Chương 10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第10章 – Chương 10

早上醒来的时候发现兽皮下的自己一丝不挂 [yīsībùguà],赵云霄顿时羞得面红耳赤 [miànhóngěrchì]。身边是断了的枝条,他依稀 [yīxī] 想起好像是他自己扯开的,更是羞得不敢去看云火。他竟然这么赤裸地贴着云火睡了一夜!云火看出了他的羞赧 [xiūnǎn],舔了舔他的肩膀,站起来走了。赵云霄只觉得自己被云火舔过的地方热辣辣 [rèlālā] 的。捧 [pěng] 住脸,他在心里呻吟,云火有没有看到他的身体?

Buổi sáng khi tỉnh lại, phát hiện bản thân đang trong trạng thái trên người không mảnh vải dưới lớp da thú, Triệu Vân Tiêu nháy mắt xấu hổ tới mức mặt đỏ tía tai. Bên cạnh còn có nhành cây bị đứt, cậu mang máng nhớ lại hình như là do cậu tự kéo đứt, càng xấu hổ đến nỗi không dám nhìn Vân Hỏa. Cậu ấy thế mà dám khỏa thân dán sát vào Vân Hỏa ngủ cả đêm! Vân Hỏa nhìn ra được cậu đang thẹn đỏ cả mặt, liếm bờ vai cậu, đứng lên đi chỗ khác. Triệu Vân Tiêu cảm giác nơi bị Vân Hỏa liếm nóng ran lên. Ôm lấy mặt mình, trong lòng cậu rên rỉ, Vân Hỏa có nhìn thấy cơ thể cậu không?

一这么想,赵云霄直接拉起兽皮蒙 [méng] 住了头,说不清自己究竟 [jiūjìng] 想不想云火看到他的身体。昨晚......似乎、好像,有"人"摸他了。赵云霄腿间的精致因为这样的念头而有了反应,他急忙合拢 [hélǒng] 双腿,眼神羞涩 [xiūsè],昨晚,云火真的,摸他了吗?赵云霄觉得自己病了,云火是野兽,是野兽......可是,为什么,他不讨厌 [tǎoyàn]?

Vừa mới nghĩ như vậy, Triệu Vân Tiêu liền kéo da thú che lấy đầu mình, không thể nói rõ lòng mình rốt cuộc có muốn để Vân Hỏa nhìn thấy cơ thể mình không. Đêm qua... dường như, hình như, có "người" sờ soạng mình. Vật tinh xảo giữa hai chân Triệu Vân Tiêu vì cái suy nghĩ này mà có phản ứng, cậu luống cuống khép hai đùi lại, ánh mắt khó xử, đêm qua, Vân Hỏa thực sự, vuốt ve mình sao? Triệu Vân Tiêu cảm giác mình có bệnh rồi, Vân Hỏa là dã thú, là dã thú... Nhưng, tại sao, cậu lại không cảm thấy chán ghét?

这一晚过后,一人一野兽之间多了些什么。当赵云霄终于压下羞赧从岩石后出来的时候,他看到云火就坐在湖边,几乎是他一出来,云火就看了过来。赵云霄的心跳有些不稳。他低着头走到湖边,洗脸、刷牙。

Qua đêm hôm đó, giữa một người một thú liền có thêm chút gì đó. Khi Triệu Vân Tiêu cuối cùng cũng áp được cảm giác thẹn thùng xuống, rời khỏi tảng đá nham thạch, cậu nhìn thấy Vân Hỏa đang ngồi bên hồ, gần như khi cậu vừa đi ra, Vân Hỏa liền nhìn qua đây. Nhịp tim Triệu Vân Tiêu có chút bất ổn. Cậu cúi đầu đi đến bờ hồ, đánh răng, rửa mặt.

低叫了一声,云火走到赵云霄的身边,赵云霄的耳朵唰 [shuā] 的就红了。云火蹭了蹭他的脸,又低低叫了两声,然后去往森林,赵云霄知道他是去找吃的了。看着云火消失 [xiāoshī] 在森林,赵云霄又蹲 [dūn] 下掬 [jū] 了把水,冷却自己滚烫 [gǔntàng] 的双颊 [jiá]。不敢深思这种燥热 [zàorè] 的感觉意味 [yìwèi] 着什么,他给自己找事情做转移 [zhuǎnyí] 注意力。先煮一锅热水好了。

Thấp giọng kêu một tiếng, Vân Hỏa đi đến bên cạnh Triệu Vân Tiêu, tai Triệu Vân Tiêu liền đỏ xoạch. Vân Hỏa cọ mặt cậu, lại nhỏ giọng kêu hai tiếng nữa, sau đó đi vào rừng, Triệu Vân Tiêu biết nó đi tìm thức ăn. Nhìn bóng dáng Vân Hỏa dần dần khuất trong rừng, Triệu Vân Tiêu ngồi xốm xuống vốc nước hạ nhiệt cho đôi má nóng hầm hập của mình. Không dám nghĩ nhiều loại cảm giác khô nóng này nghĩa là sao, cậu tìm việc gì khác để đánh lạc hướng bản thân. Nấu một nồi nước nóng trước đi vậy.

正常的猎 [liè] 食时间内,云火回来了。叼着一只去了脑袋、内脏和皮的动物。放下动物后,云火洗了洗脸又进了森林,很快,他回来了,叼了一根竹竿。他知道赵云霄喜欢吃这个。赵云霄把动物尸体拿到一边去处理。湖水他们还要用,他不会直接在水里洗动物,而是把动物拿到一边先用煮开的热水里外烫一下,再打来湖水清洗。

Trong thời gian săn bắn bình thường, Vân Hỏa đã quay về. Trong miệng ngậm một con vật đã bỏ đầu, nội tạng và lột da, Vân Hỏa rửa mặt rồi lại đi vào rừng, rất nhanh sau đó, hắn trở lại, ngậm một thân cây trúc. Hắn biết Triệu Vân Tiêu thích ăn món này. Triệu Vân Tiêu mang xác con vật sang chỗ khác xử lý. Họ vẫn cần dùng nước trong hồ nên không thể trực tiếp dùng nước ở đó để rửa thịt, mà phải mang con vật sang một bên, tráng qua một chút bằng nước nóng đã đun sôi, rồi mới mang đến hồ rửa sạch.

洗干净了,放在同样洗干净的树叶上,赵云霄烧水,然后说:"云火,内脏也是可以吃的。"说罢,他指指动物空空的腹部,又道:"这些可以吃的,下回你拿回来吧,别浪费。"能吃的东西多,云火也不用每天去猎食了。

Rửa sạch xong, để lên chiếc lá cũng đã rửa qua, Triệu Vân Tiêu đun nước, sau đó nói: "Vân Hỏa, nội tạng cũng có thể ăn được." Nói đoạn, cậu chỉ vào chỗ bụng rỗng của con vật, nói tiếp: "Mấy thứ này ăn được, lần sau mày mang hết về nhá, đừng để lãng phí." Những thứ có thể ăn được rất nhiều, Vân Hỏa cũng không cần phải ngày nào cũng đi săn nữa.

云火想了半天,还是没弄明白赵云霄说的是什么意思。赵云霄又指指动物的腹部,然后做了一个吃的动作。云火缓缓点了下脑袋,似乎是懂了。

Vân Hỏa suy nghĩ rất lâu, vẫn không hiểu lời Triệu Vân Tiêu nói. Triệu Vân Tiêu lại chỉ vào bụng con vật, sau đó làm động tác ăn. Vân Hỏa chậm rãi gật đầu, gần như là hiểu rồi.

算了,以后再多沟通 [gōutōng] 吧。让云火把肉撕 [sī] 成一块一块,赵云霄放进水已经煮开的锅里。云火的食量大,锅又小,赵云霄把剩下的肉放在火边考。趁着等肉熟的工夫,赵云霄解决了自己的早餐。早上他不喜欢吃肉。

Thôi bỏ đi, sau này cố gắng nói chuyện nhiều hơn vậy. Để Vân Hỏa xé thịt thành từng miếng, Triệu Vân Tiêu thả từng miếng vào nồi nước đã đun sôi. Sức ăn của Vân Hỏa rất lớn, nồi thì lại nhỏ, Triệu Vân Tiêu mang phần thịt còn thừa đi nướng. Nhân lúc chờ thịt chín, Triệu Vân Tiêu giải quyết bữa sáng của mình. Cậu không thích ăn thịt vào bữa sáng.

又是一顿丰盛的早餐,赵云霄收拾完后准备看会儿书,哪知云火让他上身。赵云霄疑惑地爬上云火的背,云火飞了起来,却不是带着赵云霄玩,而是把赵云霄带回了岩石上放的洞穴旁。让赵云霄下来,云火用脑袋把他拱 [gǒng] 进洞内,蹭蹭赵云霄的脸,他竟然 [jìngrán] 飞走了。赵云霄呆呆地看着云火飞进了森林里,心直线下沉。云火......走了?

Lại một bữa sáng thịnh soạn, Triệu Vân Tiêu dọn dẹp xong thì chuẩn bị đọc sách, nào ngờ Vân Hỏa lại muốn cậu trèo lên người. Triệu Vân Tiêu nghi hoặc trèo lên lưng Vân Hỏa, Vân Hỏa bay lên, nhưng không phải để mang Triệu Vân Tiêu đi chơi, mà đưa Triệu Vân Tiêu quay lại hang động ở núi nham thạch. Để Triệu Vân Tiêu xuống, Vân Hỏa dùng đầu đẩy cậu vào trong hang, cọ cọ mặt Triệu Vân Tiêu, hắn lại bay đi mất. Triệu Vân Tiêu ngây ngốc nhìn Vân Hỏa bay vào trong rừng, lòng trầm hẳn đi. Vân Hỏa... đi mất rồi?

"吼吼——"森林里传来云火的叫声,赵云霄依在洞口脸色发白。他不敢去想如果云霄离开他,他要怎么活下去。接着,他更加的心慌。难道 [nándào] 他已经离不开云火了吗?

"Rống rốngggggg......" Trong rừng truyền ra tiếng kêu của Vân Hỏa, Triệu Vân Tiêu dựa vào cửa hang, sắc mặt trắng bệch. Cậu không dám nghĩ nếu như Vân Hỏa rời bỏ mình, cậu làm thế nào sống tiếp được nữa. Sau đó, cậu càng thêm hoảng hốt. Chẳng nhẽ, cậu đã không còn có thể rời khỏi Vân Hỏa nữa sao?

就在赵云霄胡思乱想之际,云火从森林里出来了,背上驮 [tuó] 着很大的一个青皮包袱 [bāofú],赵云霄知道那是青皮兽的皮和骨头等物。云火朝赵云霄这边又吼了几声,然后一个助跑 [zhùpǎo],飞了起来。

Trong lúc Triệu Vân Tiêu đang suy nghĩ lung tung, Vân Hỏa ra khỏi rừng, trên lưng vác theo một bọc da thanh bì thú thật to, Triệu Vân Tiêu biết đó là da và xương của thanh bì thú. Vân Hỏa rống về phía Triệu Vân Tiêu mấy tiếng, sau đó chạy lấy đà rồi bay lên.

"吼吼——"让雌性在这里等他,云火背着沉甸甸 [chéndiāndiān] 的骨头飞走了。

"Rống rống......" Để giống cái ở đây chờ hắn, Vân Hỏa cõng theo túi xương thú nặng chình chịch bay đi.

云火......赵云霄看着云火从他头顶飞走,蜷缩 [蜷缩] 地坐下,云火不会丢下他的吧?安静地等着,赵云霄的脑袋里全都是和云火在一起的点点滴滴 [diǎn diǎn dī dī]。他都想不到云火在他心里的地位会变得这么重要。赵云霄咬住嘴,他对云火的感情,似乎有点脱离正轨 [zhèngguǐ]。他的心情很复杂。算起来,他和云火真正在一起的时间也不长,为什么这短短的时间里他再想起林明远的时候只剩下了淡淡的感伤呢?

Vân Hỏa...... Triệu Vân Tiêu nhìn Vân Hỏa bay qua đỉnh đầu mình, ngồi xuống co quắp, không phải Vân Hỏa bỏ cậu lại đâu đúng không? Yên lặng ngồi chờ, trong đầu Triệu Vân Tiêu hiện lên mọi chi tiết nhỏ về những ngày ở bên Vân Hỏa. Cậu không thể ngờ rằng vị trí của Vân Hỏa trong trái tim cậu lại trở nên quan trọng đến thế. Triệu Vân Tiêu cắn môi, tình cảm của cậu đối với Vân Hỏa, dường như đã lệch khỏi quỹ đạo chính xác mất rồi. Tâm trạng cậu rất phức tạp. Tính ra, thời gian cậu sống cùng Vân Hỏa không phải là dài, tại sao trong một khoảng thời gian ngắn này, khi cậu nhớ đến Lâm Minh Viễn chỉ còn sót lại chút buồn bã mờ nhạt?

和明远恋爱的时候也是很幸福、甜蜜的。但绝对不会像他和云火一样经历过生死的考验。在他差点被恐龙吃掉的时候,云火从天而降,不顾自身安危救了他。哪怕是身受重伤,也还要努力照顾他。这样的云火,令他感动,令他,心疼。也许,这个世界根本就没有人类,只有各种各样的动物,云火就是其中的一种。浑身赤红,红得令人惧怕,却令他,心悸 [xīnjì]。

Khi yêu Minh Viễn, cậu cũng rất hạnh phúc, ngọt ngào. Nhưng chắc chắn không thể giống với việc trải qua kiếp nạn sinh tử của cậu và Vân Hỏa. Lúc cậu suýt chút nữa bị khủng long ăn thịt, Vân Hỏa đã từ trên trời giáng xuống, không màng nguy hiểm của bản thân để cứu cậu. Cho dù bị thương nặng, nhưng hắn vẫn cố gắng chăm sóc cậu. Một Vân Hỏa như vậy, khiến cho cậu cảm động, khiến cậu đau lòng. Có lẽ, thế giới này căn bản là không có con người, chỉ có đủ loại động vật, Vân Hỏa chính là một loài trong số đó. Cả người màu đỏ thẫm, đỏ tới mức làm người ta sợ hãi, nhưng lại khiến tim cậu loạn nhịp.

他突然不怨林明远了。想必林明远和那个女人之间也有着他所不知道的惊心动魄 [jīngxīndòngpò] 和刻骨铭心 [kègǔmíngxīn]。这是他与明远之间缺少的。明远追求他,他接受明远的追求,然后两个人在一起,一切看起来都是那么的自然,而如今想来,这样的感情总有一天会变得冷淡 [lěngdàn]。明远对他的感情淡了,他对明远的感情又何尝 [hécháng] 不是淡了?不然,他也不会在这么短的时间对明远的记忆就不再那么鲜明 [xiānmíng] 了。心,依旧会微微刺痛,却不会像最初那样令他一想起来就想落泪。

Cậu đột nhiên không oán hận Lâm Minh Viễn nữa. Có thể giữa Lâm Minh Viễn và người phụ nữ đó có một thứ tình cảm chấn động lòng người, khắc cốt ghi tâm nào đó mà cậu không biết tới. Đây là thứ còn thiếu giữa cậu và Lâm Minh Viễn. Minh Viễn theo đuổi cậu, cậu nhận lấy sự theo đuổi của Minh Viễn, sau đó hai người sống chung, mọi thứ thoạt nhìn thật tự nhiên, mà bây giờ nghĩ lại, tình cảm như thế rồi cũng có một ngày sẽ trở nên nhạt nhẽo. Tình cảm của Minh Viễn đối với cậu đã phai nhạt rồi, tình cảm của cậu đối với Minh Viễn chẳng phải cũng đã phai nhạt hay sao? Bằng không thì sao trong một khoảng thời gian ngắn như vậy, những kí ức của cậu về Minh Viễn đã chẳng còn rõ ràng như trước nữa.

相比之下,云火给予 [jǐyǔ] 他的安全感则是前所未有的,哪怕是明远都比不上。也许,云火出现的时机太特殊 [tèshū],也许是他太害怕了,极需要一个像云火这样强大的"人"出现在他的面前,保护他、给他安全。中性人的身份,从小被家庭和社会保护着长大,来到这个陌生的世界,他想要坚强,也努力坚强,却终究 [zhōngjiū] 敌不过内心对能被谁捧在手心里呵护 [hēhù] 的渴望。这算不算是中性人的悲哀?明明身体像纯男性,却这么没用。

So ra, Vân Hỏa đã cho cậu cảm giác an toàn mà trước giờ cậu chưa từng có, cho dù có là Minh Viễn thì cũng không thể sánh được. Có lẽ, do thời điểm Vân Hỏa xuất hiện quá đặc biệt, cũng có lẽ là do cậu đã quá sợ hãi, quá mong mỏi một "người" mạnh mẽ như Vân Hỏa hiện ra trước mặt cậu, bảo vệ cậu, cho cậu cảm giác an toàn. Thân phận của người trung tính, từ nhỏ được gia đình và xã hội bao bọc để trưởng thành, đến thế giới xa lạ này, cậu cần phải kiên cường, cũng đã cố gắng để trở nên mạnh mẽ, nhưng chung quy lại không thể thắng nổi nỗi khát khao được ai đó nâng niu che chở trong lòng bàn tay.

"吼吼——"

"Rống rốngggggg......"

身体一震,赵云霄立刻站了起来,云火回来了!

Cả người run lên, Triệu Vân Tiêu lập tức đứng dậy, Vân Hỏa quay lại rồi!

"吼吼——"

"Rống rốngggggg......"

一抹火红再一次从天而降。赵云霄想也不想地扑过去抱住了对方:"云火!"

Một bóng hình đỏ rực một lần nữa từ trên trời giáng xuống. Triệu Vân Tiêu chẳng kịp nghĩ ngợi gì liền bổ nhào ôm lấy đối phương: "Vân Hỏa!"

云火的赤目满是惊喜,他抬起一只前爪搂住赵云霄,舔他的脸、舔他的手。对不起,你一定害怕了。我怎么可能丢下你?只要你愿意,我永远都会在你的身边。

Đôi mắt đỏ thẫm của Vân Hỏa tràn đây kinh ngạc vui vẻ, hắn nâng một cái chân trước lên ôm lấy Triệu Vân Tiêu, liếm tay cậu. Xin lỗi, chắc em đã sợ lắm. Làm sao anh có thể bỏ rơi em được? Chỉ cần em bằng lòng, anh sẽ mãi mãi ở bên cạnh em.

"云火,我以为你走了。"

"Vân Hỏa, tao cứ tưởng mày đã đi rồi."

"呜......"云火趴下,赵云霄立刻攀爬 [pān pá] 到他的背上。云火站起来展翅,飞到了他们之前休息的那块岩石后。叼起赵云霄的包递给他,云火就要离开。

"U......" Vân Hỏa nằm sấp xuống, Triệu Vân Tiêu lập tức vịn leo lên lưng hắn. Vân Hỏa đứng lên dang cánh, bay tới đằng sau tảng đá nham thạch họ vẫn thường hay nghỉ ngơi. Ngậm lấy túi của Triệu Vân Tiêu đưa cho cậu, Vân Hỏa liền muốn bay đi.

"等等!"

"Chờ đã!"

云火收起翅膀。把包斜挎 [xié kuà] 着,赵云霄滑下云火的后背,去收拾地上的兽皮,嘴上说:"这些也得带走,不要浪费 [làngfèi]。"背对着云火的他脸上是愉快的笑容,云火要带他走。

Vân Hỏa thu cánh lại. Đeo chéo túi lên người, Triệu Vân Tiêu trượt khỏi lưng Vân Hỏa, đi thu dọn những tấm da thú trên mặt đất, miệng nói: "Những thứ này cũng mang theo đi, không nên lãng phí." Cậu quay lưng lại với Vân Hỏa, trên mặt là nụ cười vui sướng, Vân Hỏa muốn mang cậu đi.

云火看懂了赵云霄的意思,他把锅碗木勺什么的都给赵云霄叼了过来,赵云霄统一 [tǒngyī] 打包带走。收拾完毕 [wánbì],他拿着自己的"行囊" [xíngnáng] 爬上云火的背,揪 [jiū] 紧他脖子上的厚实毛发,说:"我好了。"

Vân Hỏa hiểu ý của Triệu Vân Tiêu, hắn ngậm lấy mấy thứ như nồi bát, thìa gỗ đưa cho Triệu Vân Tiêu. Triệu Vân Tiêu đều đóng gói lại mang đi hết. Thu dọn xong xuôi, cậu cầm "gói hành lý" của mình trèo lên lưng Vân Hỏa, nắm chặt lấy phần lông dày trên cổ hắn, nói: "Được rồi."

红色的翅膀展开,云火发出一声欢快的叫声,飞翔。他的后背,只有他的伴侣可以骑乘。不管雌性明不明白,他认定一生的伴侣就是"他"。

Đôi cánh màu đỏ dang rộng, Vân Hỏa phát ra một âm thanh vui sướng, bay lên. Trên lưng hắn, chỉ có bầu bạn của hắn mới có thể ngồi lên. Cho dù giống cái có hiểu được hay không, bầu bạn hắn đã xác định cả đời này chỉ có thể là "em ấy".

"呜呜——"

"U u......"

"云火,我要飞到云霄上去——"

"Vân Hỏa, tao muốn bay tới tận mây xanh......"

"吼——"

"Rốngggggg......"

湖水离自己越来越远,赵云霄回头,在心里说:【父亲,对不起,我回不去了。请您不要担心我,在这个陌生的世界,我会活得很好。】因为,云火不会让他饿到冷到,他相信。

Cách hồ nước ngày càng xa, Triệu Vân Tiêu quay đầu, trong lòng nói: [Cha, con xin lỗi, con không thể trở về được nữa. Xin cha đừng lo lắng cho con, ở thế giới xa lạ này, con sẽ sống thật tốt.] Bởi vì, Vân Hỏa sẽ không để cậu phải chịu đói chịu rét, cậu tin chắc là như vậy.

云火飞得很稳,因为他的背上有一个对他来说很重要的人。岩石、湖泊 [húpō]、森林,都在他的脚下,赵云霄在紧张之余 [zhī yú] 更有着雀跃 [quèyuè] 与兴奋 [xīngfèn],这与坐飞机或是星际飞船是截然 [jiérán] 不同的两种感受。突然涌上一股冲动,赵云霄张嘴大喊了起来:"啊啊——,我飞起来啦——飞起来啦——云火带着云霄飞起来啦——"这是他从未 [cóngwèi] 做过的疯狂 [fēngkuáng] 的事情。

Vân Hỏa bay rất ổn định, bởi vì trên lưng hắn là người rất quan trọng đối với hắn. Núi nham thạch, hồ nước, rừng cây, đều ở dưới chân mình, ngoài căng thẳng thì Triệu Vân Tiêu còn cảm thấy háo hức và phấn khích, so với việc ngồi máy bay hay phi thuyền của tinh hệ thì dứt khoát là hai loại cảm giác khác nhau hoàn toàn. Bỗng nhiên nổi lên một hồi kích động, Triệu Vân Tiêu há miệng hét lớn: "Aaaaaa......, mình bay lên rồiiiiiiii...... bay lên rồiiii...... Vân Hỏa đưa Vân Tiêu bay tới trời rồiiiiii......" Đây là điều điên rồ trước giờ cậu chưa từng làm.

云火不懂雌性在喊什么,但他能感受到雌性的快乐。他也配合地发出吼声:"吼吼——"他是我的雌性——他是我的——他多么希望,背上的人能成为他的雌性。

Vân Hỏa không hiểu giống cái đang hét cái gì, nhưng hắn vẫn có thể cảm nhận được niềm vui của giống cái. Hắn cũng thuận theo rống lên vài tiếng: "Rống rốngggggg......" Em ấy là giống cái của ta...... Em ấy là của ta...... Hắn hy vọng biết bao, người trên lưng hắn có thể trở thành giống cái của hắn.

癫狂 [diānkuáng] 般地大喊大叫了一路,惊吓到许多沿途 [yántú] 的飞鸟走兽,云火带着赵云霄抵 [dǐ] 达了目的地 [mùdì dì],一个位于 [wèiyú] 半山腰 [shānyāo] 上的大石洞。这里距离赵云霄"落水" [luòshuǐ] 的那个湖泊飞行距离并不远,但高耸 [gāosǒng] 的岩石山林立 [línlì],岩石山之间还有茂密 [màomì] 的树丛,步行过去是完全不可能的。也因为云火会到湖泊那边喝水洗澡顺便猎食,他才会发现赵云霄的存在。那里距离部落比较远,也很少会有雄性到那边去猎食,正好"便宜"了云火。

Điên cuồng hò hét lớn suốt cả đường, dọa cả đống chim bay thú chạy dọc đường hết hồn, Vân Hỏa đưa Triệu Vân Tiêu tới đích đến, một hang đá lớn nằm giữa lưng chừng núi. Nơi này cách cái hồ nơi Triệu Vân Tiêu ngã xuống không xa lắm, nhưng có những ngọn núi đá cao vút mọc san sát, giữa những ngọn núi đá còn có rừng cây tươi tốt, chỉ dựa vào đi bộ thì hoàn toàn không thể đi qua được. Cũng vì Vân Hỏa đến bên hồ uống nước tắm rửa, tiện thể săn thú, hắn mới phát hiện ra sự tồn tại của Triệu Vân Tiêu. Nơi đó cách bộ lạc tương đối xa, cũng rất ít khi có giống đực đến bên đó săn thú, hoàn toàn hời cho Vân Hỏa.

从云火的身上下来,抱着行囊,赵云霄探险 [tànxiǎn] 般地走进山洞。山洞外有一片眼神出去的石崖 [yá],正好可以当作一个平台 [píngtái]。正对着洞口的有石头垒 [lěi] 成的烧火的地方,上面放着一口和他的那个相似的白锅,不过底部已经很黑了,一看就知道用过很久。旁边是一个简易的木头烤肉架,有一些骨头之类的杂物。山洞的左侧是一块平整 [píngzhěng] 的大石头,石头上铺着一张兽皮。除此之外就没什么了。

Trượt từ trên lưng Vân Hỏa xuống, ôm lấy túi hành lý, Triệu Vân Tiêu mang vẻ tò mò đi vào trong sơn động. Bên ngoài hang đá có một sườn dốc nhìn trông ra phía ngoài, vừa vặn có thể dùng làm sân phơi. Ngay trước cửa hang có một đống đá xếp lên thành chỗ nhóm lửa, phía trên có đặt một cái nồi tương tự như cái nồi trắng kia của cậu, nhưng ở đáy đã có màu rất đen rồi, vừa nhìn qua liền biết cái nồi đã được dùng từ lâu. Bên cạnh có một cái giá gỗ đơn giản để nướng thịt, còn có vài thứ tạp nham như xương xẩu các loại. Bên trái sơn động là một tảng đá lớn bằng phẳng, trên đó trải một tấm da thú. Ngoài những thứ này ra thì chẳng còn gì khác nữa.

把行囊放在地上,赵云霄出了山洞又进了旁边的一个小山洞。小山洞的光线 [guāngxiàn] 昏暗 [hūn'àn],不过还是可以看清楚洞内有些什么东西。洞里是一堆堆的骨头和兽皮,大大小小的骨头摆放地非常整齐,兽皮也是一张张地叠 [dié] 在一起。还有动物的头骨 [tóugǔ]、爪子、不认识的干草、锅等各种杂物 [zá wù],之前云火带走的那个大袋子就放在里面,还没整理,这个山洞俨然 [yǎnrán] 是一个仓库 [cāngkù]。

Thả bọc hành lý xuống đất, Triệu Vân Tiêu ra khỏi hang đá rồi vào một cái hang nhỏ ngay bên cạnh. Ánh sáng trong hang nhỏ này tối mờ mịt, nhưng có thể nhìn thấy rõ trong hang có một vài thứ khác. Trong hang là từng đống xương và da thú, kích cỡ xương thú được sắp xếp rất chỉnh tề, từng tấm da thú cũng được gấp lại xếp chồng lên nhau. Còn có đủ thứ linh tinh như xương đầu, móng vuốt, còn có loại cỏ khô không rõ tên và nồi, cái bọc da thú to lúc trước Vân Hỏa mang đi cũng được để trong này, vẫn chưa mang ra xử lý, cái hang động nhỏ này giống hệt một cái nhà kho.

赵云霄出来问一直紧随他的云火:"这是你住的地方?"

Triệu Vân Tiêu đi ra, hỏi Vân Hỏa vẫn đang kè kè theo sát cậu: "Đây là nơi mày ở phải không?"

云火的尾巴缠住赵云霄的手腕把他带到休息的那个山洞。然后他松开尾巴,把石床上的那张脏了的兽皮用爪子扫 [sǎo] 到地上。赵云霄走到云火身边拦 [lán] 下了他清扫的动作,说:"这里我来,你去整理恐龙的骨头。"

Cái đuôi của Vân Hỏa quấn lấy cổ tay Triệu Vân Tiêu dẫn cậu tới hang động kia để nghỉ ngơi. Sau đó hắn thả đuôi ra, dùng chân gạt tấm da thú bẩn thỉu trên giường đá xuống đất. Triệu Vân Tiêu đi đến bên cạnh Vân Hỏa ngăn động tác quét dọn sạch sẽ của hắn, nói: "Tao dọn dẹp chỗ này cho, mày đi sắp xếp đống xương khủng long đi."

云火听不懂,但他和赵云霄之间已经有了一定的默契 [mòqì]。大胆地舔了舔云霄的脸,云火出去了。又环顾 [huángù] 了山洞一圈,赵云霄把挎包取下来放在床边的角落 [jiǎoluò],缠紧身上的抹胸——他的破洞裤子和内裤干了——准备打扫清理。这里,以后就是他和云火的,家了吧......这么想着,赵云霄有些失落,又有些对未来生活的憧憬 [chōngjǐng]。失落是因为他可能永远也回不去了,他放心不下父亲,也仅仅是因为这样的原因才失落。

Vân Hỏa không hiểu, nhưng giữa hắn và Triệu Vân Tiêu đã có sự ăn ý nhất định. Mạnh dạn liếm mặt Triệu Vân Tiêu, Vân Hỏa đi ra ngoài. Nhìn một vòng quanh sơn động, Triệu Vân Tiêu đặt túi đeo chéo của mình ở một góc giường, quấn chặt lại áo quây trên người... Cái quần rách và đồ lót của cậu khô rồi... Chuẩn bị quét tước sạch sẽ lại thôi. Sau này, nơi này sẽ là nhà, của cậu và Vân Hỏa nhỉ... Nghĩ đến đây, Triệu Vân Tiêu hơi buồn bã, vừa có chút mong mỏi về cuộc sống tương lai. Buồn là vì cậu sẽ mãi mãi không thể quay trở lại, cậu không thể yên tâm về cha mình, cũng chỉ vì lí do này mới thấy buồn.

要打扫首先得有水,还得有扫帚 [sàozhou] 抹布 [mābù] 什么的。看一眼被云火丢弃的那张兽皮,赵云霄出了山洞,来到隔壁。不过很奇怪,云火没在,那个大皮袋也不在了。这一次不再担心云火丢下他,赵云霄又回了大山洞。从他自己的行囊里找出打火石,赵云霄又从杂物堆里选了一根合适的树枝,打火、点燃,然后又去了"仓库"。赵云霄想看看仓库里有没有合适的工具。

Muốn quét dọn thì đầu tiên phải có nước, còn phải có chổi và giẻ lau. Nhìn tấm da thú bị Vân Hỏa vứt đi, Triệu Vân Tiêu ra khỏi hang, đến hang động cách vách. Nhưng thật kì là là Vân Hỏa không có ở đây, cái bọc da thú to kia cũng không thấy nữa. Lần này cậu không lo sợ Vân Hỏa sẽ bỏ rơi mình nữa, Triệu Vân Tiêu lại quay vào hang. Tìm đá đánh lửa trong bọc hành lý của mình, Triệu Vân Tiêu chọn một cành cây thích hợp làm chổi trong đám đồ đạc linh tinh, đánh lửa, nhóm củi, sau đó lại đi vào "nhà kho". Triệu Vân Tiêu muốn xem xem trong kho có công cụ gì phù hợp hay không.

在寻找的过程中,赵云霄又一次感叹云火的聪明和足可以与人类相当的智力。仓库里的骨头上虽然有些灰尘,但仍能看出放在这里的时候是被清洗干净的。骨头上没有粘连的肉或筋 [jīn]。那些爪子、头骨也是清洗过的,就连兽皮都是经过了初加工的,虽然还没到那种毛皮柔软、光泽 [guāngzé] 的程度,但也是可以使用的了。赵云霄知道动物的皮毛必须经过一些处理的过程才能变得柔软,可以日常使用,就算是这样的初加工赵云霄已经觉得很不可思议 [bùkěsīyì] 了。云火的四只爪子是怎么处理这些毛皮、清洗这些骨头的?赵云霄怎么也想不明白。他又一次重新 [chóngxīn] 认识了云火,云火除了长相和人类是十万八千里以外,完全可以把他当成人来看待了。

Trong quá trình tìm kiếm, Triệu Vân Tiêu lại phải cảm thán một lần nữa về trí thông minh có thể so sánh với trí tuệ của con người của Vân Hỏa. Trên đám xương thú trong kho tuy là có chút bụi bặm, nhưng rõ ràng là lúc để vào kho thì chúng đã được rửa sạch hết rồi. Trên xương thú không hề còn chút thịt hay gân nào còn bám vào. Móng vuốt, xương sọ cũng được rửa sạch, thậm chí da thú cũng đều được gia công sơ qua, tuy da thú vẫn chưa đạt đến mức mềm mại, bóng loáng, nhưng đã có thể sử dụng được rồi. Triệu Vân Tiêu biết da lông thú cần phải qua vài công đoạn xử lý nữa mới trở nên mềm mại, nhưng có thể sử dụng hàng ngày, ngay cả gia công thô sơ như thế này đủ khiến Triệu Vân Tiêu cảm thấy không thể tưởng tượng nổi rồi. Bốn chân của Vân Hỏa làm thế nào xử lí được đám da lông này, làm sạch được đống xương thú này? Triệu Vân Tiêu có nghĩ thế nào cũng không nghĩ ra được. Cậu lại thêm một lần nữa hiểu biết về Vân Hỏa, Vân Hỏa ngoại trừ hình dạng khác xa con người, còn đâu có thể hoàn toàn đối xử với hắn như một con người.

或者说,这里原来并不是云火居住的地方,而是某个人?赵云霄很快就打消了这个念头,云火的聪明他又不是第一天认识,云火都能打结兽皮了,区区 [qūqū] 一个清洗骨头、处理兽皮自然更不在话下。想到自己还有事情要做,赵云霄不再分心。在那堆兽爪里找到一根特别尖的。他又挑了十几张软一点的兽皮全部搬到洞外阴凉 [yīnliáng] 的地方晾晒 [liàngshài]。兽皮不像现代社会那么软,还有一些不是太好闻的气味,不晒晒不行。

Hay chẳng lẽ, đây vốn không phải nơi Vân Hỏa sinh sống, mà là của một người nào đó? Triệu Vân Tiêu nhanh chóng bỏ cái suy nghĩ này đi, Vân Hỏa thông minh thì cũng chẳng phải hôm nay cậu mới biết, Vân Hỏa còn có thể thắt nút da thú, những việc nhỏ nhặt như rửa sạch xương thú, xử lý da thú tự nhiên không thành vấn đề. Nghĩ tới mình còn có việc cần làm, Triệu Vân Tiêu cũng không phân tâm nữa. Chọn một cái móng vuốt cực kì sắc nhọn trong đống móng vuốt thú, cậu chọn thêm mười mấy tấm da thú mềm mại một chút mang đến chỗ râm mát ngoài hang động phơi nắng. Da thú không được mềm mại như ở xã hội hiện đại, còn có chút xíu mùi không dễ ngửi, không phơi thì không được.

回到洞内,用爪子把那块原来铺床的兽皮隔成几小块。爪子虽然尖锐,但毕竟不是剪刀或者刀,裁剪 [cáijiǎn] 起来还是挺费劲 [fèijìn] 的。花了好半天把一整张兽皮切割成了十块,赵云霄拿了一块,剩下的叠好放在一旁备用。抹布有了,剩下的是水。

Quay về trong hang, lấy móng vuốt xé da thú vốn ở trải trên giường thành mấy mảnh. Móng vuốt tuy là sắc bén, nhưng suy cho cùng thì cũng không như kéo hay dao, cắt ra cũng rất tốn sức. Tốn rất nhiều thời gian mới cắt một tấm da thú được thành mười miếng, Triệu Vân Tiêu cầm một miếng lên, phần còn lại thì gấp lại để một bên dùng sau. Giẻ lau đã có rồi, còn cần đến nước.

出了山洞,赵云霄走出一小段路,发现有一条从山顶流下来的细窄的水瀑 [shuǐ pù]。他把山洞里原先的那口锅清洗了一番,然后接了一锅水回去,以后这口锅就当脸盆用了。有了抹布、有了水,赵云霄忙碌了起来。先把杂物堆整理了一遍,把不需要的东西放到隔壁 [gébì],然后把做灶火 [zàohuo] 的石头全部搬到洞外,把不需要放在"卧室"的东西全部清理出去,赵云霄用一块兽皮清扫床和地面。清扫了两遍,他开始擦床和地板。

Ra khỏi hang, Triệu Vân Tiêu đi một đoạn đường ngắn thì phát hiện ra một thác nước nhỏ từ trên đỉnh núi chảy xuống. Cậu cầm cái nồi ở hang động đi rửa sạch một lần, sau đó thì hứng lấy một nồi nước quay về, sau này cái nồi này có thể làm bồn rửa mặt cũng được. Có giẻ lau, có nước, Triệu Vân Tiêu liền trở nên bận rộn. Đầu tiên sắp xếp lại toàn bộ đống đồ linh tinh, mang thứ đồ không cần dùng đến hang động bên cạnh, sau đó mang những hòn đá dựng thành bếp chuyển ra ngoài hang, toàn bộ những thứ không cần thiết trong "phòng ngủ" cũng để ra ngoài, Triệu Vân Tiêu lấy một miếng da thú quét sạch giường và nền đất. Quét dọn sạch sẽ hai lần, cậu mới bắt đầu lau giường và sàn đất.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro