Chương 54

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第54章 – Chương 54

飞了一会儿,巴赫尔果然看到了正在围猎的克亚、巴雷萨和坦卡等人。巴赫尔落地,没有出声打扰,也没有上前 [shàng qián]。在克亚和巴雷萨合力捕获了一只很大型的白蹄扁嘴兽后,巴赫尔才出声:"克亚!"

Bay một lúc, Bacher quả nhiên gặp được mấy người Kea, Baressa và Tanka đang săn thú. Bacher hạ cánh, không lên tiếng làm phiền, cũng không tiến về phía trước. Sau khi Kea và Baressa cùng hợp sức săn được một con thú mặt bẹt chân trắng rất to, Bacher mới hô lên: "Kea!"

几只"野兽"朝发声处看去,有的目露惊喜,有的沉了眼。克亚、巴雷萨、坦卡等平时和巴赫尔交好的雄性兽人们立刻变成人形朝他跑了过去。乌特等几个不满前任族长离开部落的年轻人也变成了人形,脸色阴霾 [yīnmái]。

Mấy con "thú" cùng nhìn về phía phát ra tiếng gọi, có ánh mắt lộ vẻ kinh ngạc, có ánh mắt lại nặng nề. Những thú nhân giống đực chơi thân với Bacher như Kea, Baressa, Tanka lập tức biến thành hình người chạy về phía hắn. Mấy người trẻ tuổi bất mãn vì tộc trưởng tiền nhiệm rời khỏi bộ lạc như Utre cũng biến thành hình người, sắc mặt âm u.

"巴赫尔,你来这里干什么!"乌特首先出声。

"Bacher, cậu tới đây làm gì!" Utre lên tiếng trước.

先跑过来的克亚、巴雷萨和坦卡三人面色一紧,脸上的惊喜换成了沉闷,不过他们还是到了巴赫尔的面前。克亚问:"巴赫尔,你来找我们?"

Sắc mặt Kea, Baressa, Tanka đang chạy tới liền cau lại, vẻ vui mừng biến thành não nề, nhưng họ vẫn tới trước mặt Bacher. Kea hỏi: "Bacher, cậu tới tìm bọn tôi à?"

乌特也带着人过去了,他要看看巴赫尔来干什么。

Utre cũng mang mấy người đi tới, hắn cũng muốn xem Bacher tới làm gì.

巴赫尔瞟了眼乌特,说:"克亚,你跟我来,我有话跟你说。"

Bacher liếc nhìn Utre, nói: "Kea, cậu qua đây với tôi, tôi có chuyện muốn nói với cậu."

克亚毫不犹豫地点点头,跟着巴赫尔往一旁走去。坦卡和巴雷萨等四个人拦下过来的乌特,说:"巴赫尔有事情找克亚,应该是私事,让他们说吧,我们继续去捕猎。"

Kea không chút do dự gật đầu, đi cùng Bacher sang một chỗ khác. Bốn người bao gồm Tanka và Baressa ngăn Utre lại, nói: "Bacher có chuyện muốn tìm Kea, hẳn là chuyện cá nhân, để họ nói chuyện đi, chúng ta tiếp tục đi săn thôi."

乌特黑着脸扬声:"克亚!我们今天的任务还很重,你不要和'外族'的人说太久!"

Utre đen mặt lớn tiếng: "Kea! Nhiệm vụ hôm nay của chúng ta rất nhiều, cậu đừng có nói chuyện quá lâu với người 'ngoại tộc'!"

"乌特!"巴雷萨不悦,"巴赫尔是我们的族人!"

"Utre!" Baressa không vui, "Bacher là tộc nhân của chúng ta!"

"他离开的那天就不是了!"乌特冷声道:"难道你们忘了他们已经背弃部族了?"

"Từ cái ngày cậu ta rời đi thì cậu ta đã không còn là tộc nhân của chúng ta nữa rồi!" Utre lạnh giọng đáp: "Lẽ nào các cậu đã quên họ đã vứt bỏ bộ tộc như thế nào rồi sao?"

那也是因为瓦拉大人欺负云霄!乌特是瓦拉大人的儿子,现在新族长利尔和瓦拉大人都不许族人们谈论康丁族长一家,更不许他们谈论图佐和云霄,巴雷萨和坦卡等几个对这件事很不满的年轻人咽下了这句话。

Đó cũng là vì đại nhân Valla ức hiếp Vân Tiêu! Utre là con trai của đại nhân Valla, hiện giờ tộc trưởng mới Lear và đại nhân Valla đều không cho phép các tộc nhân bàn tán về nhà tộc trưởng Kandin, càng không cho họ bàn tán về Tuzo và Vân Tiêu, Baressa, Tanka và rất nhiều thú nhân trẻ tuổi bất bình việc này phải nuốt câu này xuống.

巴赫尔听到了乌特的话,不过也无所谓了。他也没有对克亚说他回来做什么,只道:"我们一家人已经安定下来了。图佐和云霄,合婚了,我阿爹和阿爸为他们主持的仪式。"

Bacher nghe thấy lời Utre, nhưng cũng chẳng thèm để ý. Hắn cũng không nói cho Kea biết sao hắn lại quay về, chỉ nói: "Cả nhà chúng tôi đã sống ổn định rồi. Tuzo và Vân Tiêu đã hợp hôn rồi, a cha và a ba tôi đã làm chủ trì nghi thức cho họ."

"他们合婚了?!"克亚惊呼,接着又赧然地笑说:"也是,图佐和云霄本来就爱着彼此,祝福他们。你在那边还好吗?我记得你说过图佐是住在山洞里的。"

"'Bọn họ hợp hôn rồi!?" Kea kinh hô, sau đó xấu hổ cười: "Cũng phải, Tuzo và Vân Tiêu vốn yêu nhau, tôi chúc phúc cho họ. Cậu ở bên đó có ổn không? Tôi nhớ cậu từng nói Tuzo ở trong sơn động mà."

"嗯,我们也住在山洞,就住在图佐的隔壁。"

"Đúng, chúng tôi sống trong sơn động, ở ngay bên cạnh sơn động của Tuzo."

对兽人们来说,住山洞是一件很悲惨的事情,克亚有点难过。巴赫尔笑笑,语带深意 [yǔ dài shēnyì] 地说:"我住的山洞可比在部落的茅屋舒服多了。你别可怜我。你要去了我那里,肯定不想回来。"

Đối với các thú nhân, phải ở trong sơn động là một chuyện vô cùng thảm thương, Kea hơi buồn. Bacher cười, lời đầy thâm ý nói: "Sơn động tôi ở còn thoải mái hơn ở nhà cỏ của bộ lạc nhiều. Cậu không cần phải thương xót cho tôi. Cậu mà đến chỗ tôi thì chắc chắn sẽ không muốn về."

"怎么可能?!"克亚被逗笑了。

"Sao lại thế được!?" Kea bị chọc cười.

巴赫尔耸耸肩,也不多做解释,他严肃了几分,道:"克亚,我阿爹虽然离开了部落,但他并不是背弃部落,只是不想我阿爸再伤心,他的心里始终都会装着部落。如果部落以后有什么事你们无法解决,你来找我。"

Bacher nhún vai, cũng không giải thích nhiều, hắn nghiêm túc hơn, nói: "Kea, a cha tôi tuy đã rời bộ lạc, nhưng ông ấy không hề vứt bỏ bộ lạc, chỉ là không muốn làm a ba tôi đau lòng thôi, trong lòng ông ấy trước giờ vẫn luôn có bộ lạc. Nếu sau này bộ lạc có xảy ra chuyện gì các cậu không giải quyết được, cậu cứ đến tìm tôi."

克亚看了乌特一眼,稍稍挪了两步,让巴赫尔挡住他,然后低声说:"其实我们很多人都能明白康丁族长和你的无奈。瓦拉大人不应该那么对云霄。虽然瓦拉大人说你们不再是班达希部落的族人,但我、巴雷萨和坦卡我们几个永远都承认你们是我们的族人。如果部落遇到困难,我会去找你帮忙的。相同的,如果你有什么需要我帮忙的,也只管来找我。"

Kea nhìn Utre rồi dịch hai bước, để Bacher che mình lại, sau đó khẽ nói: "Thực ra rất nhiều người trong số bọn tôi đều biết cậu và tộc trưởng đều là bất đắc dĩ. Đại nhân Valla không nên đối xử với Vân Tiêu như vậy. Tuy đại nhân Valla nói các cậu không còn là tộc nhân của bộ lạc Bandarsh nữa, nhưng mấy người Tanka, Baressa và tôi vĩnh viễn coi mọi người là tộc nhân của bọn tôi. Nếu bộ lạc gặp khó khăn, tôi sẽ tìm cậu nhờ giúp đỡ. Tương tự, nếu cậu cần tôi giúp gì thì cứ tìm tôi nhé."

有图佐和云霄,他恐怕没什么需要克亚他们帮忙的,不过巴赫尔还是说了声"谢了"。从皮袋里取出奇罗的那身衣服,巴赫尔交给克亚:"这是云霄要我拿给皮耶尔的,是云霄做的一种新衣服,皮耶尔变身也能穿。"

Có Tuzo và Vân Tiêu ở đó, hắn sợ chẳng có chuyện gì cần bọn Kea giúp nữa, những Bacher vẫn nói câu cảm ơn. Lấy bộ quần áo của Chiro trong túi ra, Bacher đưa cho Kea: "Đầ là quần áo Vân Tiêu bảo tôi đưa cho Pierre, là một loại quần áo mới Vân Tiêu làm ra, Pierre biến thân cũng vẫn mặc được."

克亚一听是送给皮耶尔的,他没有替巴雷萨拒绝,说:"皮耶尔一直都很自责,他觉得是他把事情弄到这一步的。"

Kea nghe thấy hắn bảo là đưa cho Pierre, hắn không thể từ chối thay Baressa được, nói: "Pierre vẫn luôn tự trách rất nhiều, nó cảm thấy tại nó mà chuyện mới xảy ra đến nước này."

"云霄总要离开的,他属于图佐,和皮耶尔没有关系。你让巴雷萨告诉皮耶尔,我们一家人都很感谢他,我很庆幸跟图佐走了,云霄做的饭很好吃。"巴赫尔舔舔嘴。

"Vân Tiêu rồi cũng sẽ rời khỏi đó thôi, cậu ấy thuộc về Tuzo, không liên quan đến Pierre đâu. Cậu bảo Baressa về nói với Pierre, cả nhà tôi đều rất cảm ơn nó, tôi cảm thấy rất may mắn vì đã đi cùng Tuzo, đồ ăn Vân Tiêu nấu ngon lắm." Bacher liếm môi.

克亚给了他一拳:"你太过分了。"

Kea đấm cho hắn một cái: "Cậu quá đáng thật đấy."

"克亚,你说完没有!"乌特很不给面子地出声了。

"Kea, cậu chưa nói xong à!" Utre không thèm để lại mặt mũi, lên tiếng.

巴赫尔深吸了口气,说:"那我走了,记得我说的,如果遇到困难,来找我。我就住在岩石山森林靠近岩石山群的那座山上。"

Bacher hít một hơi thật sâu, nói: "Tôi đi đây, nhớ kĩ lời tôi nói, nếu gặp khó khăn gì thì tới tìm tôi. Tôi sống ở một ngọn núi gần một khu rừng đầy núi đá."

"好,我记住了。"

"Được, tôi nhớ rồi."

巴赫尔变成兽形,抓起皮袋子飞走了。克亚转身难过地看着好友离开,一想到身后的乌特,他心里就更闷了。

Bacher biến thành hình thú, nhấc túi da rồi bay đi. Kea buồn bã nhìn người bạn tốt của mình rời đi, nghĩ tới Utre sau lưng, trong lòng hắn càng sầu muộn.

巴赫尔飞走了,克亚直接把那身衣服塞到自己的皮袋里,说起来这种皮袋的做法还是跟云霄学的呢。克亚摸摸自己的皮袋,变成兽形准备捕猎。乌特走过来问:"巴赫尔找你干什么?"

Bacher bay đi, Kea dúi bộ quần áo vào túi mình, nói ra thì cách làm loại túi này cũng là học theo Vân Tiêu. Kea sờ túi của mình, biến thành hình thú chuẩn bị đi săn. Utre đi tới hỏi: "Bacher tìm cậu làm gì?"

克亚瞅 [chǒu] 了他一眼,没变回来,而是朝有猎物的地方飞了过去,乌特很不高兴。巴雷萨、坦卡等人也跟着克亚走了。捕猎要紧,乌特也变了身,去捕猎,回去后他会告诉阿爸这件事。

Kea nhìn hắn rồi cũng chẳng buồn biến thân lại mà bay thẳng về phía có con mồi. Utre rất bực mình. Mấy người Baressa, Tanka cũng đi theo Kea. Việc đi săn rất gấp gáp, Utre cũng biến hình, đi săn, sau khi quay về, hắn sẽ nói chuyện này cho a ba biết.

云火中午回来听云霄要做香肠和熏肉,第一个反应就是"我要吃"。吃过午饭,他和康丁一起去垒熏房,直到熏房垒好,他才去继续捕猎。在垒好的熏房里点上灶火烤烧,康丁去处理云火带回来的猎物和食材,赵云霄和吉桑、奇罗继续做香肠。

Buổi trưa Vân Hỏa quay về thì nghe thấy Vân Tiêu định làm lạp xưởng và thịt hun khói, phản ứng đầu tiên chính là "Anh muốn ăn". Ăn trưa xong, hắn và Kandin cùng nhau đi xây phòng hun khói, đến tận khi phòng hun khói đã xây xong, hắn mới tiếp tục đi săn. Sau khi nhóm lửa hơ phòng hun khói, Kandin đi xử lý con mồi và nguyên liệu Vân Hỏa mang về, Triệu Vân Tiêu, Jisan và Chiro tiếp tục làm lạp xưởng.

奇罗的耳朵动了动,开口:"叔叔回来了。"

Tai Chiro khẽ động, mở miệng: "Chú về rồi ạ."

赵云霄和吉桑立刻起身走了出去。刚走出围蔽,就见巴赫尔从空中降下,一看到他爪子上抓着的那个明显还装着东西的皮袋,赵云霄和吉桑同时紧了眉心。巴赫尔放下皮袋,落地,变身,直接说:"瓦拉大人不见我,我就回来了。"

Triệu Vân Tiêu và Jisan lập tức đứng lên đi ra ngoài. Vừa ra khỏi bức tường vây, họ liền thấy Bacher hạ cánh từ không trung, thấy móng vuốt hắn vẫn đang treo túi da đựng độ, Triệu Vân Tiêu và Jisan cùng cau mày. Bacher thả túi xuống, rồi chạm đất, biến hình, nói thẳng: "Đại nhân Valla không gặp con, con liền quay về."

"不见就不见,他不要后悔!"吉桑气鼓鼓地拿起皮袋就走。

"Không gặp thì không gặp, ông ta đừng có mà hối hận!" Jisan tức lộn ruột cầm túi da đi vào nhà.

赵云霄道:"跟我说说。"

Triệu Vân Tiêu nói: "Anh nói cho tôi biết đi."

巴赫尔也没隐瞒,把经过说了一遍,然后道:"我们没有做错,所以我一听利尔叔叔说我们已经被部落除名了,我就把东西都拿回来了。路上我去找了克亚他们,他们都很理解,听到你和图佐合婚了,克亚表示祝福。我只把奇罗的那身衣服给了克亚,让他拿给皮耶尔,其他的就算了。我也没说有青皮兽的骨头和兽珠。"巴赫尔的口吻 [kǒuwěn] 里带了几分嘲讽 [cháofěng]。当然不是对云霄的嘲讽。

Bacher cũng không giấu giếm, kể lại mọi chuyện một lượt, sau đó nói: "Chúng ta không làm gì sai cả, cho nên tôi nghe chú Lear nói chúng ta đã bị bộ lạc khai trừ, tôi liền cầm đồ về luôn. Trên đường đi tôi tìm mấy người Kea, bọn họ cũng rất hiểu cho chúng ta, nghe tin cậu và Tuzo đã hợp hôn, Kea chúc phúc cho hai người. Tôi chỉ đưa quần áo của Chiro cho Kea, để cậu ta cầm về cho Pierre, những chuyện khác thì kệ đi. Tôi cũng không nói trong túi có xương và thú châu của thanh bì thú." Giọng Bacher có chút mỉa mai. Đương nhiên không phải mỉa mai Vân Tiêu.

这样的结果赵云霄也不是没有想过的,而更多的,是为云火的心疼,为云火的不平。但是他也没办法去强求那些人相信云火不是恶灵,那些根深蒂固 [gēnshēndìgù] 的愚昧 [yúmèi] 思想不是他一个异世界来的中性人一两天就能扭转的。不过云火的家人现在相信云火不是恶灵,早晚,其他人也会相信的。

Triệu Vân Tiêu cũng không phải chưa từng nghĩ đến kết quả này, nhưng phần nhiều là thương Vân Hỏa, bất bình vì Vân Hỏa. Nhưng cậu cũng không có cách nào ép người khác tin Vân Hỏa không phải là ác linh, những tư tưởng thâm căn cố đế đó không phải chỉ dựa vào một người trung tính như cậu có thể xoay chuyển trong ngày một ngày hai. Nhưng bây giờ, người nhà của Vân Hỏa đều đã tin Vân Hỏa không phải là ác linh, sớm muộn gì, những người khác cũng sẽ tin là như vậy.

让自己不要气馁 [qìněi],赵云霄对巴赫尔笑笑:"今天辛苦你了,火炉上有给你留的午饭。"

Không muốn làm bản thân nhụt chí, Triệu Vân Tiêu cười với Bacher: "Hôm nay anh vất vả rồi, trên bếp còn để lại cơm trưa cho anh."

"太好了,我不累,但很饿。"巴赫尔也不跟云霄客气,大步绕过围蔽进了主山洞,直奔火炉而去。

"Thế thì tốt quá, tôi không mệt, nhưng mà sắp đói chết rồi." Bacher cũng không khách sáo với Vân Tiêu, bước nhanh qua tường vây, đi vào sơn động chính, đi thẳng vào bếp.

吉桑沉着脸把皮袋里的东西一一拿出来,奇罗也被影响了,小脸闷闷的。赵云霄走过去在两人之间跪坐下,说:"不要难过,他们的反应都是正常的,慢慢来,会好的。今晚喝恐龙骨头汤好不好?"他还是不习惯说青皮兽。

Jisan sầm mặt lôi hết đồ trong túi da ra, Chiro cũng bị ảnh hưởng theo, khuôn mặt nhỏ buồn bã. Triệu Vân Tiêu đi tới ngồi giữa hai người, nói: "Đừng buồn, phản ứng của họ như vậy rất bình thường, cứ từ từ thôi rồi mọi chuyện sẽ tốt lên. Tối nay nhà mình ăn canh xương khủng long được không nào?" Cậu vẫn không quen gọi là thanh bì thú.

"好!"

"Được!"

吉桑、奇罗和巴赫尔。

Jisan, Chiro và Bacher đồng thanh.

"云霄,你们在做什么?"巴赫尔盯着饭桌上已经填好了肉酱的两串奇怪的"棍棍",问。

"Vân Tiêu, mọi người đang làm gì vậy?" Bacher nhìn hai xâu "que" kì quặc nhồi đầy thịt băm để trên bàn ăn.

奇罗立刻回答:"那是香肠,阿爸要做香肠和熏肉~"

Chiro trả lời tắp lự: "Đó là lạp xưởng ạ, a ba làm lạp xưởng và thịt hun khói!:

"噢!我要吃。"

"Ồ! Chú muốn ăn."

这是和赵云霄生活在一起的人共同的某种反应。

Đây là phản ứng chung của những người sống chung với Triệu Vân Tiêu.

处理猎物回来的康丁一进来就得到了来自伴侣的不满。康丁的反应是拧了拧眉,然后吐了口气,说:"随便他们吧。"接着他就说:"我去看看熏房烤好了没有,巴赫尔,跟我去采干草。"

Kandin xử lí con mồi, vừa quay lại thì thấy bạn đời mình đang rất bất mãn. Phản ứng của Kandin là cau mày rồi thở dài, nói: "Kệ họ đi." Sau đó ông lại nói: "Anh đi xem phòng hun khói đã được chưa, Bacher, theo ta đi hái cỏ khô."

"我也去。"奇罗很好奇。

"Cháu cũng đi." Chiro rất tò mò.

康丁和巴赫尔带着奇罗走了。

Kandin và Bacher dẫn Chiro cùng đi.

看看时间,赵云霄让吉桑继续清洗大小肠,他去准备晚饭。傍晚的时候,满载而归 [mǎnzàiérguī] 的云火回来了。一进山洞他就问:"香肠能不能吃了?"

Nhìn giờ giấc, Triệu Vân Tiêu để Jisan tiếp tục rửa ruột, còn mình thì đi làm bữa tối. Trời xẩm tối, Vân Hỏa thắng lợi trở về. Vừa vào sơn động hắn liền hỏi: "Lạp xưởng đã ăn được chưa?"

云霄失笑:"还不行,要风干,还要熏制 [xūnzhì]。"

Vân Tiêu phì cười: "Vân chưa được, còn phải hong khô rồi hun khói nữa."

"我要吃。"

"Anh muốn ăn."

"先等等,好吃的东西需要一点耐心。"

"Trước phải chờ đã, muốn ăn đồ ăn ngon thì phải kiên nhẫn một chút."

云火看看陶盆里拌好的肉馅,嘴馋的拿勺子舀了一勺。

Vân Hỏa nhìn nhân thịt đã trộn đều trong chậu gốm, thèm thuồng múc một thìa.

"云火!那是生的!"

"Vân Hỏa! Cái đó là thịt sống!"

某只野蛮 [yěmán] 的野兽咂吧咂吧嘴,又舀起一勺:"好吃。"各种调味料调制出来的肉馅,当然好吃了。

Dã thú nào đó nhấm nháp chép miệng, lại múc thêm thìa nữa: "Ngon lắm." Nhân thịt thêm đủ các loại gia bị điều chế nên đương nhiên là ngon rồi.

"云火!"按住云火的手,赵云霄夺过勺子,把肉馅倒回去,"你把肉馅吃了,就没有好吃的香肠吃了。"

"Vân Hỏa!" Giữ tay Vân Hỏa lại, Triệu Vân Tiêu cướp lấy thìa, đổ nhân thịt vào chậu, "Anh ăn nhân thịt rồi thì không có lạp xưởng thơm ngon để ăn đâu."

云火盯着肉馅,他想吃,巴赫尔舔舔嘴,舀起一勺,吃了。

Vân Hỏa nhìn nhân thịt chằm chằm, hắn muốn ăn, Bacher liếm môi, múc một thìa ăn thử.

"巴赫尔!"吉桑怒,"香肠才好吃!"

"Bacher!" Jisan gào lên, "Ăn lạp xưởng mới ngon!"

"阿爸,你吃过?!"云火急了。

"A ba, người được ăn rồi sao!?" Vân Hỏa gấp lên.

吉桑跑到云霄的卧室里,拿过床上的大板板,跑出来:"上面有,看着就好吃。"

Jisan chạy vào phòng ngủ của Vân Tiêu, cầm tấm bảng lớn trên giường, chạy ra: "Ở đây có, trông ngon lắm."

"哪里?!"

"Ở đâu!?"

云火和巴赫尔眼睛都亮了。

Ánh mắt Vân Hỏa và Bacher phát sáng.

"云霄,你给他们看。"吉桑可是等着要吃香肠呢。

"Vân Tiêu, con cho mấy đứa nó xem đi." Jisan đang mong chờ ăn lạp xưởng lắm.

赵云霄把某只大馋虫按坐到凳子上,然后打开平板书,翻出香肠的图片给云火和巴赫尔看,两人一看!

Triệu Vân Tiêu kéo con sâu tham ăn nào đó ấn ngồi xuống ghế, sau đó mở máy đọc sách ra, lật tới ảnh lạp xưởng cho Vân Hỏa và Bacher xem, vừa trông thấy, hai người đều hô to!

"我要吃!"

"Anh muốn ăn!"

"所以你们不能再吃肉馅了。"

"Cho nên hai người không được ăn nhân thịt nữa."

"吃什么肉馅?"

"Ăn nhân thịt gì?"

康丁和奇罗回来了。奇罗反应快,马上喊:"那是做香肠的!不能吃!"

Kandin và Chiro quay lại. Chiro nhanh chóng đáp lời: "Là nhân thịt để làm lạp xưởng! Không được ăn!"

进来的康丁一看到陶盆里的肉馅,明白了,接着在两声愤怒的阻拦声中,他舀起一勺肉馅塞到嘴里。

Kandin đi vào thấy chậu nhân thịt, hiểu ra, sau đó, trong hai tiếng gào ngăn cản đầy giận dữ, ông múc một thìa bỏ vào mồm.

"你们三个给我滚出去!"吉桑暴走了。

"Ba người các ngươi cuốn xéo đi!" Jisan tức điên.

康丁放下勺子:"好吃。"

Kandin bỏ thìa xuống: "Ngon thật."

"你们三个出去!"吉桑愤怒地赶人。奇罗也噘起嘴了,他要吃香肠。

"Mấy người đi ra ngoài đi!" Jisan cáu tiết đuổi người. Chiro cũng méo xệch miệng, nó muốn ăn lạp xưởng cơ.

不过云火和巴赫尔出人意料 [chūrényìliào] 地倒戈 [dǎogē] 了。巴赫尔说:"阿爹,香肠比这个还好吃,你别吃了。"说罢,他指指云霄手里的大板板。康丁往那边一瞄,脸色一整:"嗯,看起来就很好吃,云霄,什么时候能吃?"

Ấy thế mà Vân Hỏa và Bacher lại bất ngờ phản chiến. Bacher nói: "A cha, lạp xưởng ngon hơn cái này, người đừng ăn nữa." Nói rồi, hắn chỉ vào tấm bảng lớn trong tay Vân Tiêu. Kandin ngó sang bên đó, đổi sắc mặt ngay: "Đúng, nhìn ngon thật, Vân Tiêu, khi nào thì ăn được?"

"需要四五天。做好之后有很多种烹饪的方法制作,味道和口感都会不同。"

"Phải mất bốn năm hôm nữa. Sau khi làm xong thì có rất nhiều cách nấu nướng khác nhau, hương thơm và mùi vị cũng sẽ khác nhau."

"我要吃!"五声吶喊。

"Ta muốn ăn!" Năm âm thanh cùng rộ lên.

"所以,你们不能再吃肉馅了。"赵云霄忍着笑要求。

"Vì vậy, mọi người không được ăn nhân thịt nữa." Triệu Vân Tiêu vừa nhịn cười, vừa yêu cầu.

某三位偷吃过的家伙点头保证。

Ba tên ăn vụng cùng gật đầu đảm bảo.

云霄单独把云火喊到卧室里,告诉他巴赫尔去部落的事情。云火的反应很冷淡,或者说没什么反应,他更惦记 [diànjì] 香肠什么时候可以吃。云霄放心的同时也更替云火难过,因为被伤害到麻木了,所以才会没有任何反应。

Vân Tiêu gọi một mình Vân Hỏa vào phòng ngủ, kể cho hắn nghe chuyện Bacher quay về bộ lạc. Phản ứng của Vân Hỏa rất lạnh nhạt, hay phải nói là chẳng có tí phản ứng nào, hắn mong ngóng bao giờ mới được ăn món lạp xưởng hơn. Vân Tiêu yên tâm nhưng đồng thời cũng đau lòng thay Vân Hỏa, bởi vì đau khổ quá nhiều đến chết lặng, cho nên mới không còn phản ứng gì nữa.

晚上,一家人喝掉一大锅的青皮兽骨头汤,吃掉一大锅的肉,然后围坐在饭桌旁专心致志 [zhuānxīnzhìzhì] 地做香肠。三位雄性的力气大,来弄肉碎,吉桑和奇罗弄肠衣,赵云霄搅拌肉馅、填香肠,这是个技术活,目前只能他来做。所有人一起动手速度就快了许多。把两大盆的肉酱都用完了,赵云霄让三位雄性把做好的香肠拿到外面去风干。就晾在围蔽边上。雄性兽人的听觉很灵敏,不怕有动物来偷吃。

Buổi tối, cả nhà ăn hết một nồi canh xương thanh bì thú to bự, ăn thêm cả một nồi thịt lớn, sau đó ngồi bên bàn cơm chuyên tâm làm lạp xưởng. Ba giống đực khỏe mạnh thì nhận băm thịt, Jisan và Chiro làm vỏ lạp xưởng, Triệu Vân Tiêu trộn nhân, nhồi lạp xưởng, đây là việc cần có kĩ năng, trước mắt chỉ có cậu mới làm được. Mọi người cùng chung tay vào làm nên tốc độ nhanh hơn hẳn. Hai chậu thịt băm lớn cũng đã nhồi xong, Triệu Vân Tiêu nhờ ba giống đực mang lạp xưởng đã làm xong ra ngoài phơi gió ngay trên bờ tường vây. Thính giác của thú nhân giống đực rất nhạy bén, không lo có động vật lạ đến trộm mất.

收拾完毕,赵云霄喊住准备去洗漱休息的康丁、吉桑和巴赫尔,说:"有件事我想跟你们商量一下。"

Dọn dẹp xong xuôi, Triệu Vân Tiêu gọi Kandin, Jisan và Bacher đang chuẩn bị đánh răng rửa mặt đi ngủ ở lại, nói: "Có chuyện con muốn bàn bạc với mọi người một chút."

三人立刻坐回原位,云火和奇罗也坐好。赵云霄拿来平板书放到饭桌上,然后翻出那本刺身 [cì shēn] 食谱,三位还没看过的雄性立刻问:"这是什么好吃的?"

Ba người lập tức ngồi về chỗ cũ, Vân Hỏa và Chiro cũng đã ngồi yên vị. Triệu Vân Tiêu đặt máy đọc sách lên bàn, sau đó giở quyển sách dạy làm sashimi ra, ba giống đực chưa từng nhìn thấy món này liền hỏi: "Cái này ăn có ngon không?"

赵云霄解释道:"这叫刺身,就是生鱼片。"

Triệu Vân Tiêu giải thích: "Đây là sashimi, hay còn gọi là cá sống cắt lát."

"生鱼片?"五声不懂。

"Cá sống cắt lát?" Năm người đều khó hiểu.

"鱼,就是生活在水里的动物,就是这样的。"赵云霄马上找出鱼的图片。一看到鱼,五个人都明白了:"是水兽!"

"Cá là loại động vật sinh sống dưới nước, trông như thế này." Triệu Vân Tiêu lập tức tìm hình con cá. Vừa thấy cá, năm người cùng hiểu ra: "Là thủy thú!"

紧接着又是五声:"这个不好吃。"

Ngay sau đó cùng đồng thanh từ chối: "Con này ăn không ngon đâu."

云火补充:"水兽生吃不好吃。"

Vân Hỏa bổ sung: "Thủy thú còn sống ăn không ngon."

赵云霄道:"我们叫这个叫鱼,而鱼是有很多种类的,有些种类非常适合生吃。但这不是我要跟你们商量的事情。"

Triệu Vân Tiêu nói: "Bọn em gọi đó là cá, hơn nữa cá có rất nhiều chủng loại, có vài loài thích hợp để ăn sống. Nhưng đó không phải là chuyện mà em muốn bàn cùng mọi người."

"你说。"康丁毕竟曾是族长,有领导能力。

"Con nói đi." Kandin dù gì cũng là tộc trưởng, rất có khả năng lãnh đạo.

赵云霄道:"我们的肉类主要是猎物,其实鱼也可以做出非常好吃的食物,而且鱼含有非常丰富的营养,嗯,就是吃了以后对人的身体有好处,特别是奇罗和吉桑。"

Triệu Vân Tiêu nói: "Các loại thịt của chúng ta chủ yếu là từ con mồi, thực ra cá cũng có thể làm được rất nhiều đồ ăn ngon, hơn nữa cá có hàm lượng dinh dưỡng rất phong phú, ờm, nghĩa là ăn cá thì có lợi cho sức khỏe, nhất là với Chiro và Jisan."

"我?!"奇罗和吉桑很意外。

"Con/ ta á!?" ch và Jisan rất bất ngờ.

赵云霄点点头:"幼崽吃鱼对脑袋有好处,会很聪明。吉桑的胃不好,鱼肉非常好消化,也能补充很多吉桑需要的营养。所谓营养你们可以理解为提供你们身体所需的必要物质。"

Triệu Vân Tiêu gật đầu: "Trẻ con ăn cá có lợi cho trí óc, sẽ trở nên thông minh hơn. Dạ dày của Jisan không tốt, thịt cá dễ tiêu hóa, cũng có thể bổ sung nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho Jisan. Cái gọi là dinh dưỡng thì mọi người có thể hiểu là những chất cần thiết có lợi cho sức khỏe chúng ta."

"我去抓!"云火、巴赫尔和康丁同时说。

"Anh đi bắt!" Vân Hỏa, Bacher và Kandin cùng nói.

云霄却没有说要抓多少,而是问:"白月到来的时候天是不是马上就会非常冷,不能出门?"

Vân Tiêu chưa nói là phải bắt bao nhiêu, mà lại hỏi: "Khi tới bạch nguyệt thì trời có lạnh ngay lập tức, không thể ra khỏi nhà không?"

康丁回答道:"白月到的时候一开始还是可以出门的,到后面会越来越冷,雌性和幼崽出去很快就会被冻死。"

Kandin đáp: "Khi mới vào bạch nguyệt thì vẫn có thể ra ngoài được, nhưng sau đó thì càng ngày càng lạnh, giống cái và ấu tể ra ngoài sẽ nhanh chóng bị chết rét."

赵云霄点头表示明白,这才说:"用渔网 [yúwǎng] 捕鱼,一次能捕到很多条。我想白月刚刚来临的时候去捕鱼。那时候天冷了,捕上来的鱼直接放起来就行,不会坏。白月期很漫长,我们不能光吃咸肉、熏肉,那样对身体不好,还是要吃新鲜的肉。"

Triệu Vân Tiêu gật đầu tỏ vẻ đã hiểu, rồi mới nói: "Dùng lưới đánh cá, một lần có thể bắt được rất nhiều cá. Con nghĩ chuẩn bị tới bạch nguyệt thì đi đánh cá. Lúc đó trời lạnh rồi, cá bắt được cứ để đó cũng không lo hỏng. Bạch nguyệt rất dài, chúng ta không thể ăn sạch thịt muối, thịt hun khói được, như vậy không tốt cho sức khỏe, cần phải ăn thịt tươi mới nữa."

赵云霄刚说完,康丁就问:"渔网怎么做!"

Triệu Vân Tiêu vừa nói xong, Kandin liền hỏi: "Lưới đánh cá làm như thế nào?!"

"我们从来没有想过!"巴赫尔震惊。

"Vậy mà chúng ta lại chưa từng nghĩ tới!" Bacher kinh ngạc.

云火则是直接说:"我们有二十多天的时间可以捕鱼,白月后期天会渐渐变暖,也可以出去,前后有五十多天。"

Vân Hỏa lại nói thẳng: "Chúng ta có hơn hai mươi ngày để bắt cá, sau bạch nguyệt, trời sẽ ấm dần lên, chúng ta cũng có thể đi ra ngoài, trước sau được hơn năm mươi ngày."

按照现代社会的计算方法,这里的白月有将近八月个,也就是说有差不多两个月的时间可以在外面捕鱼。赵云霄道:"做完香肠、准备好做熏肉的肉之后我就开始做渔网,渔网用麻绳来做,仓库里的麻绳足够做一张渔网,制作方法平板书上有,我们可以学习。"

Dựa theo cách tính hiện đại, bạch nguyệt ở đây kéo dài gần tám tháng, nói cách khác có khoảng hai tháng để ra ngoài bắt cá. Triệu Vân Tiêu nói: "Làm xong lạp xưởng, chuẩn bị xong thịt hun khói rồi em sẽ bắt đầu làm lưới đánh cá, lưới đánh cá làm bằng dây đay, dây đay trong nhà kho cũng đủ làm một tấm lưới đánh cá, trong sách điện tử cũng có ghi cách làm, chúng ta có thể học theo."

吉桑急切地说:"康丁,你不用陪我们了,你去找那个麻吧。"

Jisan gấp gáp nói: "Kandin, anh không cần theo bọn em đâu, anh đi tìm cây đay đi."

康丁犹豫,不过云霄还有事情说,他道:"麻暂时够了,我还有一件事要和你们商量。"

Kandin do dự, nhưng Vân Tiêu vẫn còn chuyện muốn nói, "Dây đay tạm thời như vậy là đủ, con còn một chuyện muốn bàn với mọi người."

"你说!"康丁和巴赫尔。

"Con nói đi!" Kandin và Bacher cùng nói.

赵云霄问:"这里有没有雪山?就是山上常年有冰雪的山。"

Triệu Vân Tiêu hỏi: "Ở đây có núi tuyết không? Loại núi có băng tuyết quanh năm ấy."

"阿拉山。"云火回答。

"Núi Alatau." Vân Hỏa trả lời.

"远吗?"

"Có xa không?"

云火回道:"我全速飞行,从天亮飞到午饭过后。不远。阿拉山很长,很高,但离我们不远。"

Vân Hỏa đáp: "Anh bay nhanh hết sức, từ lúc trời sáng thì tới trưa là đến rồi. Núi Alatau rất dài cũng rất cao, nhưng cách chúng ta không xa lắm."

康丁补充:"对可以飞行的兽人来说,一天内的距离都不算远。"

Kandin thêm vào: "Đối với những thú nhân biết bay, khoảng cách trong một ngày không tính là xa."

赵云霄道:"我们那里有一种叫冰箱的东西,新鲜的肉类放在冰箱的冷冻室里就可以冰冻起来,如果不讲究口感,可以一直冰冻储存下去,随时食用。那我们是不是可以把猎物直接放到雪山上冰冻,等到白月来临前集中拿回来就可以保持冰冻到白月结束了,不用做任何的特别处理。"

Triệu Vân Tiêu nói: "Ở chỗ bọn em có thứ gọi là tủ lạnh, thịt tươi để trong ngăn đá tủ lạnh có thể đóng băng, nếu như không nói đến hương vị thì có thể để đóng đá tích trữ lâu dài, lúc nào cũng có thức ăn. Vậy chúng ta có thể để đóng băng con mồi trong núi tuyết hay không? Đợi khi nào gần đến bạch nguyệt thì hẵng tập trung mang con mồi về dự trữ cho đến khi bạch nguyệt kết thúc, không cần xử lí thêm khâu gì nữa."

"......"一阵安静,紧接着,康丁就激动地说:"完全可以!"

"..." Qua một thoáng yên lặng, sau đó, Kandin kích động nói: "Hoàn toàn có thể!"

云火永远是最迅速的:"我和巴赫尔明天去阿拉山。"

Vân Hỏa luôn là người phản ứng nhanh nhất: "Ngày mai anh và Bacher sẽ tới núi Alatau."

赵云霄又担心了:"那边会不会很危险?"

Triệu Vân Tiêu lo lắng: "Có phải ở đó rất nguy hiểm không?"

云火道:"我以前经常去,没什么危险的。阿拉山森林里的猎物非常多,我也知道阿拉山上有几个很隐秘的山洞,很适合你说的冰冻猎物。我们在山下捕猎,再拿到山上冰冻,更方便。"

Vân Hỏa nói: "Trước đây anh vẫn thường đến đó, không có nguy hiểm gì đâu. Con mồi trong rừng núi Alatau rất nhiều, anh cũng biết trên núi Alatau có vài cái hang động bí mật, rất phù hợp để tích trữ con mồi. Bọn anh săn mồi dưới chân núi rồi mang lên trên núi đóng băng, rất thuận tiện."

巴赫尔说:"放心吧,图佐可是连青皮兽都能杀死的守护者。"

Bacher nói: "Yên tâm đi, Tuzo là Người thủ hộ giết được cả thanh bì thú."

云火决定了:"明天吃了早饭就走。云霄,你给我准备点肉干,我们十天回来一次。"

Vân Hỏa quyết định rồi: "Ngày mai ăn sáng xong chúng ta liền đi. Vân Tiêu, em chuẩn bị thịt khô cho anh, cứ mười ngày bọn anh sẽ về một lần."

赵云霄又有点后悔提这个建议了,看出他的担心,云火道:"那我们五天回来一次,那里说不定会有这里没有的食物。"

Triệu Vân Tiêu hơi hối hận vì đã đưa ra ý kiến này, nhận ra cậu lo lắng, Vân Hỏa nói: "Vậy thì năm ngày bọn anh lại về một lần, bên đó nói không chừng lại có đồ ăn nơi này không có."

"真的不会危险吧?"

"Thật sự không nguy hiểm sao?"

"不会,我保证。"

"Không đâu, anh hứa."

康丁出声:"放心吧,云霄,图佐那么厉害,巴赫尔也是捕猎好手,他们两兄弟一起不会有危险的。"

Kandin lên tiếng: "Yên tâm đi Vân Tiêu, Tuzo lợi hại như thế, Bacher cũng là một tay săn mồi cừ khôi, hai anh em nó cũng đi sẽ không gặp phải nguy hiểm gì đâu."

赵云霄深吸了口气:"好,那你们要五天回来一次。云火,你带我去仓库,我给你们准备行李。"

Triệu Vân Tiêu hít một hơi thật sâu: "Được, vậy các anh cứ năm ngày lại quay về. Vân Hỏa, anh dẫn em tới nhà kho, em chuẩn bị hành lí cho hai người."

云火带云霄走了。两人一离开,吉桑就迫不及待地说:"云霄就是兽神!"

Vân Hỏa đưa Vân Tiêu đi. Hai người vừa đi, Jisan không chờ nổi, nói: "Vân Tiêu đúng là thần thú!"

康丁和巴赫尔郑重地点点头:"不是兽神也至少是兽神派来的。"

Kandin và Bacher trịnh trọng gật đầu: "Không phải thần thú thì ít nhất cũng là người được thần thú phái tới."

"肯定!"吉桑别提多高兴了。

"Chắc chắn là như vậy!" Khỏi nói cũng biết Jisan vui mừng đến nhường nào.

奇罗也很高兴,不过不管他的阿爹和阿爸是什么,他都很高兴自己能成为他们的孩子。奇罗看着已经黑屏的大板板,咕哝 [gūnong]:"那个生鱼片看起来很好吃。"

Chiro cũng rất vui vẻ, nhưng cho dù a cha và a ba nó là ai, nó cũng rất vui vẻ khi được làm con trai của họ. Chiro nhìn màn hình tấm bảng lớn đã tối đen, lẩm bẩm: "Nhìn món cá sống cắt lát có vẻ rất ngon."

吉桑咽口水:"我也觉得。"

Jisan nuốt nước bọt: "Ta cũng thấy vậy."


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro