TRỌNG SINH THIÊN TÀI MÃNH NỮ

TRỌNG SINH THIÊN TÀI MÃNH NỮ

8,514 71 6

Trọng sinh chi thiên tài mãnh nữBình Qủa NhiConvert by: YunVăn án:Đô thị dị năng, nữ nhân vật chính tuyệt đối cường đại, cam đoan từ đầu thoải mái đến vĩ!Nàng là tu giới kỳ tài, dùng trộm nhập đạo, nhất trẻ tuổi phi thăng người. Phi thăng hết sức bị tín nhiệm nhất nam nhân ám toán.Nàng là phàm giới hiếm thấy, trời sinh dị bẩm, nhất tuổi nhỏ ăn trộm nhi. Chạy trốn hết sức bị xông mạnh mà đến xe đánh bay.Một khi thức tỉnh, ngày mà chấn động, dị tượng mọc lan tràn, nàng đã không phải nàng.Ăn trộm?Không, bổn cô nương chính là trộm tổ, trộm tận thế gian trân bảo!Cảnh sát?Sai, bổn cô nương là cảnh thần, quản tận thế gian bất bình!Đặc công?NO, bổn cô nương chính là đặc phái, giết hết người trong thiên hạ cặn bã!Hết thảy chỉ vì tu tiên đường, tiên lộ cuối cùng là ta gia!Mạt pháp thế giới, Thiên Hàng Thần Binh, song hồn tương dung, Càn Khôn nghịch chuyển, mà lại xem nàng như thế nào đoạt ngày nghịch mạng!…

CHÂM CỨU

CHÂM CỨU

636 1 30

30 CÂU HỎI…

KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

289 1 7

( mỗi bên có 20 huyệt )A. Đường đi: Từ góc móng tay trỏ (phía xương quay) dọc bờ ngón trỏ (phía mu tay) đi qua kẽ giữa hai xương bàn tay số 1 và 2 (Hợp cốc) vào hố lào giải phẫu (chỗ lõm giữa hai gân cơ dài ruỗi và ngắn ruỗi ngón cái (Dương khê) dọc bờ ngoài (phía xương quay) cẳng tay vào chỗ lõm phía ngoài khuỷu (Khúc trì); dọc phía trước ngoài cánh tay đến phía trước mỏm vai giao hội với kinh thái dương Tiểu trường ở Bỉnh phong với mạch Đốc ở Đại trùy (nơi tụ hội của 6 kinh dương) trở lại hố trên đòn (Khuyết bồn) xuống liên lạc với Phế, qua cơ hoành đi xuống (thuộc về Đại trường)Phân nhánh: Từ hố trên đòn qua cổ lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên, hai kinh giao nhau ở Nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải để tiếp nối với kinh Dương minh.B. Biểu hiện bệnh lý: - Kinh bị bệnh: Cổ sưng, răng hàm dưới, vai, cẳng tay đau; ngón trỏ, cái khó vận động. Nếu tà khí ở kinh thịnh, có thể sưng đau. Nếu kinh khí suy, sợ lạnh ở chỗ đường kinh đi qua. - Phủ bị bệnh: Mắt vàng, mồm khô, đau họng, chảy máu mũi, bụng đau, sôi bụng. Nếu hàn: ỉa chảy. Nếu nhiệt: ỉa nhão, dính hoặc táo bón. Tà khí thịnh, sốt cao có thể phát cuồng.C. Trị các chứng bệnh: Ở đầu, mặt, tai, mắt, mũi, răng, họng, ruột và sốt.D. Các huyệt chính:1. THƯƠNG DƯƠNG2. NHỊ GIAN3. TAM GIAN4. HỢP CỐC5. DƯƠNG KHÊ6. THIÊN LỊCH7. ÔN LƯU8. HẠ LIÊM9. THƯỢNG LIÊM10.THỦ TAM LÝ11. KHÚC TRÌ12. TRỬU LIÊU13.THỦ NGŨ LÝ14. TÝ NHU15. KIÊN NGUNG16.CỰ CỐT17. THIÊN ÐỈNH18. PHÙ ÐỘ…

KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM

KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM

243 0 9

KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM( mỗi bên có 9 huyệt)A. Đường đi: Bắt đầu từ tim, đi vào hệ thống tổ chức mạch quanh tim (tâm hệ) qua cơ hoành, liên lạc với Tiểu trường. Từ tổ chức mạch quanh tim, lên phổi, ngang ra đáy hố nách, dọc bờ trong mặt trước chi trên, đi phía trong hai kinh Thái âm và Quyết âm ở tay, dọc bờ trước ngoài ngón tay út, ra ở đầu ngón (phía ngón cái) tay út và nối với kinh Thái dương Tiểu trường ở tay.+ Phân nhánh: Từ tổ chức mạch quanh tim, dọc cạnh thanh quản lên thẳng tổ chức mạch quanh mắt ( mục hệ)B. Biểu hiện bệnh lý: * Kinh bị bệnh: Vai, mặt trong chi trên đau, gan tay nóng hoặc lạnh, mồm khô, khát muốn uống nước, đau mắt. * Tạng bị bệnh: Đau vùng tim, nấc khan, sườn ngực đau tức, chứng thực thì phát cuồng, chứng hư thì bi ai, khiếp sợ.C. Trị các chứng bệnh: Ở tim, ngực, tâm thần.…