối nhất chính là vườn bách thảo. Thời gian gần đây cậu vẫn luôn tra cứu những tài liệu liên quan đến cuộc sống người cổ đại, kết hợp với những tài liệu này với đặc tính của các loại cây, Triệu Vân Tiêu cho rằng loại cây này thuộc họ nhà cây đay, cây gai. Tơ lụa sợi đay có thể dùng làm chất liệu may quần áo. Điều quan trọng nhất là hạt loại cây này có hàm lượng dầu rất cao, đồng thời Vân Hỏa cũng tìm được bốn năm loại đậu chứa hàm lượng dầu cao cho Triệu Vân Tiêu.

现代社会家中都有全能型家用榨油 [zhà yóu] 机,在这里你只能自己想办法怎么榨出植物油。赵云霄可以去翻书查找资料,但是要实践还得靠云火。仓库里的东西越来越多,赵云霄每天都特别的忙碌,还要抽出时间看书,查资料。天黑吃过晚饭之后,赵云霄会拉着云火认字,他迫切 [pòqiè] 地想要能和云火交流。

Trong gia đình hiện đại đều có máy ép dầu gia dụng, còn ở đây, bạn chỉ có thể tự tìm cách ép dầu thực vật. Triệu Vân Tiêu có thể giở sách tra cứu tài liệu, nhưng thực tế ra sao thì chỉ có thể dựa vào Vân Hỏa. Đồ đạc trong kho ngày càng nhiều, Triệu Vân Tiêu mỗi ngày đều rất bận rộn, vẫn phải rút thời gian ra xem sách, tra tài liệu. Trời tối, sau khi ăn cơm xong, Triệu Vân Tiêu kéo Vân Hỏa ra dạy chữ, cậu rất muốn có thể nói chuyện được với Vân Hỏa.

"云霄......云火,这是我的名字,云霄......"

"Vân Tiêu...... Vân Hỏa, đây là tên của em, Vân Tiêu......"

赵云霄不厌其烦 [bù yàn qí fán] 地在平板书的写作板上写下自己的名字,并指指自己。云火认真地在心里念。

Triệu Vân Tiêu kiên nhẫn viết tên mình lên máy đọc sách, vừa chỉ vào mình. Vân Hỏa nghiêm túc đọc đi đọc lại trong lòng.

"云火,这是你的名字,云火......"

"Vân Hỏa, đây là tên của anh, Vân Hỏa......"

赵云霄指指云火,又写下这两个字。云火用力点头,他知道这是云霄给他起的名字。他很高兴,高兴他和云霄的名字相似,高兴他终于知道雌性叫什么了。云霄......虽然念起来有点拗口 [àokǒu],但他已经能在心里把这两个字念得很清楚了。

Triệu Vân Tiêu chỉ vào Vân Hỏa, viết hai từ đó ra. Vân Hỏa dùng sức gật đầu, hắn đó là tên Vân Tiêu đặt cho mình. Hắn rất vui vẻ, vui vì tên của hắn và Vân Tiêu có cùng một chữ, vui vì cuối cùng hắn cũng đã biết được tên của giống cái. Vân Tiêu... Tuy là đọc lên không thuận miệng cho lắm, nhưng hắn đã có thể đọc hai chữ này thật rõ ràng trong lòng.

这里没有系统的文字,云火也不懂云霄教他的属于什么,但他明白一点,如果他能学会这些奇怪的符号,他就能看懂云火那块板板上的东西,因为云霄每天都要捧着那块板板看。他想知道云霄在看什么。云火学得很认真,空闲的时间他就用爪子在地上写,练习他新学到的那些字。等到夜深人静的时候,云火就变成人形低低地念:"云霄......云火......我......你......家......"

Ở đây không có hệ thống chữ viết, Vân Hỏa cũng không hiểu Vân Tiêu đang dạy mình cái gì, nhưng hắn hiểu rõ một điều, nếu như hắn học được những kí hiệu kì lạ này, hắn có thể đọc hiểu những thứ trên tấm bảng của Vân Tiêu, vì mỗi ngày Vân Tiêu đều cầm tấm bảng kia đọc. Hắn muốn biết Vân Tiêu đang xem cái gì. Vân Hỏa học rất nghiêm túc, thời gian rảnh rỗi, hắn đều lấy chân viết chữ trên mặt đất, ôn lại những từ mới học. Đợi đến khi đêm đã về khuya, Vân Hỏa biến thành hình người, nhỏ giọng đọc: "Vân Tiêu...... Vân Hỏa...... Tôi...... Bạn...... Gia đình......"

赵云霄觉得他的生活很充实,云火又何尝不是,特别是入夜的时候,两人在石床上彼此缠绵 [chánmián]、亲吻,享受着属于他们彼此的幸福生活。

Triệu Vân Tiêu cảm thấy cuộc sống của mình rất đầy đủ, Vân Hỏa không phải cũng cảm thấy như vậy sao, đặc biệt là vào buổi đêm, hai người dây dưa quấn lấy nhau trên giường đá, hôn nhau âu yếm, tận hưởng cuộc sống hạnh phúc thuộc về họ.

日子一天天过去,天气明显转凉了,搬了新家后赵云霄就开始在平板书里记录日期,算上他在湖边的时间,按照现代社会的计算方法,已经过去有三个多月了。云火给云霄弄来了几十张钻地鼠的皮,云霄身上的衣服也全部换成了钻地鼠皮制成的衣服。一身皮草 [pícǎo] 在身,更显得他漂亮、华贵 [huáguì]。也只有在这样的世界赵云霄能接受衣服全部是皮草,如果是在现代社会,这就太罪过 [zuìguo] 了。

Ngày qua ngày, thời tiết cũng chuyển lạnh rõ ràng, Triệu Vân Tiêu từ khi chuyển sang nhà mới cũng bắt đầu viết nhật kí trên máy đọc sách, tính cả thời gian cậu sống ở bên hồ, theo cách tính toán của thế giới hiện đại, đã hơn ba tháng trôi qua. Vân Hỏa làm cho Vân Tiêu mấy chục tấm da chuột chũi, quần áo trên người Vân Tiêu đều đổi hết thành quần áo làm bằng da chuột chũi. Mặc cả bộ quần áo lông thú, càng làm rõ vẻ đẹp và nét quý phái của cậu, nếu là ở thế giới hiện đại thì đúng là tội lỗi.

赵云霄的无袖衫多了两只袖子。脚上的布鞋也换成了皮靴 [pí xuē] 。他的那双布鞋早就不能穿了。他把鞋底弄下来,裹上兽皮,然后用麻线固定鞋底,再把兽皮绑到脚上就成了简易的皮靴。赵云霄根据书上写的方法把他认为是麻类的植物泡在溪水中,结果证明确实是麻。他现在可以用麻线来缝制衣服了。只不过植物油还是没有着落,榨油需要工具,目前云火还不能顺利地跟他交流,他就无法告诉云火榨油的工具要怎么制作,这件事只有云火能做。现在有动物油可以用,赵云霄也不着急。他把他自己能做的先做了,感谢他带来的平板书,解决了他很多的问题。

Áo không tay của Triệu Vân Tiêu giờ được may thêm hai tay áo. Giày vải trên chân cũng được thay bằng ủng da. Đôi giày vải của cậu sớm đã không thể đi được nữa rồi. Cậu giữ lấy đế giày, bọc thêm da thú, sau đó dùng sợi đay cố định đế giày lại, dùng da thú quấn trên chân thành ủng da đơn giản. Triệu Vân Tiêu căn cứ vào phương pháp ghi trên sách, ngâm loại cây cậu cho là cây đay vào nước suối, kết quả đã chứng minh đó thực sự chính là cây đay. Bây giờ cậu đã có thể dùng sợi đay để khâu may quần áo. Nhưng dầu thực vật thì vẫn chưa có, ép dầu cần phải có dụng cụ, trước mắt Vân Hỏa vẫn chưa thể giao tiếp lưu loát với cậu, cậu cũng không có cách nào nói cho Vân Hỏa dụng cụ ép dầu phải chế tạo như thế nào, chuyện này chỉ có Vân Hỏa mới làm được. Bây giờ dầu động vật cũng dùng được, Triệu Vân Tiêu cũng chẳng vội lắm. Cậu làm những việc bản thân có thể làm được trước đã, phải cảm ơn máy đọc sách mà cậu mang theo, giải quyết được rất nhiều vấn đề của cậu.

那些猎物的边角料 [biānjiǎoliào] 赵云霄都让云火留着。这些边角料榨出的油虽然不好,但可以做火把 [huǒbǎ],也可以做灯油。把废弃 [fèiqì] 的皮用麻绳一层层地绑在粗木棍上,裹上油脂,就是火把了。把榨出的油倒在碗中,放入一根粗一点麻线,就是油灯了。有了火把和油灯,晚上洞内也会很明亮。虽然油脂燃烧的气味并不好闻,但和光明比起来,这点难闻的气味是可以忍受的。

Những phần thừa từ con mồi, Triệu Vân Tiêu đều bảo Vân Hỏa giữ lại. Những thứ đầu thừa đuôi thẹo này tuy ép ra loại dầu chất lượng không tốt, nhưng cũng có thể dùng làm bó đuốc, cũng có thể làm dầu đốt đèn. Dùng da thú bỏ đi buộc từng lớp vào một thanh gỗ dày bằng dây gai, phủ dầu lên, vậy là thành cây đuốc. Đổ chỗ dầu ép được ra bát, thả một sợi đay thô vào, vậy là có đèn dầu. Có đuốc và đèn dầu, buối tối trong sơn động cũng sẽ rất sáng. Tuy mùi dầu đốt không dễ ngửi, nhưng so với việc có ánh sáng, mùi có khó ngửi đến đâu vẫn có thể chịu được.

这些都是赵云霄翻书翻出来的。云火只觉得他的云霄真厉害,会那么多的事情,他学字学得也就更认真更起劲了。云火喜欢为赵云霄搜集各种材料,天上的、森林里的,不管有用没用,只要没有毒,云火都会带回来给云霄处理。再加上赵云霄那个藏书量极其丰富的平板书,两厢 [liǎngxiāng] 一结合,赵云霄算得上是自制高手了。包括他的自制润肤霜使用后都不用清洗了,为此 [wèi cǐ] 他还很奢侈 [shēchǐ] 地使用了蜂蜜。

Những thứ này đều là nhờ Triệu Vân Tiêu tìm trong sách. Vân Hỏa chỉ cảm thấy Vân Tiêu của hắn thật tài giỏi, có thể làm được nhiều việc như thế, hắn học chữ càng nghiêm túc, càng nỗ lực hơn. Vân Hỏa thích thu thập các loại nguyên liệu cho Triệu Vân Tiêu, trên trời dưới đất hay trong rừng, mặc kệ có hữu dụng hay không, chỉ cần là không có độc thì Vân Hỏa đều sẽ mang về hết cho Vân Tiêu xử lý. Lại thêm máy đọc sách lưu trữ số lượng sách cực kì phong phú của Triệu Vân Tiêu, hai bên cùng ra sức, Triệu Vân Tiêu có thể coi là cao thủ tự chế đồ rồi. Kể cả kem dưỡng da cậu tự làm ra sau khi dùng xong đã không còn cần phải đi rửa sạch lại rồi, để làm được như vậy, cậu đã rất xa xỉ dùng cả mật ong.

天气转凉之后,云火就开始了囤积 [túnjī] 食物。每天打来的猎物数量变多,体型也变大。赵云霄明白这里一定有冬天。如果说他来的那时候是夏季,那么现在就是秋季了。赵云霄把甜菜、黄果等剁 [duò] 碎熬成汁,提炼出粗糖和果糖。

Sau khi thời tiết chuyển lạnh, Vân Hỏa bắt đầu tích trữ lương thực. Số lượng con mồi săn được ngày càng nhiều, kích thước cũng càng to lớn hơn. Triệu Vân Tiêu hiểu nơi này chắc chắn là có mùa đông. Nếu như nói thời điểm cậu đến nơi này là mùa hè, vậy thì hiện tại là mùa thu. Triệu Vân Tiêu băm nhỏ củ cải đường, quả cam, đun lên thành nước cô đặc, luyện thành đường thô và đường hoa quả.

他还把大量的盐果捣 [dǎo] 碎、熬制,提炼出其中的盐分,制作出手工盐,用来保存肉类。这里没有冷库更没有冰箱,打来的猎物不及时处理会坏掉。赵云霄不知道云火以前是怎么过冬的,是不是吃腐败的食物,他是绝对不允许也不能忍受的。

Cậu còn lấy phần lớn quả muối giã vỡ, sao chế, tinh luyện được thành phần muối trong đó, chế tạo ra muối ăn thủ công, dùng để cất trữ thịt. Ở đây không có kho lạnh, càng không có tủ lạnh, con mồi bắt được nếu không kịp xử lý thì sẽ bị hỏng. Triệu Vân Tiêu không biết lúc trước Vân Hỏa phải làm thế nào để trải qua mùa đông, có phải ăn thịt thối hỏng hay không, cậu tuyệt đối sẽ không cho phép chuyện này xảy ra, cậu cũng sẽ không thể chịu đựng nổi.

把猎物的肉按照部位让云火帮助他分开,如果是腿肉就把肉剔除成几大块,然后抹盐,风干,这样肉质会保存地更久。水果、青菜什么的,能晒干的全部晒干。只是盐果的数量有限,不能跟现代社会中提炼海水,或是天然的盐湖提供的盐量相比。赵云霄把一部分纯瘦肉用水煮过,然后切成块,用他掌握到的一部分调味料一起煮,煮熟之后风干,风干后再切成条状在小火上慢烤,最后再在锅里闷烤一下,就成了肉干。

Vân Hỏa giúp cậu chia thịt con mồi ra theo từng bộ phận, nếu như là thịt đùi thì chia ra làm nhiều miếng lớn, sau đó ướp muối, phơi khô, như vậy thì thịt sẽ cất trữ được lâu. Hoa quả, rau xanh các thứ, nếu phơi khô được thì đem đi phơi hết. Vấn đề chỉ là số lượng quả muối có hạn, không thể so được với lượng muối được cung cấp thông qua việc tinh luyện nước biển hay hồ nước muối tự nhiên như ở xã hội hiện đại. Triệu Vân Tiêu đun một phần loại thịt nạc nguyên chất, sau đó cắt miếng, đun cùng với một phần gia vị cậu hiện đang có, đun chín xong thì mang đi phơi khô, phơi khô rồi lại thái thành miếng dài nướng từ từ trên lửa nhỏ, cuối cùng cho vào nồi sao khô lại, vậy là thành thịt khô.

中性人最擅长 [shàncháng] 的就是烹饪 [pēngrèn] 食物,赵云霄在家里经常自制肉干,这难不倒他。而用盐来风干肉就是他从平板书上学到的方法了。赵云霄时常庆幸他落入这个世界的时候带着平板书。平板书是与国际图书馆随时同步的,只要每年缴纳 [jiǎonà] 一定的费用,平板书会自动更新下载 [xiàzài] 最新的书籍,囊括 [nángkuò] 各个类别 [lèi bié]。平板书的容量 [róngliàng] 庞大,内容丰富,虽然价格不菲 [fěi],每年的年费也是一笔不小的数目 [shùmù],但一台平板书基本上可以用一辈子,只需要更新内部的软件 [ruǎnjiàn] 即可 [jí kě],硬件绝对不会有质量的问题。

Cái mà người trung tính am hiểu nhất chính là nấu nướng, Triệu Vân Tiêu ở nhà thường tự làm thịt khô, việc này không làm khó cậu được. Mà việc dùng muối để phơi khô thịt thì là cách cậu học được trong sách điện tử. Triệu Vân Tiêu vẫn thường thấy vui vì khi cậu rơi vào thế giới này, cậu lại mang theo máy đọc sách. Máy đọc sách được đồng bộ với thư viện quốc tế, mỗi năm chỉ cần trả một khoản phí nhất định, sách điện tử sẽ tự động tải những cuốn sách mới nhất về máy, bao gồm tất cả thể loại. Dung lượng máy đọc sách rất lớn, nội dung thì phong phú, tuy giá cả không rẻ, phí thường niên cũng là một khoản tiền không nhỏ, nhưng một máy đọc sách về cơ bản có thể dùng cả đời, chỉ cần cập nhật phần mềm mới, còn chất lượng phần cứng thì không thành vấn đề.

赵云霄是中性人,他购买平板书和每年的年费价格都是最优惠的,还有很多是免费提供给中性人的。目前,赵云霄的平板书里有上千万套的书籍,绝对称得上是一个随身携带 [xiédài] 的图书馆。也正是因为有这些书籍,赵云霄对他和云火的生活才没有太多的忧虑 [yōulǜ],如果没有这些书中的资料,很多事情他都想不到更不知道怎么去做。他和云火一起从书中学习,再结合他自己的经验,选择对他们来说更有效的保存食物和提高生活质量的方法。

Triệu Vân Tiêu là người trung tính, cậu mua sách điện tử và phí thường niên đều mua được với giá ưu đãi nhất, có rất nhiều sách được cung cấp miễn phí cho người trung tính. Trước mắt, sách điện tử của Triệu Vân Tiêu có hàng triệu quyển sách, tuyệt đối có thể coi nó như một thư viện cầm tay. Cũng chính vì có những cuốn sách này, Triệu Vân Tiêu mới không lo lắng quá nhiều về cuộc sống của cậu và Vân Hỏa, nếu như không có tư liệu trong sách, có rất nhiều cái cậu không thể nghĩ ra được chứ đừng nói đến việc không biết làm thế nào. Cậu và Vân Hỏa cũng học tập từ trong sách, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân, chọn ra cách hiệu quả hơn để cất trữ lương thực và nâng cao chất lượng cuộc sống.

馒头果、面包果都是要大量储备 [chǔbèi] 的食物。面包果容易坏,赵云霄切成片烤干。新的馒头果的果壳赵云霄就不让云火打开了。云火似乎很紧张过冬的事情,他每天早出晚归寻找各种食物,包括赵云霄需要的调味品、草药和各种可以用到的植物。除了猎物之外,他搜集的最多的是兽皮。赵云霄也仔细查找书上有关古人过冬的方法,还连说带比划 [bǐhuà] 地跟云火讲。云火听得很吃力 [chīlì],但不管赵云霄跟他说什么他都很认真地听,他也知道赵云霄在为了过冬而忙碌地准备。参考古人过冬的方法,赵云霄想了好几种他们可以用的,所以他一遍遍地跟云火讲,跟云火比划,还让他看那些图片。结果就是云火不怎么玩手机了,他捧着平板书一张张看那些他能看懂的图片。

Qủa bánh bao, bánh mì đều là lương thực phải dự trữ số lượng lớn. Qủa bánh mì dễ bị hỏng, Triệu Vân Tiêu cắt thành miếng nướng khô. Triệu Vân Tiêu cũng không để Vân Hỏa khui vỏ quả bánh bao mới nữa. Vân Hỏa dường như rất lo lắng về việc phải trải qua mùa đông, mỗi ngày hắn đều đi sớm về khuya để tìm các loại đồ ăn, kể cả những loại gia vị, thảo dược và các loại cây cần dùng tới cho Triệu Vân Tiêu. Ngoài việc săn thú, cái hắn tích trữ nhiều nhất chính là da thú. Triệu Vân Tiêu cũng cẩn thận tra cứu trên sách các phương thức liên quan đến việc người cổ đại sống qua mùa đông, thậm chí khoa tay múa chân, dùng cử chỉ để nói cho Vân Hỏa biết. Vân Hỏa nghe rất trầy trật, nhưng cho dù Triệu Vân Tiêu có nói với hắn cái gì thì hắn đều nghiêm túc lắng nghe, hắn cũng biết Triệu Vân Tiêu vì lo lắng việc vào đông nên mới chuẩn bị vất vả. Tham khảo cách người cổ đại trải qua mùa đông, Triệu Vân Tiêu nghĩ được vài cách họ có thể sử dụng, nên cậu lặp đi lặp lại nói cho Vân Hỏa nghe, ra hiệu cho Vân Hỏa, để hắn nhìn tranh ảnh. Kết quả là Vân Hỏa không thể nghịch điện thoại nổi nữa, hắn ôm lấy sách điện tử nhìn từng bức ảnh mà mình có thể nhìn và hiểu được.

这天,云火吃完早饭又走了。赵云霄收拾完餐具 [cānjù] 去整理兽皮。刚走到仓库的门口,一只棕色 [zōngsè] 的飞行野兽明显地朝他这边飞来过来。赵云霄愣了下,然后急急后退两步,大喊: "云火!"

Hôm nay, Vân Hỏa ăn sáng xong liền bay đi. Triệu Vân Tiêu dọn dẹp bộ đồ ăn thì đi sửa sang lại da thú. Vừa mới đến cửa nhà kho, một con vật biết bay màu nâu rõ ràng đang bay thẳng về phía mình. Triệu Vân Tiêu ngây ra, sau đó vội vã lùi về sau hai bước, hét to: "Vân Hỏa!"

野兽很快飞近,赵云霄转身跑回居住的山洞里,跑到床边拿过他的包从里面掏出防狼激光棒。来到这里快两个月了,这还是第一次赵云霄独自在家的时候遇到"危险"。

Dã thú nhanh chóng bay tới gần, Triệu Vân Tiêu quay người chạy vào trong sơn động mình ở, chạy đến cạnh giường bới trong túi ra gậy laser phòng thân. Tới nơi này gần hai tháng rồi, đây mới là lần đầu tiên Triệu Vân Tiêu gặp phải "mối nguy hiểm" khi ở nhà một mình.

那只野兽落在了洞口,赵云霄双手握紧激光棒,吓得已经叫不出来了。就在他按下激光棒的那一瞬间,洞口的野兽身形发生了变化,激光擦着他的身体消失在远方。对方也怔愣地看着赵云霄,然后后退了两步,看出来赵云霄因为他的出现而害怕。

Con vật đó hạ cánh ngay ngoài cửa hang, hai tay Triệu Vân Tiêu nắm chặt lấy gậy laser, sợ tới mức không kêu lên nổi. Ngay giây phút cậu ấn nút gậy laser, trên người dã thú ở cửa hang xuất hiện biến hóa, tia laser chạm vào người hắn thì mất hút ở đằng xa. Đối phương cũng ngớ ra nhìn Triệu Vân Tiêu, sau đó lùi về sau hai bước, nhìn ra được Triệu Vân Tiêu đang sợ hãi vì sự xuất hiện của mình.

赵云霄傻傻地看着洞口的......人,还是野兽?他揉揉眼睛,他刚才,没看错吧?那只野兽,变成了人?!他一屁股 [pìgǔ] 瘫坐在地上,脑袋发晕。

Triệu Vân Tiêu ngốc nghếch nhìn kẻ đang đứng ở cửa hang, là "người" hay dã thú? Cậu dụi mắt, cậu vừa rồi không nhìn nhầm đâu, phải không? Con thú đó, biến thành người?! Cậu ngồi bệt dưới đất, đầu óc choáng váng.

"呃......" 来兽(人)又后退了两步,出声: "图佐,是住在这里吧?"

"Kia......" Thú (người) đến lại lùi thêm hai bước, nói: "Tuzzo, sống ở đây phải không?"

赵云霄听不懂对方的语言,他缩到床边,握紧激光棒奋力 [fènlì] 喊:"云火!云火!"

Triệu Vân Tiêu không hiểu ngôn ngữ của đối phương, cậu rụt người đến cạnh giường, nắm chặt gậy laser, gắng sức hét lên: "Vân Hỏa! Vân Hỏa!"

啊,他吓到雌性了。里面的人明显是一个雌性,一个,他迄今为止 [qì jīn wéi zhǐ] 见到过的最漂亮的雌性!难道是,图佐的雌性?巴赫尔眼里闪过一抹担忧,又往后退了两步,已经退到了露台 [lùtái] 边缘 [biānyuán]。看出对方没有伤害自己的意思,但赵云霄不敢过去,他只希望云火快点回来。为什么野兽会变成人?

Ôi, hắn dọa giống cái rồi. Người ở trong hang rõ ràng là một giống cái, một giống cái đẹp nhất mà hắn từng thấy! Lẽ nào là, giống cái của Tuzzo? Trong mắt Bacher thoáng hiện tia lo âu, lại lùi thêm hai bước nữa, lùi đến sát tận sân phơi rồi. Thấy đối phương không có ý định làm hại mình, nhưng Triệu Vân Tiêu vẫn không dám bước tới, cậu chỉ hy vọng Vân Hỏa trở về nhanh lên. Tại sao dã thú lại có thể biến thành người?

Hết quyển 1

第二卷 分别 – Quyển 2: Biệt ly


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro