Chương 14

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第14章 – Chương 14

赵云霄先洗头。一个多月了,他的头发长了一些。仰躺 [yǎng tǎng] 在水中,头发顺着水流的方向舒展 [shūzhǎn] 开。赵云霄从头皮开始用手使劲 [shǐjìn] 搓 [cuō]。但只用这样的方式还是很难彻底清洁。他左右看了看,游到了岸边。挑选了一会儿,他选择了一种叶面有半个手掌大、气味正常,叶面粗糙的植物叶子。游回到水比较深的地方,赵云霄跪坐 [guìzuò] 下来,先取两片叶子,其他的放在石头上。然后,他利用叶面上粗糙的部位擦洗头发和头皮。

Triệu Vân Tiêu gội đầu trước. Hơn một tháng rồi, tóc cậu dài thêm một chút. Nằm ngửa trong dòng nước, mái tóc thuận theo dòng nước chảy tỏa ra. Triệu Vân Tiêu bắt đầu lấy tay ra sức chà xát da đầu. Nhưng chỉ dùng cách này thì cũng không thể làm sạch hoàn toàn được. Cậu nhìn trái nhìn phải, bơi tới bên bờ suối. Lựa một hồi, cậu chọn ra một loại lá cây to bằng nửa lòng bàn tay, mùi bình thường, mặt lá thô ráp. Bơi về chỗ nước tương đối sâu, Triệu Vân Tiêu ngồi xổm xuống, cầm lấy hai cái lá, mấy cái còn lại thì để trên tảng đá. Sau đó, cậu tận dụng mặt lá thô ráp chà xát tóc và da đầu.

这样清洗了三遍,头发比刚才明显清爽了一些,不过很涩。但能清洗干净已经比什么都重要了。解决了洗头的问题,赵云霄开始清洗身体。没有毛巾,什么都没有,只有手。他认认真真地清洗自己的身体,没有注意到岸边的灌丛在晃动 [huàngdòng]。一只浑身通红的野兽猫 [máo] 低身体悄悄 [qiāoqiāo] 地来到岸边,赤红的双目贪婪 [tānlán] 地盯着在溪水中清洗的人。红红的舌头舔舔嘴唇,野兽悄无声息地钻出灌丛,进入水中。

Gội như vậy tầm ba lần, tóc rõ ràng dễ chịu hơn một chút so với ban nãy, chẳng qua vẫn rất nhờn rít. Nhưng có thể gội sạch đã là tốt lắm rồi. Giải quyết vấn đề gội đầu xong, Triệu Vân Tiêu bắt đầu tắm đến người. Không có khăn lông, không có cái gì hết, chỉ có mỗi tay. Cậu tập trung tắm rửa, không chú ý đến bụi cây trên bờ đang lay động. Một dã thú toàn thân màu đỏ khom sát người xuống đất, lặng lẽ đi đến bên bờ suối, đôi mắt đỏ thẫm nhìn ngắm người đang tắm rửa dưới suối không biết chán. Đầu lưỡi đỏ liếm môi, dã thú không một tiếng động chui qua lùm cây, bò vào trong dòng nước.

赵云霄背对着岸边,丝毫不知道有"危险"临近。水流声掩盖了野兽靠近的动静。野兽怎么也不会想到当他处理完猎物来找雌性时,会看到如此香艷 [xiāngyàn] 的一幕。"他的"雌性全身赤裸地在水中清洗,比任何一个他见过的雌性都要白皙 [báixī] 数倍的身体每一处都散发 [sànfā] 着诱人 [yòu rén] 的光泽 [guāngzé] 和气息,诱惑 [yòuhuò] 着他。

Triệu Vân Tiêu quay lưng lại với bờ, không hề biết có "nguy hiểm" đang đến gần. Tiếng nước chảy át đi tiếng động dã thú đến gần. Dã thú không thể ngờ rằng khi hắn xử lí con mồi xong đến tìm giống cái lại bắt gặp một màn ướt át nóng bỏng như thế. Giống cái "của hắn" đang hoàn toàn khỏa thân tắm rửa dưới suối, mỗi nơi trên cơ thể giống cái đều trắng nõn hơn bất cứ giống cái nào hắn từng nhìn thấy, chúng đang toát ra vẻ rực rỡ và hơi thở hấp dẫn, quyến rũ hắn.

"呜——"

"U——"

赵云霄的动作猛地顿住,身上的寒毛竖立,还不等他回头看看有什么在他背后,一只庞然大物 [pángrándàwù] 从水中跃起,扑 [pū] 了过来。

Động tác của Triệu Vân Tiêu dừng khựng lại, lông măng trên người dựng đứng lên, chưa kịp quay đầu lại nhìn xem đằng sau mình có cái gì, một thứ to lớn khổng lồ nhảy vọt lên từ trong dòng nước, bổ nhào đến.

"啊!"

"Aaaaaa!"

"噗![pū]"

"Phù!"

"云火!" 被野兽扑进水里变成落汤鸡 [luòtāngjī] 的赵云霄从水中爬起来气愤 [qìfèn] 地拍打野兽,"你吓到我了!"野兽舔他脸上的水,舔他的身体。

"Vân Hỏa!" Triệu Vân Tiêu bị dã thú bổ nhào vào trong dòng suối, ướt sũng như chuột lột, cậu bò dậy từ trong dòng nước, tức giận vỗ mạnh dã thú: "Anh dọa em hết cả hồn!" Dã thú liếm nước trên mặt cậu, liếm người cậu.

赵云霄跪在水中,用力扯野兽脖子上的毛:"坏蛋!竟然偷袭 [xí] 我!坏蛋!" 不解气的他也不管自己是不是全身赤裸,撩 [liāo] 起一捧水就甩 [shuǎi] 到了野兽的脸上。野兽甩甩脑袋,水珠又飞溅 [fēijiàn] 回赵云霄的脸上。赵云霄抱住野兽的脖子想把野兽摔倒 [shuāi dǎo] 水里,可惜他太高估 [gāo gū] 自己的臂力 [bìlì] 了。野兽的一只爪子就能把他按得动弹 [dòngtan] 不得。

Triệu Vân Tiêu đang quỳ trong nước, dùng sức kéo lông trên cổ dã thú: "Đồ đểu này! Dám đánh lén em! Đồ đều!" Cậu chưa hả giận, mặc kệ mình vẫn đang khỏa thân, vẩy một nắm nước vào mặt dã thú. Dã thú vẩy đầu, giọt nước bắn tung tóe vào mặt Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu ôm lấy cổ dã thú, muốn vật cho dã thú ngã nhào vào nước, tiếc là cậu đã đánh giá quá cao lực cánh tay của mình. Một chân của dã thú có thể giữ cậu không cựa quậy nổi.

不过心知惹恼 [rěnǎo] 了赵云霄的野兽很配合地自己躺到了水里,背朝下,还顺势 [shùnshì] 把抱着他脖子的人抱到了自己的身上。野兽的翅膀收拢,把赵云霄完全包裹在了自己的怀里,把雌性的春光全部留在自己所能看到的地方。

Nhưng dã thú cũng biết mình làm Triệu Vân Tiêu tức giận nên hắn rất phối hợp nằm nhoài dưới nước, lưng hướng xuống, tiện thể ôm lấy người đang ôm cổ mình vào lòng. Cánh của dã thú thu lại, bao lại toàn bộ cơ thể Triệu Vân Tiêu vào lòng mình, giữ lấy tất cả cảnh xuân của giống cái ở nơi mà mình có thể nhìn thấy được.

"坏蛋,怎么可以吓我!" 赵云霄还没消气。任谁正洗澡的时候被野兽偷袭都会被吓一跳。云火的心情很好,随便赵云霄扯他脖子上的毛,那里的毛多,不怕。

"Tên khốn này, sao anh dám dọa em!" Triệu Vân Tiêu vẫn chưa hết tức giận. Bất cứ ai lúc đang tắm mà lại bị một con thú đánh lén đều muốn sợ chết ngất. Tâm trạng của Vân Hỏa rất tốt, để mặc Triệu Vân Tiêu kéo lông trên cổ hắn, chỗ đó nhiều lông, không sợ đau.

看在云火这么乖乖地任他"欺负"的份上,赵云霄的火气没了,开始尴尬 [gāngà] 了,他什么都没穿。云火虽然躺在溪水里,但他的身体还有一半多是在水面上的。趴在他的腹部,背上是云火的两个大翅膀,赵云霄起来不是,不起来也不是。

Thấy Vân Hỏa ngoan ngoãn để mình "bắt nạt" tùy ý, cơn giận của Triệu Vân Tiêu tiêu tan, bắt đầu thấy xấu hổ, trên người cậu không mặc gì cả. Tuy Vân Hỏa nằm trong dòng suối, nhưng cơ thể hắn vẫn cao hơn mặt nước quá nửa. Nằm bò trên bụng hắn, trên lưng là đôi cánh lớn của Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu muốn đứng dậy cũng khó, mà không đứng lên cũng chẳng được.

云火替他做出了选择。翻身,把人压在了身下,云火用他的翅膀托 [tuō] 起云霄,免得他被水淹到。赵云霄突然有点紧张了,这个姿势 [zīshì],太暧昧 [àimèi]。云火的大脑袋低下,赵云霄屏 [bǐng] 住了呼吸。野兽伸出了舌头,赵云霄好似受到了某种蛊惑 [gǔhuò],启 [qǐ] 唇。

Vân Hỏa lựa chọn thay cậu. Xoay người, đè người xuống dưới thân, Vân Hỏa dùng cánh của mình đỡ lấy Vân Tiêu, để cậu không bị chìm xuống nước. Triệu Vân Tiêu bỗng nhiên hơi căng thẳng, cái tư thế này, mập mờ quá. Đầu Vân Hỏa cúi xuống, Triệu Vân Tiêu nín thở. Dã thú vươn đầu lưỡi, Triệu Vân Tiêu cảm thấy mình như bị mê hoặc, hé môi ra.

不知是谁先碰到了谁,或者是同时碰到了对方。在这片人迹罕至 [rén jì hǎn zhì] 的森林里,在这条不知位于 [wèiyú] 森林何处 [hé chù] 的溪水中,赵云霄抛却了伦理的禁忌 [jìnjì],与他的野兽深吻 [shēn wěn] 纠缠 [jiūchán]。分开双腿,赵云霄愿意把自己完全交给野兽,他愿意。野兽撑 [chēng] 起上身,两人身下的某个部位都是同样的高涨 [gāozhǎng]。

Không biết ai chạm vào ai trước, hay là cả hai đồng thời chạm vào người kia. Trong cánh rừng hoang vu này, trong một dòng suối vô danh nào đó trong rừng, Triệu Vân Tiêu buông bỏ mọi cấm kị đạo đức, dây dưa hôn sâu với dã thú của mình. Mở mắt ra, Triệu Vân Tiêu tình nguyện trao cho dã thú cả bản thân mình, cậu bằng lòng. Dã thú chống đỡ thân trên của mình, bộ phận nào đó dưới thân hai người đều cùng căng cứng dâng trào.

他爱的雌性温顺 [wēnshùn] 地做出了默许 [mòxǔ],野兽的赤目更加的暗红。翅膀抬高云霄,野兽的大脑袋沿着云霄的身体向下舔。赵云霄捧着野兽的脑袋,仰头 [yǎng tóu] 呻吟。许久许久之后,森林的上空回荡野兽的嘶吼 [sī hǒu],带着某种幸福的喜悦,又带着某种压抑 [yāyì] 的苦闷 [kǔmèn]。

Giống cái mà hắn yêu ngoan ngoãn ngầm ưng thuận, đôi mắt đỏ thẫm của dã thú càng đỏ hơn. Đôi cánh nhấc Vân Tiêu lên cao hơn, cái đầu to lớn của dã thú men theo đường nét cơ thể Vân Tiêu liếm dần xuống dưới. Triệu Vân Tiêu ôm lấy đầu dã thú, ngẩng đầu rên rỉ. Rất lâu sau, trong không gian núi rừng vang lên tiếng gầm rống của dã thú, vừa mang niềm vui sướng hạnh phúc nào đó, vừa mang theo cả sự kiềm nén khổ sở.

躺在野兽的腹部急喘 [jí chuǎn],赵云霄全身粉红。云火又充当 [chōngdāng] 了他的垫子,翅膀盖在他的身上,虽然这里没有别的 "人" ,但他还是不愿让雌性的身体泄露 [xièlòu] 出半点。发泄 [fāxiè] 过后的白液已经被水流冲 [chōng] 走了,但那种两心相吸 [xiāng xī] 的炙热感却留在了彼此 [bǐcǐ] 的心中。虽然刚才很大胆,但事情过后,赵云霄羞得不敢去看云火。云火并没有进入,却把他从头到脚吃了一遍,连那里都没有放过,甚至还包括他喷射 [pēnshè] 而出的东西都被云火全部吃掉了。

Nằm trên bụng dã thú thở gấp, cả người Triệu Vân Tiêu đỏ ửng. Vân Hỏa làm đệm cho cậu, cánh phủ lên người cậu, tuy rằng ở đây không có "người" khác, nhưng hắn vẫn không muốn để cơ thể giống cái bị lộ ra chút nào. Bạch dịch sau khi phát tiết đã bị dòng nước hòa lẫn rồi cuốn đi, nhưng loại cảm giác nóng bỏng của hai trái tim đang thu hút lẫn nhau vẫn còn đó trong tim mỗi người. Mặc dù ban nãy còn rất mạnh dạn, nhưng sau khi trải qua chuyện đó, Triệu Vân Tiêu xấu hổ đến nỗi không dám nhìn Vân Hỏa. Tuy Vân Hỏa không tiến vào, nhưng đã ăn cậu một lượt từ đầu tới chân, ngay cả chỗ đó cũng không tha, thậm chí kể cả thứ mà cậu bắn ra cũng bị Vân Hỏa ăn sạch.

赵云霄的手掌仍然残留 [cánliú] 着握住某种巨大的触感 [chùgǎn]。虽说中性人的身体很特殊,很敏感 [mǐngǎn],但这样的尺寸 [chǐcùn] 恐怕也会伤了他吧。那,云火是不是怕伤了他所以才......赵云霄已经不会把云火当成是野兽了,他深深地相信云火是被巫师变成了野兽的人类。只有人类才会在欲望高涨的时候仍然保留理智。

Bàn tay Triệu Vân Tiêu vẫn còn sót lại cảm giác nắm lấy vật to lớn nào đó. Tuy người ta vẫn nói cơ thể người trung tính rất đặc biệt, rất mẫn cảm, nhưng kích thước như vậy sợ rằng sẽ làm cậu bị thương mất. Vậy, có phải Vân Hỏa sợ làm cậu bị thương nên mới... Triệu Vân Tiêu đã không còn coi Vân Hỏa là một dã thú nữa, cậu tin tưởng chắc chắn rằng Vân Hỏa là con người bị phù thủy biến thành dã thú. Chỉ là con người mới có thể giữ được lí trí ngay cả khi dục vọng dâng trào.

"咕噜噜 [gūlūlū] ......" 一声响打扰了两人间的宁静旖旎 [yǐ nǐ] ,赵云霄不得不抬头,赧然地说: "我饿了。"

"Òng ọc..." Một âm thanh quấy rầy phút giây yên tĩnh giữa hai người, Triệu Vân Tiêu đành phải ngẩng đầu, thẹn thùng nói: "Em đói."

云火的心情空前 [kōngqián] 的好,他舔舔云霄,要带他回去。赵云霄不动,揪着他脖子上的毛说:"我还没洗完澡。"

Tâm trạng của Vân Hỏa chưa bao giờ tốt hơn thế, hắn liếm Vân Tiêu, muốn đưa cậu về. Triệu Vân Tiêu không động đậy, nắm lấy lông trên cổ hắn, nói: "Em vẫn chưa tắm xong."

这一刻起,赵云霄对云火的心态 [xīntài] 有了绝对的变化。云火有点不解,鼻头拱拱云霄,要起来。云霄从他肚子上下来,重新回到水中清洗身体,又说:"我要洗澡。"

Bắt đầu từ thời khắc này, thái độ của Triệu Vân Tiêu đối với Vân Hỏa đã có sự thay đổi hoàn toàn. Vân Hỏa hơi không hiểu lắm, đầu mũi ủi ủi Vân Tiêu, muốn đứng lên. Vân Tiêu bò từ bụng hắn xuống, quay lại dòng nước tắm rửa lại, nói: "Em muốn tắm."

云火看了他半天,似乎是明白了。任劳任怨 [rènláorènyuán] 地翻身飞到岸边,他叼起赵云霄非常喜欢的石果(锅)的果实,飞了回来。赵云霄面带喜色地接过 "馒头" ,云火的身上也基本上湿透了,他索性也不上岸了,陪赵云霄。赵云霄撕下一块馒头喂云火吃,云火别过了脑袋,显然不喜欢吃。

Vân Hỏa nhìn cậu thật lâu, gần như hiểu ra rồi. Chịu khó lật người lại, bay lên bờ, hắn ngậm lấy thạch quả mà Triệu Vân Tiêu rất thích, bay trở về. Triệu Vân Tiêu trên mặt mang vẻ vui tươi cầm lấy "bánh bao", trên người Vân Hỏa cơ bản là ướt sũng, hắn dứt khoát không lên bờ nữa, ở lại bên cạnh Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu xé một miếng bánh bao đút cho Vân Hỏa ăn, Vân Hỏa không quay đầu lại, rõ ràng là không thích ăn.

"挑食 [tiāoshí] 的家伙。" 赵云霄也不强迫云火吃,他细嚼慢咽地吃完了一整个"馒头"。他现在最想念的就是各种主食。

"Cái tên kén ăn này." Triệu Vân Tiêu cũng không ép buộc Vân Hỏa ăn, cậu nhai kĩ nuốt chậm ăn hết cả một cái "bánh bao". Thứ cậu nhớ nhung nhất lúc này chính là các loại món chính.

吃了一个馒头,赵云霄也饱了,开始继续洗澡。云火看看他身上被搓出的红痕,又跑回了岸上。甩掉身上的水,云火跑了。赵云霄看着云火跑没影,长长吐了一口气,耳朵泛红 [fàn hóng]。啊,他刚刚竟然和云火......身体一阵阵的酥麻 [sūmá],赵云霄不敢再往下想了。随即 [suíjí],他又有些黯然,如果云火知道他结过婚,会不会介意?赵云霄已经完全不怪林明远了,甚至已经很少想起他了。

Ăn xong một cái bánh bao, Triệu Vân Tiêu đã no rồi, bắt đầu tắm rửa tiếp. Vân Hỏa nhìn trên người cậu có những vệt đỏ do kì cọ mà ra, hắn chạy lên bờ. Vẩy hết nước trên người, Vân Hỏa chạy đi. Triệu Vân Tiêu nhìn Vân Hỏa chạy mất hút, thở dài một cái, tai cậu đỏ bừng. Ôi, vậy mà vừa nãy cậu và Vân Hỏa lại... Cơ thể từng hồi tê dại, Triệu Vân Tiêu không dám nghĩ lại. Liền sau đó, cậu lại thấy hơi ủ ê trong lòng, nếu như Vân Hỏa biết cậu đã từng kết hôn, liệu anh ấy có để ý không? Triệu Vân Tiêu đã hoàn toàn không còn oán hận Lâm Minh Viễn nữa, thậm chí rất ít khi nhớ đến hắn ta.

仰头看天,赵云霄在心里自问:【是不是我其实并没有自己想象中的那么爱明远?不然,为什么我会这么快得就接受云火?甚至不在乎云火是一只野兽......】 "呼!" 既然做了就不去后悔,他很可能再也回不去了,他的生命有了云火,在这个异世界里,他算得上是重生了吧。而且,就算他还能回去,他舍得离开云火吗?只是这样想着,赵云霄就觉得万分难受。也许,他来到这个世界为的就是遇到云火吧。

Ngẩng đầu nhìn trời, Triệu Vân Tiêu tự hỏi trong lòng: [Liệu cậu có thực sự yêu Minh Viễn như cậu vẫn tưởng không? Bằng không, tại sao cậu lại có thể chấp nhận Vân Hỏa nhanh như vậy? Thậm chí mặc kệ cả việc Vân Hỏa là một dã thú...] "Hừ!" Một khi đã làm thì sẽ không hối hận, rất có khả năng cậu sẽ không thể trở về được nữa, cuộc sống của cậu đã có Vân Hỏa, ở nơi dị giới này, có thể coi là cậu đã sống lại một lần nữa. Hơn nữa, ngay cả cậu có thể quay về, liệu cậu có nỡ rời bỏ Vân Hỏa không? Chỉ mới nghĩ như vậy thôi, Triệu Vân Tiêu liền cảm thấy đau khổ không thôi. Có lẽ, cậu đến thế giới này là để gặp được Vân Hỏa.

在赵云霄审视 [shěnshì] 自己的内心时,云火回来了,嘴里叼着一捆 [kǔn] 黄色的植物,有叶子有根。赵云霄在云火的身影出现后就回了神。伸手接过,赵云霄先闻闻,有一种很淡的清凉的香味。赵云霄看云火,眼神询问这是干什么用的,他第一次见。

Khi Triệu Vân Tiêu nhìn kĩ nội tâm của mình, Vân Hỏa quay lại, trong miệng ngậm một bó thực vật màu vàng, có cả lá lẫn rễ. Sau khi bóng dáng Vân Hỏa xuất hiện, Triệu Vân Tiêu liền hoàn hồn lại. Vươn tay đỡ lấy, Triệu Vân Tiêu ngửi thử, cậu ngửi thấy một loại mùi hương mát lạnh thoang thoảng. Triệu Vân Tiêu nhìn Vân Hỏa, ánh mắt dò hỏi thứ này dùng như thế nào, đây là lần đầu tiên cậu nhìn thấy thứ này.

云火用爪子勾住一根放在赵云霄的肩膀上,赵云霄把手里的黄草放到岩石上,拿起那一根。撕开一片叶面,黄色的汁液流出,他用手指捻 [niǎn] 了捻,滑滑的。指头上有水,很快,滑滑的液体就融 [róng] 进了水中,赵云霄的眼睛一亮,弯腰伸手进水里。手指上的粘液被冲走了,指头立刻有一种清爽之感。赵云霄明白这种黄色的草本植物是做什么用的了。

Vân Hỏa lấy móng vuốt câu lấy một cây thả lên vai Triệu Vân Tiêu, Triệu Vân Tiêu thả những cây cỏ vàng trong tay lên tảng đá, cầm lấy cọng cỏ đó. Xé một cái lá ra, chất lỏng màu vàng chảy ra, cậu dùng ngón tay vê thứ, trơn trơn. Trên đầu ngón tay có nước, rất nhanh, thứ chất lỏng trơn trơn đó tan trong nước, mắt Triệu Vân Tiêu sáng lên, cúi lưng chạm tay xuống nước. Chất dính trên đầu ngón tay bị hòa đi mất, đầu ngón tay tức khắc có một loại cảm giác sạch sẽ khoan khoái. Triệu Vân Tiêu hiểu ra loại thực vật thân thảo màu vàng này dùng để làm gì.

"云火,谢谢,我刚才还在发愁拿什么洗澡呢。" 奖励地在云火的嘴上亲了一口,赵云霄把黄草的叶片摘下来一部分,在手里用力搓烂,然后全部涂抹在身体上揉搓。云火舔舔被亲过的地方,又跑了。赵云霄愉快地清洗身体,他想这种草应该就是书上写的类似 [lèisì] 于皂夹 [zàojiá] 的植物吧。嗯,那就叫皂草好了。

"Vân Hỏa, cảm ơn anh, vừa nãy em còn đang lo không biết lấy gì để tắm đây." Thưởng cho Vân Hỏa một nụ hôn trên môi, Triệu Vân Tiêu ngắt lấy một ít lá cây, vò nát trong lòng bàn tay, sau đó bôi lên người kì cọ. Vân Hỏa liếm chỗ vừa được hôn, lại chạy mất. Triệu Vân Tiêu vui vẻ tắm rửa sạch sẽ, cậu nghĩ loại cỏ này chắc hẳn là loại thực vật tương tự với cây bồ kết được ghi trong sách nhỉ. Được, vậy cứ gọi nó là cây bọt xà bông đi.

(Dựa theo Baidu, Wikipedia, báo Nông nghiệp Việt Nam thì có một loại cây tên là 肥皂草 /féizào cǎo/ Tạo phì thảo, là một loại cây có thật, danh pháp Saponaria officinal, thuộc họ Cẩm chướng, có tác dụng tẩy rửa vết bẩn dạng dầu mỡ. Mình đang cân nhắc để tên nào trong bản dịch thì hay hơn.)

云火又找了些皂草回来。赵云霄把头发又清洗了一遍,算是彻底洗干净了。看看蹲在他面前的云火,赵云霄往他的身上泼水。云火不让他那么麻烦,主动走到水深的地方往水中一钻,泡了一会儿,他起来,身上就全湿了。

Vân Hỏa lại đi tìm một ít cây bọt xà bông về. Triệu Vân Tiêu gội lại mái tóc một lần, mới coi là tắm sạch thực sự. Nhìn Vân Hỏa đang ngồi xổm trước mặt cậu, Triệu Vân Tiêu hất nước lên người hắn. Vân Hỏa cũng không lấy đó làm phiền, chủ động đi đến chỗ nước sâu chui xuống, ngâm người một chút, hắn đứng dậy, trên người ướt đẫm.

"过来。" 赵云霄揉皂草。

"Qua đây nào." Triệu Vân Tiêu vò cây bọt xà bông.

云火走到他面前又乖乖坐下。赵云霄把揉搓好的皂草和皂草汁抹在云火的身上,给他洗澡。云火还张开了翅膀,让赵云霄更方便的给他清洁。

Vân Hỏa đi tới trước mặt cậu, ngoan ngoãn ngồi xuống. Triệu Vân Tiêu bôi chất lỏng và bã cỏ bọt xà bông lên người Vân Hỏa, tắm cho hắn. Vân Hỏa mở cánh của mình ra, để Triệu Vân Tiêu dễ dàng tắm sạch cho hắn.

给云火洗澡可是一件大工程。赵云霄直接牺牲 [xīshēng] 了自己的裤子,没有毛巾啊。用完了剩下的所有皂草,裤子彻底变成了破布,赵云霄给云火洗完了。自始至终,云火都只是坐着,要么按照赵云霄的要求抬抬前爪,抬抬后爪,要多享福有多享福 [xiǎngfú]。

Tắm cho Vân Hỏa có thể coi là một việc khó khăn. Triệu Vân Tiêu trực tiếp hi sinh cái quần của mình, vì không có khăn bông. Dùng hết chỗ cỏ tạo bọt còn lại, cái quần cũng biến thành vải rách, Triệu Vân Tiêu tắm xong cho Vân Hỏa. Từ đầu tới cuối, Vân Hỏa chỉ cần ngồi yên, theo yêu cầu của Triệu Vân Tiêu giơ chân trước, nhấc chân sau, cứ thế tận hưởng hạnh phúc.

给云火洗完了身体和翅膀,赵云霄让他张嘴,洁牙。没有牙刷,就只能用枝条了。把云火的牙齿全部清洗干净,赵云霄拍拍野兽:"好了,我们回家吧。"

Tắm cả người và cánh của Vân Hỏa xong, Triệu Vân Tiêu để hắn há miệng, đánh răng. Không có bàn chải, chỉ có thể dùng nhành cây. Đánh răng cho Vân Hỏa sạch sẽ, Triệu Vân Tiêu vỗ vỗ dã thú: "Được rồi, chúng ta về nhà thôi."

云火的尾巴缠着赵云霄的腰把他安全地带到岸上,然后他半飞到远处去"甩干"。在他甩干的时候,赵云霄裹上抹裙。这下子他的衣服裤子都没了,只剩下内裤还能勉强 [miǎnqiǎng] 穿穿。

Cái đuôi của Vân Hỏa quấn lấy eo Triệu Vân Tiêu đưa cậu lên bờ an toàn, sau đó hắn bay đến chỗ xa "vẩy lông cho khô". Khi hắn đang vẩy lông, Triệu Vân Tiêu bọc người lại bằng váy quây. Lần này cậu mất cả quần rồi, chỉ còn lại mỗi quần lót còn miễn cưỡng mặc được.

云火要先送赵云霄回去,赵云霄则要去看看云火处理好的猎物。云火本来对赵云霄就是言听计从 [yántīngjìcóng],现在两人有了亲密的关系,他更是一切以赵云霄的意思为先。到了处理好的猎物那边,果然内脏、脑袋都被去掉了。赵云霄现在还不敢处理猎物的头,他指指猎物空空的腹部,做了个吃的动作。

Vân Hỏa muốn đưa Triệu Vân Tiêu về trước, ngược lại Triệu Vân Tiêu lại muốn đi xem con mồi Vân Hỏa đã xử lí xong. Đối với Triệu Vân Tiêu, Vân Hỏa vốn luôn nói gì nghe nấy, hiện giờ hai người lại có quan hệ thân mật như vậy, hắn càng lấy lời của Triệu Vân Tiêu làm tôn chỉ. Tới cạnh con mồi được xử lí xong, quả nhiên, nội tạng, đầu đều bị vứt đi rồi. Triệu Vân Tiêu bây giờ vẫn chưa dám xử lí đầu con mồi, cậu chỉ chỉ vào phần bụng trống không của con mồi, làm động tác ăn.

云火的眼里是不赞成,那些东西怎么可以给他的雌性吃。赵云霄坚持,又重复了几遍动作。云火最终还是妥协了,因为他没法告诉雌性他可以猎到足够他们吃的猎物,完全没有必要去吃猎物的内脏。点点头,表示明白,云火伏低身体让赵云霄上来,赵云霄抱着装食物的兽皮毯子爬上去,云火在他坐稳后慢慢站起来,叼住猎物。

Trong mắt Vân Hỏa đầy ý không tán thành, những thứ như vậy sao có thể để giống cái của hắn ăn được. Triệu Vân Tiêu vẫn kiên trì, lặp lại động tác kia vài lần. Vân Hỏa rốt cuộc cũng phải thỏa hiệp, vì hắn không có cách nào nói với giống cái rằng hắn có thể săn được đủ con mồi để họ ăn, hoàn toàn không cần thiết phải ăn nội tạng động vật. Gật đầu, thể hiện là mình đã hiểu, Vân Hỏa cúi thấp người để Triệu Vân Tiêu leo lên, Triệu Vân Tiêu ôm thảm da thú đựng thức ăn trèo lên, Vân Hỏa chờ cậu ngồi ổn định rồi chậm rãi đứng lên, ngậm lấy con mồi.

先把赵云霄送回去,云火又飞走了。赵云霄知道他是去拿那些丢掉的内脏。痛快地洗了个澡,身上舒服了很多。赵云霄先把猎物拖到阴凉处摆着,然后把他今天采摘的食物也放到阴凉处。他要先去解决自己的穿衣问题。

Đưa Triệu Vân Tiêu về trước, Vân Hỏa lại bay đi. Triệu Vân Tiêu biết hắn đi để mang đám nội tạng vứt đi kia về. Tắm rửa sạch sẽ một trận sung sướng, trên người thoải mái hơn rất nhiều. Triệu Vân Tiêu kéo con mồi vào chỗ râm mát, sau đó cậu cũng để thức ăn cậu hái được hôm nay vào bóng râm. Cậu muốn đi giải quyết vấn đề quần áo của mình.

洗完澡身上是清爽了许多,但很干涩 [gānsè],毕竟那是天然的植物没有保湿 [bǎo shī] 滋润 [zīrùn] 的效果。赵云霄在目前现有的材料中查找了一番,然后挑出了昨晚他特别熬制的一碗动物油脂、香草还有黄果。舀了一点点动物油脂在另一个干净的碗中,赵云霄生火。把碗放在火上,很快油脂就融化了。

Người ngợm tắm xong thật sảng khoái, nhưng da dẻ rất khô, đó là vì thực vật tự nhiên không có tác dụng dưỡng ẩm. Trước mắt, Triệu Vân Tiêu tìm kiếm các loại nguyên liệu hiện có một phen, sau đó chọn ra một bát mỡ động vật cậu đã đặc chế tối qua, thêm hương thảo và cam. Múc một ít mỡ động vật vào một cái bát sạch khác, Triệu Vân Tiêu nhóm lửa. Đặt bát lên bếp lửa, mỡ bị đun chảy rất nhanh.

他把融化的油倒入另一个碗里,把残留在碗底的杂质清洗掉。这样来回三遍,油变得非常清澈。把香草和黄果捣 [dǎo] 碎放在水里煮,煮成糊糊状后,他加入一点又凝固 [nínggù] 起来的油脂和糊糊搅拌 [jiǎobàn] 在一起。搅拌好之后,他用手沾 [zhān] 着涂抹在身体和脸上。香草和黄果的香味完全掩盖住了油脂的气味。在身上来回揉,尽可能地把 "润肤乳" [rùn fū rǔ] 揉进皮肤里,一直到皮肤因为黄果中的糖分 [tángfēn] 而发粘了,赵云霄到水瀑那边冲掉身上的果糖和残留物。

Cậu đổ mỡ đun chảy vào một cái bát khác, rửa sạch tạp chất còn sót lại dưới đáy bát. Làm như vậy liên tục ba lần, mỡ đã trở nên trong vắt cực kì. Giã nát hương thảo và quả cam thả vào nước đun lên, sau khi đun thành dạng đặc sệt, cậu đổ một ít mỡ đã hơi đông đặc vào chỗ nước đặc sệt ấy rồi trộn lại với nhau. Sau khi khuấy xong, cậu lấy tay thấm ướt, bôi lên người và mặt. Mùi thơm của hương thảo và cam hoàn toàn át đi mùi vị mỡ động vật. Xoa lên người mấy lần, để "kem dưỡng da" thấm hết vào da, mãi đến khi vì thành phần đường trong quả cam khiến cho da dấp dính, Triệu Vân Tiêu mới tới bên cạnh thác nước xả hết đường và những chất còn sót lại đi.

用兽皮擦干身体,赵云霄摸摸自己的皮肤,很满意,身体没有紧绷 [jǐn bēng] 干涩感了,看来他的发明还不错。最好的是能做出不需要清洗的润肤霜,不然还是不方便。把剩下的"润肤霜" 拿到屋里盖一片树叶放着,他要留着下次用。云火给赵云霄弄来的那些漂亮的皮还没完全处理好,赵云霄拿来他昨天挑出的那张皮,在身上比了比,他用爪子在中间的部位用力划出一个圈,然后开始了艰巨 [jiānjù] 的裁剪工作。没有剪刀,只能用爪子和骨刀把那个圈剪出来。

Lấy da thú lau khô người, Triệu Vân Tiêu sờ da của mình, rất thỏa mãn, cơ thể không còn cảm giác khô căng, thô ráp nữa, xem ra phát minh của cậu không tồi chút nào. Tốt nhất là có thể làm ra được "kem dưỡng da" không cần phải rửa lại, nếu không thì không tiện lắm. Phần "kem dưỡng da" còn thừa, cậu cầm vào trong phòng lấy lá cây đậy lại, cậu phải giữ lại để lần sau còn dùng. Mấy tấm da thú đẹp Vân Hỏa làm cho Triệu Vân Tiêu vẫn chưa được xử lí xong, Triệu Vân Tiêu cầm lấy mấy tấm cậu chọn từ hôm qua, đo trên người mình, cậu lấy móng vuốt, dùng sức vẽ một vòng tròn ở giữa, sau đó bắt đầu công cuộc cắt may khó khăn. Không có dao kéo, chỉ có thể dùng móng vuốt và dao xương thú cắt vòng tròn kia ra.

云火回来的时候就看到雌性赤裸地坐在石床上在处理兽皮。赵云霄之前穿的那件兽皮洗了,晾在外面。反正要做衣服,他就没有先拿兽皮裹着。洞内的光亮明显暗了,赵云霄抬头,然后朝挡住光亮的野兽笑着举起手里的东西:"我要做衣服。"

Khi Vân Hỏa quay lại liền thấy giống cái khỏa thân, ngồi trên giường đá xử lí da thú. Tấm da thú Triệu Vân Tiêu mặc lúc trước bị mang đi giặt rồi, đang phơi nắng ở ngoài. Ngược lại, để làm quần áo, cậu không mặc da thú nữa. Ánh sáng trong hang tự nhiên tối đi, Triệu Vân Tiêu ngẩng đầu, sau đó cậu cười, giơ thứ trong tay về phía dã thú đang chặn mất ánh sáng: "Em muốn làm quần áo."

云火来到床边,鼻子动动,在赵云霄的身上闻来闻去,还舔了舔,好吃!赵云霄笑着推开云火的大脑袋:"我要做衣服。"

Vân Hỏa đến cạnh giường, cái mũi nhúc nhích, đánh hơi trên người Triệu Vân Tiêu, lại liếm một cái, ngon quá! Triệu Vân Tiêu cười, đẩy cái đầu to của dã thú ra: "Em muốn làm quần áo."

雌性突然这么香,云火要闻要舔。赵云霄往床内躲,看到自己的包,他马上喊停:"等等!"云火暂停。双眼盯着赵云霄的下身,舔嘴。

Tự nhiên giống cái lại thơm như thế, Vân Hỏa vừa muốn ngửi vừa muốn liếm. Triệu Vân Tiêu trốn trên giường, nhìn thấy cái túi của mình, cậu lập tức hét ngừng: "Chờ chút!" Vân Hỏa tạm thời dừng lại. Đôi mắt nhìn phần thân dưới của Triệu Vân Tiêu, liếm môi.

"色狼!" 敲了下云火的脑袋,赵云霄脸红地抓过一张兽皮盖住下身,然后拿过自己的包掏出手机。这回云火看清楚他是怎么打开包了,赤目闪过一抹莫名 [mòmíng] 的光。

"Đồ háo sắc!" Gõ đầu Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu đỏ mặt, cầm một tấm da thú phủ lên phần thân dưới, sau đó cầm túi của mình, lục lọi lấy điện thoại ra. Lần này, Vân Hỏa đã nhìn thấy rõ ràng cậu mở túi ra như thế nào, đôi mắt đỏ thẫm thoáng qua ánh nhìn khó hiểu.

赵云霄拿出手机,打开照相机,然后靠在云火的大脑袋上说:"我给你找点事情做。"云火好奇地看着这个板板,上回雌性拿出来的好像不是这个。赵云霄举起手机,"咔嚓" [kāchā],他和云火被装进去了。云火的赤目不意外地又瞪圆了。这个板板也能把人装进去!

Triệu Vân Tiêu cầm lấy điện thoại, mở máy ảnh lên, sau đó tựa sát vào đầu Vân Hỏa, nói: "Em tìm cái để cho anh làm nhé." Vân Hỏa tò mò nhìn tấm bảng này, lần trước cái giống cái cầm hình như không phải là cái này. Triệu Vân Tiêu giơ điện thoại lên, "tách tách", hình của cậu và Vân Hỏa được thu vào máy. Đôi mắt đỏ thẫm của Vân Hỏa không ngoài ý muốn trợn tròn. Tấm bảng này cũng có thể cất người vào trong!

"云火,你按这里。" 赵云霄抬起云火的左前爪,用他的肉垫按了下相机的快门 [kuàimén]。

"Vân Hỏa, anh ấn vào đây." Triệu Vân Tiêu nhấc chân trước bên trái của Vân Hỏa lên, ấn phần đệm thịt vào phần màn trập của máy ảnh.

"咔嚓!"

"Tách tách!"

一脸探究 [tànjiū] 的云火被装进手机板板里了。

Vẻ mặt tìm tòi nghiên cứu của Vân Hỏa được thu vào trong tấm bảng.

"好了,你自己去研究吧,我要做衣服。" 毫不担心地把手机塞 [sāi] 到了云火的大爪子里,赵云霄开始做衣服。云火瞪着爪子里的那个板板还在纳闷:【雌性到底有几个板板?】

"Được rồi, anh tự đi nghiên cứu cách dùng đi, em phải làm quần áo nữa." Chẳng hề lo lắng nhét điện thoại vào cái chân to lớn của Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu bắt đầu làm quần áo. Vân Hỏa trợn trừng nhìn tấm bảng trong móng vuốt mình, lòng bối rối: [Rốt cuộc giống cái có mấy tấm bảng vậy?]


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro