Chương 11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第11章 – Chương 11

这一忙碌就忘记了时间,当云火叼着一大袋的东西从外面回来时,就看到"他的"雌性裸露在外的胳膊、脖子、锁骨处蒙了一层薄薄的汗水,正蹲在洞口搬石头。他往洞内一看,赤红的双目里是明显的幸福和心疼。幸福于他的家被雌性收拾得很干净,心疼的是雌性辛苦了。

Bận rộn đến quên cả thời gian, khi Vân Hỏa từ bên ngoài trở lại ngậm theo một túi đồ to trong miệng, hắn liền nhìn thấy một lớp mồ hôi mỏng trên cánh tay trần, cổ, và xương quai xanh giống cái "của hắn", cậu đang ngồi xổm ở cửa hang vần đá. Hắn nhìn vào trong hang, trong đôi mắt đỏ thẫm hiện lên cả niềm hạnh phúc và đau lòng. Hạnh phúc vì ngôi nhà của hắn được giống cái dọn dẹp thật sạch sẽ, đau lòng là vì giống cái phải vất vả.

"云火,你弄完了吗?" 赵云霄打算把生活做饭的地方定在洞口的左侧,风从右边吹来,这样做饭的时候烟雾 [yānwù] 不会被吹入洞中。

"Vân Hỏa, mày làm xong chưa?" Triệu Vân Tiêu định để nơi nấu cơm hàng ngày ở bên trái cửa động, gió thổi từ bên phải tới, như vậy khi nấu ăn, khói bếp sẽ không phả vào trong hang.

云火把袋子叼进仓库,然后尾巴卷住赵云霄的身体把人拽 [zhuāi] 了起来,接着把人拉到了洞内的石床边,让他休息。剩下的活他来做。

Vân Hỏa ngậm cái túi để vào trong kho, sau đó cái đuôi quấn lấy người Triệu Vân Tiêu lôi cậu dậy, kéo tới bên chiếc giường đá trong hang để cậu nghỉ ngơi. Những chuyện còn lại để hắn làm hết.

赵云霄笑着揉揉 [róu] 云火的大脑袋,说:"我不累,不过饿了。什么时候可以吃饭?"

Triệu Vân Tiêu cười vò đầu Vân Hỏa, nói: "Tao không mệt đâu, nhưng mà đói rồi. Lúc nào mới được ăn cơm?"

用脑袋在赵云霄的怀里拱了拱 [gǒng],云火出去了。云火一走,赵云霄就站了起来。端着他那口干净的锅,他去打水。下午他清理一下兽皮,还要让云火带他去找一些柔软的干草铺床。脑袋里有很多事情要去做,他先烧水。

Dùng đầu ủi ủi trong lòng Triệu Vân Tiêu, Vân Hỏa đi ra ngoài. Vân Hỏa vừa đi, Triệu Vân Tiêu liền đứng dậy. Cậu cầm cái nồi sạch đi lấy nước. Buổi chiều cậu làm sạch da thú một chút, còn cần Vân Hỏa đưa cậu đi tìm thêm ít cỏ khô mềm mại trải giường. Trong đầu nghĩ ra rất nhiều việc cần phải làm, cậu đi đun nước trước đã.

云火叼着猎物回来的时候就看到洞外已经煮着水了。他把猎物放在灶火边的大树叶上,进洞去找云霄。刚走进去,云火就呆住了。洞内,云霄背对着他上身赤裸。偏瘦的肩胛 [jiānjiǎ]、带着汗珠 [hàn zhū] 的白嫩肉体,幻想 [huànxiǎng] 着正面那两粒 [lì] 淡色 [dànsè] 的红果,他的喉咙 [hóulóng] 动了动,脚步放轻地走了过去。

Khi Vân Hỏa ngậm con mồi về đã thấy ngoài cửa hang có nước sôi. Hắn thả con mồi xuống cái lá to bên bếp lửa, vào trong hang tìm Vân Tiêu. Vừa mới đi vào, Vân Hỏa liền ngây ra. Trong hang, Vân Tiêu đang khỏa thân quay lưng lại với hắn. Bờ vai gầy guộc, da thịt trắng nõn mang theo giọt mồ hôi, tưởng tượng tới hai hạt đậu đỏ nhạt màu ở đằng trước, yết hầu hắn khẽ động, bước chân nhẹ nhàng đi qua đó.

枝条又断了。看着手里因为他动来动去而不堪负荷 [fùhè] 的枝条,赵云霄无奈 [wúnài] 地吐了口气。这里没有绳子 [shéngzi],总是用枝条绑 [bǎng] 着也不是办法。看来不做衣服不行了。拿起石床上自己的抹胸,赵云霄想着该怎么做才能把这块兽皮穿起来,做一件简单的衣服不难摸索,难的是工具。有什么喷在他的肩膀上,赵云霄一回头就看到一个大大的野兽脑袋,吓了他一大跳。

Nhánh cây lại đứt rồi. Nhìn nhánh cây trong tay không chịu nổi việc cậu co đi kéo lại, Triệu Vân Tiêu bất lực thở dài. Ở đây không có dây thừng, cứ dùng nhánh cây để cột lại thì cũng chẳng phải là cách. Xem ra không làm quần áo thì không được rồi. Cầm lấy áo quây của mình trên giường đá, Triệu Vân Tiêu đang nghĩ làm thế nào để mặc tấm da thú này lên, mày mò làm một bộ quần áo đơn giản không khó, cái khó là thiếu công cụ. Có cái gì đang thở phì phì trên vai cậu, Triệu Vân Tiêu quay đầu lại liền thấy một cái đầu dã thú rõ to, dọa cậu suýt nữa nhảy bật dậy.

"云火!你什么时候进来的!"

"Vân Hỏa! Mày vào đây từ lúc nào!"

云火叼住赵云霄手里的兽皮,甩到了石床上。赵云霄顿时 [dùnshí] 紧张了,他抓住云火脖子上的毛,心跳加速。云火的眼睛似乎比平时更红了。

Vân Hỏa cắn tấm da thú trong tay Triệu Vân Tiêu, ném lên giường đá. Triệu Vân Tiêu căng thẳng ngay tức khắc, cậu nắm lấy lông trên cổ Vân Hỏa, tim đập liên hồi. Mắt Vân Hỏa hình như đỏ hơn so với bình thường.

"呜......" 低低的,似乎从是灵魂 [línghún] 深处发出的带着某种深意 [shēnyì] 的要求 [yāoqiú]。云火的两只前爪搭在石床上,把赵云霄困在自己的怀里,然后伸舌。

"U......" Nhỏ giọng kêu, dường như đó là một nguyện vọng sâu xa nào đó phát ra từ trong sâu thẳm linh hồn. Hai cái chân trước của Vân Hỏa để lên trên giường đá, vây Triệu Vân Tiêu lại trong lòng mình, sau đó vươn đầu lưỡi ra.

"别,唔 [wú]!" 云霄的眼睛瞪大,云火在舔他。舔他身上的汗珠,舔他的锁骨,舔上了他的胸口。赵云霄的心跳传递到了云火的那里。云火猛 [měng] 地单爪把赵云霄按在了怀里,剧烈 [jùliè] 地喘气 [chuǎnqi],似乎在跟自己勃发 [bófā] 的欲望抗争 [kàngzhēng]。赵云霄的腿碰到了云火下面的那根硬硬的东西,他不敢动,内心深处有一股说不清的躁动 [zàodòng]。

"Đừng, ư!" Mắt Vân Tiêu trừng lớn, Vân Hỏa đang liếm cậu. Liếm giọt mồ hôi trên người cậu, liếm xương quai xanh, liếm ngực cậu. Tiếng tim đập của Triệu Vân Tiêu truyền tới nơi đó của Vân Hỏa. Một chân của Vân Hỏa bỗng ấn Triệu Vân Tiêu vào trong lòng, thở hổn hển, dường như đang chống lại dục vọng bộc phát của bản thân. Đùi Triệu Vân Tiêu chạm phải thứ cứng rắn bên dưới của Vân Hỏa, cậu không dám ngọ nguậy, sâu trong lòng có một cảm giác vội vàng không thể nói rõ.

抱着赵云霄平息 [píngxī] 了许久,云火才放开他,然后不敢多看,他转身出去了。赵云霄咬咬嘴唇 [zuǐchún],没有追出去。他的裹胸穿不上,这种时候他也不知道该怎么面对云火。云火对他有欲望,却又极力 [jílì] 克制 [kèzhì] 这种欲望,难道云火也知道他是人,他是兽,两人不能在一起?赵云霄的心里突然涩涩的,他抓过兽皮遮 [zhē] 住上身,徬徨了。

Ôm lấy Triệu Vân Tiêu thật lâu để lắng lại, Vân Hỏa mới bỏ cậu ra, sau đó không dám nhìn nhiều, hắn quay người đi ra ngoài. Triệu Vân Tiêu cắn môi, không đuổi theo hắn. Áo quây của cậu chưa mặc lên được, lúc này cũng không biết phải đối mặt với Vân Hỏa như thế nào. Vân Hỏa có dục vọng với cậu, nhưng cũng gắng hết sức kiềm chế lại thứ ham muốn này, lẽ nào Vân Hỏa cũng biết cậu là người, còn hắn là thú, hai người không thể ở bên nhau được? Trong lòng Triệu Vân Tiêu bỗng chua xót, cậu cầm da thú che người lại, cậu do dự.

云火很快回来了,嘴里叼着几根柔软的枝条。赵云霄沉默地接过,云火深深看了他一眼,转过身去,背对着他,却没有再离开。赵云霄抓着那几根枝条,看着云火的背身,突然觉得云火是那么的孤单 [gūdān]、孤寂 [gūjì]。鼻子有些酸涩,赵云霄把兽皮绑好,抬手放在云火的身上。手掌下的身体明显的绷紧 [bēngjǐn],然后云火转了过来。

Vân Hỏa trở về rất nhanh, trong miệng ngậm mấy nhánh cây mềm mại. Triệu Vân Tiêu lặng lẽ cầm lấy, Vân Hỏa nhìn cậu thật lâu, quay lưng lại với cậu, cũng không rời đi. Triệu Vân Tiêu cầm mấy nhánh cây đó, nhìn bóng lưng của Vân Hỏa, bỗng cảm thấy Vân Hỏa thật lẻ loi, hiu quạnh. Mũi cậu hơi chua xót, Triệu Vân Tiêu cột da thú lại, nhấc tay đặt lên người Vân Hỏa. Cơ thể dưới lòng bàn tay cậu rõ ràng cứng đờ lại, sau đó Vân Hỏa quay người lại.

"我饿了。"赵云霄摸摸自己的肚子。

"Tao đói rồi." Triệu Vân Tiêu xoa bụng mình.

云火的尾巴缠住赵云霄的腰,带他到外面。出了山洞,就看到了新鲜的肉食,赵云霄先去清洗,云火离开去采摘赵云霄喜欢的水果和青菜。在赵云霄用爪子把肉分割 [fēngē] 成块煮起来的时候,云火带回了水果、野菜和盐果。

Đuôi của Vân Hỏa quấn lấy eo Triệu Vân Tiêu, dắt cậu ra ngoài. Ra khỏi sơn động liền nhìn thấy thịt tươi rói, Triệu Vân Tiêu đi rửa sạch trước, Vân Hỏa đi hái hoa quả và cải xanh Triệu Vân Tiêu thích ăn. Lúc Triệu Vân Tiêu dùng cái vuốt thú chia thịt thành miếng nhỏ để luộc, Vân Hỏa mang trái cây, rau dại và quả muối về.

"云火,这个我要多一点。" 赵云霄拿起盐果,做了个很多的手势 [shǒushì]。云火点点头,又飞走了。在云火离开后,赵云霄从包里拿出平板书,先拍下盐果的照片,然后记录。他要把他在这个世界见到的东西都记录下来,也许,可以留给后来的人。摸摸肚子,赵云霄黯然 [ànrán],他应该不会有自己的孩子了,随后,他又安慰自己。没有孩子也好。不然以现在的情况,他在异世界,孩子在原来的世界,林明远又出轨了,最可怜的就是孩子。

"Vân Hỏa, cái này này, tao cần nhiều hơn một chút." Triệu Vân Tiêu cầm quả muối lên, dùng tay ra hiệu thật nhiều. Vân Hỏa gật đầu, lại bay đi tiếp. Sau khi Vân Hỏa rời đi, Triệu Vân Tiêu rút máy đọc sách trong túi ra, chụp lại hình quả muối, sau đó ghi chép lại. Cậu muốn ghi lại toàn bộ những gì cậu nhìn thấy ở thế giới này, may ra có thể lưu giữ lại cho người đời sau. Xoa bụng, Triệu Vân Tiêu ủ ê trong lòng, cậu chắc hắn sẽ không có đứa con của riêng mình được rồi, sau đó, cậu lại an ủi bản thân. Không có con cũng tốt, bằng không như tình hình lúc này, cậu đang ở thế giới xa lạ, con cái vẫn ở thế giới ban đầu, Lâm Minh Viễn thì ngoại tình, khổ thân nhất chính là đứa bé.

记录完毕,赵云霄把平板放到石床上。云火这么聪明,也许他可以教云火使用他的手机、平板书,或者,还可以教云火识字。一只会看书的野兽,赵云霄想来都跃跃欲试 [yuèyuèyùshì]。

Ghi chép lại xong, Triệu Vân Tiêu để máy đọc sách trên giường đá. Vân Hỏa thông minh như vậy, có lẽ cậu có thể dạy Vân Hỏa dùng điện thoại, sách điện tử của mình, hoặc là, có thể dạy Vân Hỏa biết chữ. Một dã thú lại biết đọc sách, Triệu Vân Tiêu mới nghĩ đến thôi đã nóng lòng muốn thử rồi.

肉汤煮好了,香气飘散 [piāo sàn],云火也回来了。他嘴里叼着一片折 [zhé] 起来的大树叶。把树叶放下,里面是满满的一堆盐果。

Canh thịt nấu xong rồi, mùi thơm bay thoang thoảng, Vân Hỏa cũng đã trở về. Trong miệng hắn ngậm một chiếc lá to bị gấp lại. Thả cái lá xuống, bên trong chất đầy quả muối.

"辛苦啦。" 赵云霄摸摸云火送上来的大脑袋,然后拧了一块兽皮给云火擦脸,云火享受地瞇 [mī] 起了眼睛。给云火擦完脸,赵云霄拍拍身边:"吃饭吧。"

"Vất vả rồi." Triệu Vân Tiêu xoa đầu Vân Hỏa đang sán tới, sau đó vắt một miếng da thú lau mặt cho Vân Hỏa, Vân Hỏa híp mắt lại hưởng thụ. Lau mặt cho Vân Hỏa xong, Triệu Vân Tiêu vỗ bên cạnh mình: "Ăn cơm thôi."

云火在云霄的身边坐下,云霄舀 [yǎo] 出自己吃的那份,剩下的都是云火的。喝着肉汤,赵云霄心想每天的肉不是煮就是烤,现在他有了固定 [gùdìng] 的居所 [jū suǒ],也该试着改善改善 [gǎishàn] 伙食 [huǒshí] 了。

Vân Hỏa ngồi xuống bên cạnh Vân Tiêu, Vân Tiêu múc phần thức ăn của mình ra, còn lại đều là của Vân Hỏa. Ăn canh thịt, Triệu Vân Tiêu nghĩ trong lòng, mỗi ngày không phải luộc thịt thì là nướng thịt, hiện tại cậu có nơi ở ổn định rồi, cũng nên thử tìm cách cải thiện cơm nước.

两人安静又温馨 [wēnxīn] 地吃了午饭,云火又飞到山下忙碌了。赵云霄继续收拾。他去了仓库,解开青皮兽袋子。兽皮一摊开,刷洗得干干净净的骨头摊 [tān] 了一地,都还是湿乎乎的。赵云霄拖着兽皮费力地把这些骨头拖到洞外去,得先吹干才能放进洞里。把骨头摊开,让每根骨头都能被风吹到,他又去收拾那些他挑出来的兽皮。这里有一种草,味道很清香 [qīngxiāng] 很好闻,赵云霄叫他香草 [xiāng cǎo]。煮汤、烤肉的时候他都喜欢放一点调味 [tiáowèi]。这种草有一片片的小叶片,当菜吃香味太浓 [nóng] 反而 [fǎn'ér] 会令人不舒服,但做配料 [pèiliào] 却非常合适。

Hai người yên lặng, ấm áp ăn bữa cơm trưa, Vân Hỏa lại phải bay xuống dưới chân núi bận rộn. Triệu Vân Tiêu tiếp tục dọn dẹp. Cậu tới nhà kho, mở bọc da thanh bì thú. Vừa mở da thú ra, đống xương thú đã được rửa sạch sẽ trải ra đầy mặt đất, vẫn còn ướt nhoét. Triệu Vân Tiêu vất vả kéo tấm da thú và đám xương ra ngoài hang, phải hong khô thì mới cho vào hang được. Bày đống xương ra để mỗi cái xương đều được gió thổi tới, cậu lại đi dọn những tấm da thú được chọn ra. Ở đây có một giống cỏ, mùi hương thơm dịu rất dễ ngửi, Triệu Vân Tiêu gọi đó là cây hương thảo. Khi nấu canh, nướng thịt, cậu đều thích bỏ một ít vào làm gia vị. Loại cỏ này có những cái lá nhỏ con con, nếu nấu thành món ăn thì mùi quá nồng khiến người ta khó chịu, nhưng nếu chỉ để làm gia vị thì cực kỳ phù hợp.

云火刚刚给他采来的草里就用这种草,吃饭的时候赵云霄没用,他打算用这些草煮过的水来擦洗兽皮,去除异味。兽皮晾过之后味道没那么重了,赵云霄用力拍打,把兽皮上的灰尘和可能有的小虫子拍掉。把所有的兽皮都拍打好,香草水也煮好了,赵云霄开始擦洗兽皮。27世纪科技已经发展到了一个不敢想象的高度。但作为新人类的中性人自小接受的教育却格外 [géwài] 的传统 [chuántǒng]。赵云霄虽然是在父母的溺爱和社会的呵护下长大,可该学习的礼仪 [lǐyí] 与生活技能他一样没少学。相比之下 [xiāng bǐ zhī xià] ,正逐渐 [zhújiàn] 退出人类历史的女性反而更开放更自由。

Trong những loại cỏ Vân Hỏa mới hái về cho cậu thì cần dùng loại cỏ này, khi nấu ăn Triệu Vân Tiêu vẫn chưa dùng đến, cậu định dùng nước đun qua mấy cây cỏ này để làm sạch da thú, loại bỏ mùi kì quặc. Sau khi phơi nắng thì da thú đã không còn nặng mùi như trước, Triệu Vân Tiêu dùng sức đập giũ cho bụi và côn trùng nhỏ trên da thú rơi hết xuống. Đập hết tất cả da thú xong, nước hương thảo cũng đã đun xong, Triệu Vân Tiêu bắt đầu chà xát da thú. Khoa học kĩ thuật thế kỉ 27 đã phát triển tới mức không thể tưởng tượng nổi. Nhưng là người trung tính ở thời đại mới, từ nhỏ họ đã được giáo dục theo phương thức cực kì truyền thống. Tuy Triệu Vân Tiêu lớn lên dưới sự yêu thương của cha mẹ và sự che chở của xã hội, nhưng những phép tắc và kỹ năng sống cần phải học thì cậu đều học không thiếu thứ gì. Ngược lại, những người phụ nữ đang dần dần biến mất khỏi lịch sử loài người lại cởi mở và tự do hơn.

社会对中性人的培养与教育更加偏重古代对大家闺秀 [guīxiù] 的教养,中性人与纯男性、女性的教育环境算得上是两极分化。女性可以穿着三点式 [sāndiǎnshì] 就去逛街,中性人在室外最多只能露出胳膊和小腿,大腿都不能露。在狼群里露的越多越危险,人类不管怎么发展,生育繁衍 [fányǎn] 后代都是天性。而且也不知道是不是因为中性人的出现,纯男性对于中性人的魅力也越来越难以抵挡 [dǐdǎng]。同性恋什么的说法早就是只存在于原地球古历史中的东西了。除了中性人与女性之间被禁止通婚,其他的通婚形式都是合法的——纯男性和纯男性、女性和女性、纯男性和女性、纯男性和中性人。

Xã hội đối với việc bồi dưỡng và giáo dục người trung tình càng đặt trọng tâm vào dạy dỗ như những khuê nữ trong nhà thời cổ đại. Hoàn cảnh giáo dục người trung tính khi so sánh với người thuần nam và phụ nữ càng giống như phân hóa lưỡng cực. Phụ nữ có thể mặc bikini dạo phố, người trung tính ra khỏi nhà nhiều nhất chỉ được lộ cánh tay và bắp chân, đùi cũng không được phép để lộ ra. Ở nơi công cộng, ăn mặc càng lộ liễu thì càng dễ gặp nguy hiểm. Loài người dù có phát triển thế nào đi chăng nữa, sinh con đẻ cái sinh sôi nảy nở vẫn là bản tính trời sinh. Hơn nữa cũng không biết có phải là do sự xuất hiện của người trung tính hay không, người thuần nam ngày càng khó chống lại sức hấp dẫn của người trung tính. Cách nói đồng tính luyến ái từ lâu chỉ còn là thứ tồn tại trong lịch sử cổ xưa của trái đất. Chỉ trừ việc cấm người trung tính và nữ giới kết hôn với nhau, các hình thức hôn nhân khác đều là hợp pháp: người thuần nam với người thuần nam, phụ nữ với phụ nữ, người thuần nam với phụ nữ, người thuần nam với người trung tính.

赵云霄操 [cāo] 持家务和做菜的能力非常强,这是每一个中性人必备的技能。中性人必须在中性人的身边长大,如果中性人什么都不会、什么都不懂,就没办法照顾好自己中性人的后代。所以在这一点上,国际社会特别注重对中性人的教育,这也是为了人类更好的繁衍。

Khả năng nắm vững việc nhà và nấu ăn của Triệu Vân Tiêu rất giỏi, đây là kỹ năng thiết yếu của mỗi người trung tính. Người trung tính phải lớn lên bên cạnh một người trung tính khác, nếu như người trung tính không biết làm gì cả, không hiểu chuyện, thì sẽ không có cách nào chăm sóc tốt được con cháu của chính mình là người trung tính. Cho nên chỉ từ việc này, cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục người trung tính, cũng là để việc sinh sôi nảy nở của con người được tốt hơn.

尽管在这里的生活枯燥 [kūzào] 而单调 [dāndiào],每天的生活就是寻找食物,但赵云霄一点都不厌烦 [yànfán],也不会觉得无聊 [wúliáo]。中性人不像纯男性那样喜欢冒险、追求刺激、喜欢挑战,他们安静,稍显内向,追求安定的生活,不喜欢生活中有太多的变量。和云火在一起的生活就是这样。不管条件多么艰苦,但他的身边,只有云火;云火的身边,也只有他,他喜欢这样。

Cho dù cuộc sống ở đây khô khan đơn điệu, mỗi ngày đều là tìm kiếm thức ăn, nhưng Triệu Vân Tiêu không thấy phiền chán chút nào, cũng không cảm thấy vô vị. Người trung tính không thích mạo hiểm, tìm kiếm sự kích thích hay thử thách như người thuần nam, họ trầm tính, hơi hướng nội, theo đuổi cuộc sống ổn định và không thích cuộc sống có quá nhiều biến động. Cuộc sống cùng với Vân Hỏa chính là như vậy. Dù cho điều kiện sống có nhiều khó khăn, nhưng bên cạnh cậu chỉ có Vân Hỏa; bên cạnh Vân Hỏa cũng chỉ có cậu, cậu thích như thế.

这么想来,中性人其实很闷。也难怪明远会爱上别人。那,云火会觉得他闷吗?赵云霄叹息一声。他已经很难把云火当成是一只普通的野兽了,云火就是一个披 [pī] 着野兽外皮的人。不然哪有野兽会对到嘴的"肉" 忍下 "吃" 的欲望。腿上又有了被云火的坚硬抵 [dǐ] 住的灼热 [zhuórè],赵云霄搓搓 [cuō] 腿,也许,他真的是太寂寞了,太想有人能真心爱他,爱他一辈子。这是中性人的悲哀。如果,如果自己以后的孩子有中性人,他一定要把他培养成纯男性那样活泼的性格,而不是像自己这样,无趣 [wú qù] 又沉闷 [chénmèn]。时间长了,云火也会觉得他太闷吧。

Nghĩ lại, thực ra người trung tính rất buồn chán. Cũng chẳng trách Minh Viễn lại yêu người khác. Vậy thì, liệu Vân Hỏa có cảm thấy cậu buồn chán không? Triệu Vân Tiêu thở dài. Cậu đã khó mà coi Vân Hỏa chỉ là một con thú bình thường, Vân Hỏa chính là một con người khoác lớp da thú bên ngoài. Bằng không đào đâu ra dã thú có "thịt đến miệng" rồi mà còn nhịn được ham muốn "ăn thịt". Trên đùi vẫn còn cảm giác nóng bỏng do thứ cứng rắn của Vân Hỏa chống vào, Triệu Vân Tiêu xoa đùi, có lẽ, cậu thực sự đã quá cô quạnh, quá mong ngóng có người thực sự yêu thương cậu, yêu cậu cả đời. Đây là nỗi bi ai của người trung tính. Nếu, nếu như sau này mình có đứa con là người trung tính, cậu nhất định sẽ nuôi dạy nó có tính cách hoạt bát giống như người thuần nam chứ không giống như bản thân mình, đã tẻ nhạt còn lặng lẽ. Đã chung sống lâu như vậy, Vân Hỏa cũng cảm thấy bản thân cậu quá buồn chán rồi đi.

赵云霄的心里很难受。林明远的出轨让他对自己产生了很严重的怀疑。他所认识的中性人都有非常幸福的家庭和婚姻,新闻报到上也很少播报 [bō bào] 哪个中性人被丈夫抛弃 [pāoqì] 了,更多的是中性人忍受不了自己的丈夫提出离婚。唯独 [wéi dú] 他,被抛弃了,还被蒙在鼓里 [méng zài gǔ lǐ] 欺骗 [qīpiàn] 了一年多。他还真是失败啊。

Trong lòng Triệu Vân Tiêu rất buồn bã. Việc Lâm Minh Viễn ngoại tình đã khiến cậu sinh ra hoài nghi sâu sắc về bản thân. Tất cả những người trung tính mà cậu biết đều có gia đình và hôn nhân cực kỳ hạnh phúc, báo đài cũng rất ít khi đưa tin người trung tính nào bị chồng ruồng bỏ, mà phần nhiều đều là người trung tính không chịu nổi chồng mình nên đòi li hôn. Chỉ có mình cậu, là bị ruồng bỏ, hoàn toàn không biết gì mà bị lừa dối hơn một năm. Cậu đúng là đồ thất bại mà.

甩甩头,把这些负面的情绪都甩掉,赵云霄不想自己变成自怨自艾 [zìyuànzìyì] 的人。手上正在擦拭 [cāshì] 的这张浅 [qiǎn] 棕色 [zōngsè] 的兽皮很柔软,毛也很短。赵云霄站起来展开,然后在自己的身上比了比,这张皮完全可以给他做一身衣服。可是要怎么做?问题还是回到了工具上来。赵云霄放下兽皮回去翻他的电子书,看看他存储 [cúnchú] 的书里有没有介绍远古人生活的。

Lắc đầu quầy quậy, để những tâm trạng tiêu cực này cũng bị lắc bớt đi, Triệu Vân Tiêu không muốn mình trở thành người cứ tự ăn năn hối hận. Tấm da thú màu nâu nhạt cậu đang chà trong tay rất mềm mại, lông thú cũng rất ngắn. Triệu Vân Tiêu đứng lên rũ tấm da thú ra, sau đó ướm thử trên người mình, tấm da này quá đủ để làm một bộ quần áo. Nhưng phải làm thế nào bây giờ? Vấn đề vẫn quay về phần công cụ. Triệu Vân Tiêu thả tấm da thú xuống, quay về lật giở sách điện tử của cậu, xem xem trong sách cậu lưu trữ có giới thiệu về cuộc sống của con người thời viễn cổ hay không.

傍晚时,提着另外一部分骨头等物回来的云火就看到赵云霄坐在洞外手里捧着那个神秘的板板。他把东西一放就过去了。

Hoàng hôn, khi Vân Hỏa mang những phần xương thú còn lại trở về thì thấy Triệu Vân Tiêu đang ngồi ngoài sơn động, trong tay cầm tấm bảng bí ẩn kia. Hắn vừa thả đồ xuống liền đi qua.

"呜。"

"U."

赵云霄抬头,目露惊喜:"你回来啦。"然后他才发现天黑了,立刻放下平板书站起来说:"对不起,我忘了时间了,兽皮还没处理完。"

Triệu Vân Tiêu ngẩng đầu, trong mắt lộ vẻ kinh ngạc vui mừng: "Mày về rồi đó à." Sau đó cậu mới phát hiện ra là trời đã tối rồi, lập tức để máy đọc sách xuống, đứng lên nói: "Xin lỗi mày, tao quên cả thời gian, da thú vẫn chưa xử lí xong."

云火凑 [còu] 过来看平板上有什么,密密麻麻 [mìmimámá] 的奇怪的符号(字)。赵云霄把平板书放在石床上,说:"我想做一件兽皮衣服,但不知道怎么制作工具。你等下。"说着他就跑了出去,云火在平板上闻来闻去,相当好奇。

Vân Hỏa sáp đến gần xem trên máy đọc sách có cái gì, toàn những kí hiệu (chữ) kì quái lít nha lít nhít. Triệu Vân Tiêu để máy đọc sách trên giường đá, nói: "Tao muốn làm một bộ quần áo da thú, nhưng không biết chế tạo công cụ như thế nào. Mày chờ chút nhé." Nói xong cậu liền chạy ra ngoài, Vân Hỏa đánh hơi máy đọc sách, trông rất tò mò.

赵云霄回来了,手里拿着那块兽皮,贴在自己身上给云火看:"你看,我做一身这种皮衣怎么样?"

Triệu Vân Tiêu quay lại, cầm trong tay miếng da thú kia, ướm lên người mình để Vân Hỏa nhìn: "Mày xem này, tao làm một bộ quần áo bằng tấm da này trông thế nào?"

云火的眼里闪过一抹复杂的情绪,他踱 [duó] 到赵云霄的面前,叼走了那张兽皮甩到了一边,明显不喜欢。赵云霄无奈地捡起兽皮,说:"我觉得很好。"他摸一摸,又在云火的脸上蹭蹭,"你看,很软也很薄,白天那么热,我身上这张都厚了。"

Trong mắt Vân Hỏa lướt qua một tia cảm xúc phức tạp, hắn đi tới trước mặt Triệu Vân Tiêu, ngậm lấy tấm da thú đó vứt sang một bên, rõ ràng là không thích. Triệu Vân Tiêu không biết phải làm sao, nhặt tấm da thú lên, nói: "Tao thấy cũng được mà." Cậu xoa xoa, rồi cọ lên mặt Vân Hỏa, "Mày xem, vừa mềm vừa mỏng, ban ngày nóng như thế, tao mặc tấm này đã đủ dày rồi."

云火的反应是又叼住那张兽皮往外走。赵云霄跟上他,还再说:"我觉得很好了。"

Phản ứng của Vân Hỏa là ngậm lấy tấm da thú đó đi ra ngoài. Triệu Vân Tiêu đi theo hắn, nói tiếp: "Tao thấy cũng ổn mà."

云火把那张兽皮扔在了洞外,然后,然后飞走了。赵云霄愣愣地看着云火飞走,一脑袋的问号 [wènhào]。云火到底是什么意思?

Vân Hỏa vứt tấm da thú ra ngoài hang động, sau đó, sau đó hắn bay đi mất. Triệu Vân Tiêu ngẩn ra nhìn Vân Hỏa bay đi, trên đầu hiện ra dấu hỏi chấm. Rốt cuộc Vân Hỏa có ý gì?

看看云火已经没影的方向,又看看云火放在外面的一个新的皮袋,赵云霄把地上被云火嫌弃 [xiánqì] 的那张兽皮捡起来,抖了抖 [dǒu],然后拿回"卧室"铺在石床上了。接着,他又把云火带回来的皮袋摊开,里面还是骨头。看来云火把恐龙皮给分成两块了。恐龙皮上都是鳞片,云火扯着试了试,韧性 [rèn xìng] 极强不说还很硬,真不知云火是怎么分开的,云火是越来越神秘了。

Nhìn về hướng Vân Hỏa đã khuất bóng, lại nhìn bọc da thú mới Vân Hỏa để ngoài cửa hang, Triệu Vân Tiêu nhặt tấm da thú bị Vân Hỏa ghét bỏ vứt trên mặt đất lên, cậu giũ tung, cầm da thú quay lại "phòng ngủ" trải lên giường đá. Sau đó, cậu lại trải bọc da thú Vân Hỏa mang về ra, bên trong cũng là xương cốt. Xem ra Vân Hỏa chia da khủng long ra làm hai mảnh. Trên da khủng long đều là vảy cứng, Vân Tiêu* kéo căng ra thử, không chỉ cực kỳ bền chắc mà còn rất cứng rắn, không biết Vân Hỏa làm thế nào mà cắt ra được nữa, Vân Hỏa càng ngày càng bí ẩn.

(* đoạn này tác giả để là Vân Tiêu nhưng chắc là do nhầm)

之前摊开的那些骨头都吹干了,赵云霄拖回仓库,然后把新的那些摊开。仓库里黑洞洞的,也该准备晚餐了,赵云霄决定明天再来做分类的工作。中午云火带回来的动物很大,足够他们晚上再吃一顿还有剩。只是想到这里白天很热,赵云霄赶紧拿出肉来闻闻,还好,没坏。他怕肉坏了一直放在树荫 [shù yīn] 下。这边的气候只要在阴凉处就很凉快,倒是不错。

Đám xương cốt phơi ra lúc trước đã khô rồi, Triệu Vân Tiêu kéo về nhà kho, sau đó lại trải đám xương mới ra. Trong nhà kho tối om, cũng đến lúc phải chuẩn bị bữa tối rồi, Triệu Vân Tiêu quyết định để ngày mai ngồi phân loại đồ đạc tiếp. Con mồi Vân Hỏa mang về lúc trưa rất to, đủ để họ ăn thêm bữa tối cũng vẫn còn thừa. Chỉ là nghĩ tới ban ngày ở đây rất nóng, Triệu Vân Tiêu vội cầm thịt lên ngửi thử, vẫn ăn được, chưa bị thiu. Cậu sợ thịt dễ hỏng nên vẫn luôn để thịt dưới bóng cây. Thời tiết ở đây chỉ cần ở nơi có bóng râm thì rất mát mẻ, không tệ chút nào.

每天肉汤、烤肉的,赵云霄着实 [zhuóshí] 吃腻 [nì] 了。也不知道云火什么时候回来,赵云霄打算今晚尝试一种新口味。啊,如果云火没把动物的内脏扔了就好了。不行,今晚得跟云火沟通沟通。赵云霄到那堆晒好的恐龙谷堆里找了五六根最小的骨头,又从恐龙爪子里选了一根最坚硬的,接着在附近找到一块他正好可以一只手拿起来的石头。

Mỗi ngày đều canh thịt rồi thịt nướng, Triệu Vân Tiêu ăn ngấy lắm rồi. Không biết Vân Hỏa bao giờ mới quay lại, Triệu Vân Tiêu định tối nay thử món mới. Ôi, nếu Vân Hỏa không vứt nội tạng con mồi đi thì tốt rồi. Không được, tối nay phải nói chuyện này với Vân Hỏa mới được. Triệu Vân Tiêu tới bên đống xương khủng long tìm năm, sáu cái xương nhỏ nhất, chọn thêm một chiếc móng vuốt cứng rắn nhất của khủng long, sau đó tìm một viên đá gần đó mà cậu có thể cầm vừa trong lòng bàn tay.

用石头砸 [zá] 开一根骨头,闻了闻,没有腐败的气味,骨头里也没有发黑变质的情况。赵云霄把这几根骨头重新清洗了一遍,放进锅里煮,丢入香草、盐果和他在湖边时找到的一些红色的大豆子 [dàdòu],云火让他带着那就是可以吃。恐龙的骨头相比别的动物的骨头有一种剔透 [tītòu] 感,拿在手里冰冰凉凉 [bīngliáng] 的。对着光,似乎都能看到骨髓 [gǔsuǐ],不像普通动物的骨头就是白森森的。

Dùng đá đập vỡ một cái xương, ngửi thử, không có mùi gì hôi thối, trong xương cũng không có tình trạng bị đen hay biến chất. Triệu Vân Tiêu cầm mấy chiếc xương đi rửa sạch một lần nữa, thả vào nồi nấu lên, thêm một ít hương thảo, quả muối và một ít hạt đậu tương đỏ cậu tìm thấy lúc ở bên hồ, Vân Hỏa để cậu mang theo thì nghĩa là đồ ăn được. Xương khủng long có cảm giác trong suốt hơn so với xương các loài động vật khác, cầm trong tay cảm thấy lạnh ngắt. Giơ ra trước ánh sáng, dường như có thể nhìn thấy tủy xương, không giống như xương động vật bình thường đều có màu trắng ởn.

由着骨头汤煮着,赵云霄把那根锋利 [fēnglì] 的爪子洗干净,然后找来一块粗糙 [cūcāo] 的石头开始打磨 [dǎmó]。把爪子前端 [qián duān] 打磨得更尖锐 [jiānruì],他把肥肉剔除 [tīchú] 下来,用爪子把瘦肉一条一条剐 [guǎ] 下来。仓库里有没用过的白锅,赵云霄白天的时候洗出来了两个,现在正好派上用场 [pài shàng yòng chǎng] 。把肉剐成肉条,他又加了一点肥肉进去,然后把留下的骨头洗干净,拿石头敲断和恐龙骨一起煮。

Có xương thú nấu canh, Triệu Vân Tiêu mang mỏng vuốt sắc bén đi rửa sạch, sau đó cầm một tảng đả thô ráp bắt đầu mài giũa. Mài mặt trước của móng vuốt thật sắc bén, cậu lọc bỏ phần thịt mỡ, dùng móng vuốt cắt phần thịt nạc thành từng dải thịt. Trong kho không có nồi trắng đã dùng rồi, buổi sáng Triệu Vân Tiêu đã rửa sạch hai cái nồi, giờ đúng lúc có cái để dùng. Cắt thịt thành từng miếng thịt dài, cậu thêm ít thịt mỡ vào, sau đó cậu rửa sạch phần xương ban nãy giữ lại, dùng đá gõ cho vỡ ra rồi đun cùng xương khủng long.

又找了一根粗壮 [cūzhuàng] 的骨头洗净,赵云霄开始砸肉条,他要砸成肉泥 [ròu ní]。一边砸,他一边加了几枚盐果进去。砸到肉条碎成肉末但还不到肉泥的程度,赵云霄把剩下的野菜用尖爪割成一小段一小段的放在一旁备用。

Sau khi tìm được một cái xương rắn chắc và rửa sạch, Triệu Vân Tiêu bắt đầu đập phần dải thịt, cậu muốn đập thành thịt băm, Vừa đập, cậu vừa thêm vài quả muối vào. Đập miếng thịt thành thịt nát nhưng vẫn chưa đến mức được như thịt sbăm, Triệu Vân Tiêu dùng móng vuốt thái rau dại thành từng đoạn nhỏ, để sang một bên chút dùng sau.

看看远方,云火还没有回来,赵云霄又点了一堆火堆,天更暗了。洞外火光照耀 [zhàoyào],森林内,云火正在追捕 [zhuībǔ] 猎物。

Nhìn về phía xa, Vân Hỏa vẫn chưa trở về, Triệu Vân Tiêu đốt thêm một đống lửa, trời ngày càng tối. Ánh lửa soi sáng ngoài cửa hang, trong rừng, Vân Hỏa đang đuổi theo con mồi.



Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro