Chương 46

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

第46章 – Chương 46

云火在山洞的右侧石壁一米二左右的地方用黄泥和河石垒 [lěi] 了二十公分宽的一面楔形 [xiē xíng] 的墙,石壁作为另一堵天然的墙,形成一个半闭合的空间,朝着洞外的一面云火也用河石和黄泥垒了起来,不过不是封闭死的,有一些空隙,还有一大块石头是可以取出的。天冷的时候木柴在里面燃烧,就成了取暖的火墙。火墙里面云火也做了一些小的隔断 [géduan],保证木柴燃烧释放 [shìfàng] 的热量能最大限度地提供给山洞而不是散发到外面。而那些空隙 [kòngxì] 则保证烟雾 [yānwù] 可以排出 [pái chū]。

Vân Hỏa đã xây một bức tường hình nêm rộng 20cm bằng bùn vàng và đá cuội ở bức tường đá phía bên phải của hang động cao khoảng 1.2m. Vách đá là một bức tường tự nhiên, tạo nên một khoảng không gian nửa kín, Vân Hỏa dùng đá cuội và bùn vàng dựng lên mặt tường khác hướng ra phía ngoài, nhưng mặt tường đó không hoàn toàn khép kín mà có một vài khe hở và một tảng đá lớn có thể rút ra. Khi trời lạnh đốt củi bên trong thì sẽ thành tường sưởi. Bên trong tường sưởi, Vân Hỏa cũng làm theeo một vài vách ngăn nhỏ để đảm bảo nhiệt lượng tỏa ra từ việc đốt củi có thể cung cấp tối đa cho hang động chứ không bị tỏa ra bên ngoài. Còn những khe hở kia bảo đảm khói đốt có thể thoát ra ngoài.

云火还紧挨 [āi] 着火墙搭了一个有两个灶孔的黄泥炉子。煮饭的时候,炉子里的木柴燃烧产生的烟可以从火炉最下方的一个排烟孔里进入火墙里,提供一份热度。而火墙内燃烧产生的烟雾因为隔断的阻碍则不容易进入火炉中,而且做完饭后只要堵住灶火口就不会有烟雾出来了。

Vân Hỏa cũng xây một cái bếp lò bằng bùn vàng với hai khuôn bếp bên cạnh bức tường sưởi. Khi đun nấu, khói đun trong bếp có thể xâm nhập vào tường sưởi thông qua lỗ thoát khói dưới đáy bếp, cung cấp thêm một phần nhiệt lượng. Khói sinh ra từ quá trình đốt cháy trong tường sưởi không dễ thông ngược lại vào bếp nhờ có các vách ngăn che chắn, và sau khi nấu nướng, chỉ cần lấp kín cửa bếp lại thì khói không thể thoát ra được.

不仅如此,云火还在火炉边搭了一个台子,台子上放着赵云霄的案板。这个案板云火直接把他用黄泥固定在了台子上,这样赵云霄使用的时候就不会因为案板的不平整而产生不便。云火在正对着洞口的石壁前还垒了一个五层的高台,上面一层层摆放着云霄的东西。有锅碗、有装食材的葫芦、有裁剪小的兽皮,完全就是一个用黄泥和河石垒成的柜子。这都是云火在翻看赵云霄的平板书时现学的。

Không chỉ vậy, Vân Hỏa còn xây một cái bàn bếp bên cạnh bếp lò, trên bàn bếp để thớt của Triệu Vân Tiêu. Vân Hỏa trực tiếp dùng bùn vàng để cố định cái thớt này trên bàn, như vậy khi Triệu Vân Tiêu sử dụng thì không cần cảm thấy bất tiện vì thớt không bằng phẳng. Vân Hỏa cũng xây một cái bệ cao năm tầng phía trước bức tường đá đối diện với cửa hang, mỗi tầng đều để đồ đạc của Vân Tiêu. Có nồi bát, có những quả hồ lô đựng nguyên liệu nấu ăn, có những mảnh da thú nhỏ dùng để cắt may, hoàn toàn có thể coi là một cái tủ được xây bằng bùn vàng và đá cuội. Tất cả là do Vân Hỏa học được từ sách điện tử của Triệu Vân Tiêu.

赵云霄喜欢死了,他抓着云火的手一遍遍说:"我喜欢我喜欢,谢谢你,云火,谢谢你!"

Triệu Vân Tiêu thích chết đi được, cậu nắm lấy tay Vân Hỏa, lặp đi lặp lại: "Em thích lắm, em thích lắm, cảm ơn anh, Vân Hỏa, cảm ơn anh!"

要云火一个"远古人"制作出这样的东西只能用神奇来形容。虽然这些东西在现代社会也只能算是古代历史,可是赵云霄已经很满意,很满足了。

Một người "thời cổ đại" như Vân Hỏa có thể chế tạo được những thứ như vậy chỉ có thể hình dung bằng hai từ "thần kì". Tuy những thứ này ở thời hiện đại chỉ có thể xem là lịch sử cổ đại, nhưng Triệu Vân Tiêu đã rất thỏa mãn, rất vừa lòng rồi.

"不要和我说谢。你喜欢吗?云霄?"

"Không cần cảm ơn anh. Em có thích không? Vân Tiêu?"

"喜欢!喜欢!"

"Em thích lắm! Rất thích!"

赵云霄用力抱住云火,激动又感动。这么聪明,这么厉害的云火怎么可能是什么不详之人。要他说,云火一定是天神下凡!

Triệu Vân Tiêu ôm chặt lấy Vân Hỏa, vừa kích động, vừa cảm động. Vân Hỏa thông minh và tài giỏi như vậy làm sao có thể là người mang đến vận xui. Với cậu, Vân Hỏa nhất định là thiên thần hạ phàm mới đúng!

赵云霄的喜欢是云火辛苦的最佳报答。他弯腰在云霄耳边说:"我饿了,云霄。"

Niềm vui thích của Triệu Vân Tiêu là sự đền đáp lớn nhất cho những vất vả của Vân Hỏa. Hắn cúi xuống nói bên tai Vân Tiêu: "Anh đói rồi, Vân Tiêu."

赵云霄根本不管自己腿软不软,立刻说:"我给你做好吃的!"

Triệu Vân Tiêu mặc kệ chân mình có mềm nhũn hay không, lập tức nói: "Em nấu đồ ăn ngon cho anh!"

两人基本上都是用现代语,吉桑看两人好似忘了这里还有他们,不得不出声打扰:"图佐,云霄。"

Hai người căn bản đều đang nói ngôn ngữ hiện đại, Jisan thấy hai người họ hình như đã quên mất ở đây còn có bọn họ, đành lên tiếng quấy rầy: "Tuzo, Vân Tiêu."

云霄身子一顿,立刻不好意思地从云火的怀里出来,看向吉桑:"对不起,吉桑,嗯,我太,高兴了。"

Vân Tiêu chợt khựng lại, lập tực xấu hổ chui ra khỏi lòng Vân Hỏa, nhìn Jisan: "Xin lỗi, Jisan, ừm, cháu, vui quá."

"没什么。"吉桑温柔地笑说:"天暗了,我们先做饭吧。"

"Không có gì." Jisan cười dịu dàng, nói: "Trời tối rồi, chúng ta nấu cơm trước đi."

"好!"

"Được ạ!"

其实吉桑也很喜欢那个"柜子",他还想让康丁也给他垒一个,摆放东西很方便,而且也可以摆很多。不像摆在地上那样要占很多的位置。

Kì thực Jisan cũng rất thích "cái tủ" này, ông cũng muốn bảo Kandin đắp cho mình một cái như thế, để đồ đạc rất tiện, hơn nữa còn để được rất nhiều đồ. Không giống bày đồ xuống đất chiếm rất nhiều chỗ.

云火看向吉桑身后的康丁和他身边的巴赫尔,压着不高兴。云霄很高兴,他不想扫 [sǎo] 云霄的兴。可一想到这两个人要跟他一起生活,他就高兴不起来。

Vân Hỏa nhìn Kandin đứng sau Jisan và Bacher đứng cạnh ông, kiềm chế nỗi chán ghét. Vân Tiêu rất vui, hắn không muốn làm Vân Tiêu mất vui. Nhưng chỉ cần nghĩ tới hai kẻ kia muốn sống cùng hắn, hắn đã chẳng vui nổi rồi.

云霄仰头就看到云火盯着康丁,而康丁则很是尴尬。云霄轻轻扯扯云火,说:"嗯,云火,你去,嗯,住哪里?"

Vân Tiêu ngẩng đầu thấy Vân Hỏa đang nhìn Kandin chằm chắm, Kandin lại rất xấu hổ. Vân Hỏa khẽ kéo Vân Hỏa, nói: "Ừm, Vân Hỏa, anh ở, ừm, chỗ nào?"

云火听明白了,弯腰带着某种主权 [zhǔquán] 宣示 [xuānshì] 意味地在云霄还未消肿 [xiāo zhǒng] 的嘴上用力啃了一口,抬脚往外走。康丁和巴赫尔沉默地跟上。

Vân Hỏa hiểu rõ, cúi người biểu thị chủ quyền cắn một cái lên đôi môi còn chưa bớt sưng của Vân Tiêu, nhấc chân đi ra ngoài. Kandin và Bacher im lặng đi theo.

两人跟着云火出去,吉桑看着他们出去,叹了口气。要得到图佐的原谅,伴侣还需要很长的时间。但吉桑也并不特别可怜伴侣,这是身为阿爹的伴侣欠孩子的。

Hai người đi theo Vân Hỏa ra ngoài, Jisan thấy họ đi rồi, thở dài một tiếng. Muốn được Tuzo tha thứ, bạn đời sẽ cần rất nhiều thời gian. Nhưng Jisan cũng không thấy đáng thương cho bạn đời mình, đây là những gì bạn đời của ông còn nợ con mình.

"云火,拿肉过来~"

"Vân Hỏa, mang thịt tới đây~"

回到自己家,赵云霄整个人都变得开朗 [kāilǎng] 了,张嘴就喊。他的喜悦也感染了吉桑,吉桑跟着喊:"图佐,我和云霄做饭。"

Trở về căn nhà của mình, Triệu Vân Tiêu đã trở nên vui tươi hơn nhiều, mở miệng liền gọi. Niềm vui của cậu lan sang cả Jisan, Jisan cũng gọi theo: "Tuzo, ta và Vân Tiêu chuẩn bị nấu cơm đây."

"我一会儿去拿吃的。"

"Chốc nữa con đi lấy đồ ăn."

外面传来云火的声音,听起来象是在隔壁。

Bên ngoài, tiếng Vân Hỏa truyền tới, nghe như đang ở cách vách.

云霄的力气还没回复,先不去管包裹。他从包裹里翻出一张兽皮朝安静地缩在火炉边的奇罗招手,奇罗立刻跑过去。换了一个环境,多了一个可怕的阿爹,奇罗的紧张和不安是难免的。

Vân Tiêu vẫn chưa lấy lại được sức, không quan tâm đến bọc hành lí. Cậu lấy một tấm da thú trong bọc ra, vẫy tay về phía Chiro nãy giờ vẫn im lặng co rụt bên cạnh bếp, Chiro nhanh chóng chạy tới. Thay đổi hoàn cảnh sống, lại có thêm một a cha đáng sợ, Chiro khó tránh khỏi khẩn trương và bất an.

跑到阿爸跟前,奇罗变身,云霄给他围上衣服,用麻绳绑好,又给他穿上草鞋,然后说:"去跟阿爹,要锅。"

Chạy tới trước mặt a ba, Chiro biến thân, Vân Tiêu quấn quần áo quanh người cho nó, dùng dây đay buộc lại, đi giày cỏ cho nó rồi nói: "Đi tìm a cha, lấy nồi."

灶火的火眼很大,他带回来的锅不够大。奇罗点点头,跑出去了。跑到隔壁的山洞,奇罗紧张地咽咽嗓子,低低地喊:"阿,阿爹,阿爸让我,拿锅。"

Khuôn bếp lò rất to, nồi cậu mang về lại không to được như vậy. Chiro gật đầu, chạy ra ngoài. Chạy tới sơn động bên cạnh, Chiro hồi hộp nuốt nước bọt, khẽ nói: "A, a cha, a ba bảo con, lấy nồi."

正在隔壁跟康丁和巴赫尔交代 [jiāodài] 住处的云火立刻说:"我去拿,你去帮阿爸和阿姆做饭。"

Vân Hỏa đang ở cách vách chỉ chỗ ở cho Kandin và Bacher lập tức nói: "Ta đi lấy, con đi giúp a ba và a mỗ nấu cơm đi."

奇罗的眼泪瞬间差点涌出,他以为图佐叔叔不会愿意做他的阿爹,可图佐叔叔这句话说得却是如此的顺畅 [shùnchàng],没有一点勉强和不情愿。

Nước mắt Chiro suýt nữa trào ra, nó cứ nghĩ chú Tuzo không muốn làm a cha nó, nhưng câu vừa rồi chú Tuzo nói thuận miệng như thế, không hề miễn cưỡng chút nào.

"嗯!"飞快地转身,用力擦了下眼睛,奇罗跑了。

"Vâng!" Nhanh chóng quay đi, dụi mắt thật mạnh, Chiro chạy đi.

云霄喜欢奇罗,那云火就会接受奇罗。奇罗明显是个孤儿,从小就被赶出家的云火从某种意义上来说也算是孤儿,所以云火很容易地就接受了奇罗这个养子。最主要的是奇罗还是小幼崽,对他构不成什么威胁 [wēixié]。

Vân Tiêu thích Chiro, vậy thì Vân Hỏa sẽ chấp nhận Chiro. Chiro rõ ràng là cô nhi, Vân Hỏa bị đuổi khỏi nhà từ nhỏ, về mặt ý nghĩa nào đó cũng có thể coi là cô nhi, vì vậy nên Vân Hỏa rất dễ dàng nhận Chiro làm con nuôi. Quan trọng nhất là vì Chiro là một đứa bé, không thể trở thành mối uy hiếp với hắn.

奇罗回来把阿爹的话转述 [zhuǎnshù] 给阿姆和阿爸,吉桑又简单地讲给云霄,云霄明白了。山洞内没有因为他不在而变得脏乱。云火的内心深处一直盼着能和云霄一起生活,即便云霄不在身边,他也把两人的家收拾打扫地整整齐齐、干干净净。

Chiro quay về thuật lại lời a cha cho a mỗ và a ba, Jisan nói lại đơn giản cho Vân Tiêu nghe, Vân Tiêu hiểu rồi. Hang động không trở nên bẩn thỉu lộn xộn vì thiếu vắng cậu. Tận sâu trong lòng Vân Hỏa vẫn luôn ngóng trông hắn có thể sống cùng Vân Tiêu, kể cả Vân Tiêu không ở bên cạnh, hắn cũng muốn quét dọn căn nhà của hai người thật gọn gàng sạch sẽ.

拉着吉桑和奇罗坐在床前毯上,环顾他的"新家",云霄想,这样细心体贴爱他的云火,他如何能不爱?就算在这个异世界中云火真的是不详的,他也不会离开云火。就算死亡又如何?能被这样一个人爱着、疼着,是他的福气。

Kéo Jisan và Chiro ngồi trên tấm thảm đầu giường, nhìn xung quanh "căn nhà mới" của cậu, Vân Tiêu nghĩ, Vân Hỏa tỉ mỉ săn sóc, yêu thương cậu như vậy, làm sao cậu có thể không yêu đây? Cho dù ở dị giới, Vân Hỏa thực sự là người mang lại xui xẻo, cậu cũng sẽ không rời xa Vân Hỏa. Thậm chí chết thì có làm sao? Có thể được một người như vậy yêu thương, đó cũng là phúc của cậu rồi.

隔壁堆放食物和材料的山洞已经被云火清空了。云火把那些东西全部搬到了上方的一个山洞里。火墙的热度同样会影响到隔壁的山洞,食物放在里面很容易坏。而云火把这个山洞腾空 [téngkōng] 本来是想白月的时候养几只动物作为过冬的食物,没想到现在得作为阿爸和康丁他们居住的山洞了。

Hang động bên cạnh chất đống thức ăn và nguyên vật liệu đã được Vân Hỏa dọn sạch rồi. Vân Hỏa chuyển hết đồ đạc lên một cái sơn động ở phía trên. Nhiệt độ của tường sưởi cũng đồng thời ảnh hưởng tới sơn động bên cạnh, đồ ăn để ở đây rất dễ bị hỏng. Mà Vân Hỏa vốn dọn cái sơn động này là để vào bạch nguyệt, hắn sẽ nuôi vài con vật làm thức ăn qua mùa đông, ai ngờ bây giờ lại thành nơi để a ba và mấy người Kandin dọn vào ở.

隔壁的山洞是云火那个山洞的一半多大,云火在主山洞里做了火墙和火炉,主山洞小了一些,两个山洞就差不多大了。可是巴赫尔已经成年了,和阿爹阿爸住在一起没问题,但住在一个山洞里就不方便了。山上有好多个大大小小的山洞,巴赫尔在上方选了一个小山洞做他的房间,等到白月的时候他再跟阿爹和阿爸们挤一个山洞。至于奇罗,云火也打算让他和巴赫尔住,不然晚上他和云霄亲热会不方便,不过云火还没顾得上跟云霄提。

Hang động bên cạnh chỉ lớn hơn nửa hang động của Vân Hỏa, Vân Hỏa làm tường sưởi và bếp lò bên hang động chính, cái hang này bị nhỏ đi một ít nên giờ hai sơn động to gần như nhau. Nhưng Bacher đã trưởng thành rồi, ở cùng a cha a ba không thành vấn đề, nhưng ở chung một sơn động thì lại bất tiện. Phía núi bên trên có rất nhiều sơn động kích thước khác nhau, Bacher bay lên chọn một cái sơn động nhỏ làm phòng cho mình, đợi tới bạch nguyệt, hắn sẽ lại chen vào ở cùng a cha, a ba. Còn về phần Chiro, Vân Hỏa cũng định để nó ở cùng Bacher, bằng không về đêm, hắn và Vân Tiêu không tiện thân thiết, nhưng Vân Hỏa vẫn chưa có thời gian đề cập chuyện này với Vân Tiêu.

云火拿来两个最大的石果的壳,正好一个灶眼上放一个。吉桑好奇地看来看去,这里能做饭吗?接着,云火拿来了云霄离不开的"馒头"、新鲜的肉、木耳、蘑菇干、青瓜 [qīng guā] 等一大堆吃的。康丁拿了他和吉桑的行李去隔壁整理,巴赫尔在上方他的山洞清扫。研究怎么在火炉里生活的云霄对蹲在地上整理他带回来的包裹的兽人说:"云火,奇罗,和我们住。"

Vân Hỏa lấy hai cái nồi lớn nhất làm bằng vỏ thạch quả, vừa đủ mỗi khuôn bếp một cái. Jisan tò mò nhìn tới nhìn lui, chỗ này có thể nấu cơm sao? Sau đó, Vân Hỏa lấy thêm cả đống các loại nguyên liệu nấu ăn như món "bánh bao" Vân Tiêu không thể thiếu, thịt tươi, mộc nhĩ, nấm khô, dưa chuột. Kandin cầm hành lí của mình và Jisan sang hang động bên cạnh thu xếp, Bacher ở hang động phía trên của mình dọn dẹp sạch sẽ. Vân Hỏa nghiên cứu dùng bếp lò như thế nào, nói với thú nhân đang ngồi xổm trên đất sửa soạn bao hành lí cậu mang về: "Vân Hỏa, Chiro, ở với chúng ta."

云火抬头,奇罗抬头。云霄说:"奇罗是,我们的,儿子,跟我们,住在一起。"

Vân Hỏa ngẩng đầu, Chiro cũng ngẩng đầu. Vân Tiêu nói: "Chiro là, con trai, của chúng ta, sống cùng, với chúng ta."

云火拧眉,奇罗不安。吉桑帮着云霄开口说:"图佐,云霄很喜欢奇罗,他把奇罗当成是你们的儿子。奇罗还是幼崽,自然要跟着你们住。"

Vân Hỏa cau mày, Chiro bất an. Jisan giúp Vân Tiêu giải thích: "Tuzo, Vân Tiêu rất thích Chiro, cậu ấy coi Chiro như con trai của hai đứa. Chiro vẫn là ấu tể, tự nhiên sẽ sống cùng các con."

"我和云霄亲热 [qīnrè] 的时候不方便。"云火不加掩饰 [yǎnshì] 的话让吉桑和奇罗都脸红了,不过吉桑又有点难过,他果然还是麻烦的。

"Lúc con và Vân Tiêu thân mật thì không tiện." Lời Vân Hỏa chẳng buồn che giấu khiến Jisan và Chiro cùng đỏ mặt, nhưng Jisan cũng hơi buồn lòng, quả nhiên ông lại trở thành nỗi phiền toái.

吉桑一时不知道怎么回答了,他本来说那就让奇罗跟他们住,又猛地想到他和康丁也会亲热。如果被奇罗听到那多尴尬。而没有完全听懂双方对话的赵云霄也想到了这件事。他走到云火跟前伸手,云火握住他的手站起来,云霄把云火带到山洞中央偏他们的石床的位置,沿着用手虚画了一条线,用现代语说:"云火,在这里,砌 [qì] 一堵墙。这边,我们睡;那边,奇罗睡。"

Jisan nhất thời không biết nên trả lời như thế nào, ông vốn định nói để Chiro ở cùng chỗ ông, nhưng lại chợt nhớ ra ông và Kandin cũng sẽ thân mật. Nếu để Chiro nghe thấy thì thật xấu hổ. Triệu Vân Tiêu vẫn chưa hiểu hết lời hai người đang nói cũng nhớ ra chuyện đó. Cậu đi tới trước mặt Vân Hỏa vươn tay, Vân Hỏa nắm tay cậu đứng lên, Vân Tiêu dẫn Vân Hỏa đến giữa hang động ngay cạnh chỗ giường đá của họ, lấy tay vẽ một đường, dùng ngôn ngữ hiện đại nói: "Vân Hỏa, ở đây, xây một bức tường ngăn. Bên kia, chúng ta ngủ; bên này, Chiro ngủ."

云火不乐意:"我要跟你亲热。"说罢还弯腰吻了云霄一口。

Vân Hỏa không vui: "Anh muốn thân thiết với em." Nói rồi còn cúi xuống hôn Vân Tiêu một cái.

云霄的脸通红,顺势抱住云火的脖子,在他耳边低声说:"我会,小声一点。"

Mặt Vân Tiêu đỏ bừng, thuận thế ôm lấy cổ Vân Hỏa, nói khẽ bên tai hắn: "Em sẽ, kêu nhỏ thôi."

云火的兽皮裙有隆起的趋势 [qūshì]。云霄继续说:"我想带着,奇罗住。"

Váy da thú của Vân Hỏa có xu thế muốn đội lên. Vân Tiêu tiếp tục nói: "Em muốn để, Chiro ở cùng."

云霄的要求云火总是全盘 [quánpán] 接受的,他立刻就说:"我明天就砌墙。"

Vân Hỏa luôn chấp nhận mọi yêu cầu của Vân Tiêu, hắn lập tức nói: "Ngày mai anh sẽ đắp tường."

"谢谢你,辛苦了。"奖励 [jiǎnglì] 的吻一枚。

"Cảm ơn anh, anh vất vả rồi." Hôn một cái làm phần thưởng.

"今晚我还要。"

"Đêm nay anh vẫn còn muốn nữa."

"......好。"虽然腿根还是软的,但,不忍心拒绝爱人呀......"去溪边?"

"... Được." Tuy chân vẫn còn đang nhũn ra, nhưng cậu không thể nhẫn tâm từ chối người yêu được... "Tới bên suối?"

"好!"

"Được!"

云火舔舔嘴,回头:"奇罗,你跟我们住。"

Vân Hỏa liếm môi, quay đầu: "Chiro, con sẽ ở với chúng ta."

奇罗惊讶地瞪大了眼睛,吉桑也很惊讶,两人说的话他听不懂,他才惊觉他的儿子竟然会说另一种语言!刚才儿子和云霄就说过这种奇怪的话!

Chiro kinh ngạc trợn tròn mắt, Jisan cũng rất kinh ngạc, ông không hiểu hai người nói gì, ông ngạc nhiên vì con trai mình lại có thể nói một loại ngôn ngữ khác! Vừa rồi con trai và Vân Tiêu đều nói một thứ ngôn ngữ kì lạ nào đó!

"我去做饭。"

"Em đi nấu cơm."

云霄赧然 [nǎnrán] 地放开云火去做饭,看到云火把装恐龙皮的包拿出来了,他指指床:"放床上。"

Vân Tiêu thẹn thùng buông Vân Hỏa ra để đi nấu cơm, thấy Vân Hỏa cầm cái bọc đựng da khủng long ra, cậu chỉ vào giường: "Để lên giường ấy."

云火立刻把那个包放到了床上。云霄又把包裹里他给吉桑做的两身钻地鼠皮的衣裳拿出来送给吉桑:"这是我,给你做的。"

Vân Hỏa tức khắc để cái bọc lên giường. Vân Tiêu lấy từ trong bọc ra hai bộ quần áo làm bằng da chuột chũi đã làm cho Jisan, đưa cho ông: "Đây là quần áo, cháu làm cho chú."

吉桑往外推:"你已经给了我两身了,我不能再要了。"

Jisan đẩy tay cậu: "Cháu đã đưa cho ta hai bộ rồi, ta không thể lấy thêm được nữa."

有人在一旁酷酷地说:"阿爸,你拿着,钻地鼠皮我再去猎。"

Người nào đó đứng bên cạnh nói một cách ngầu hết sức: "A ba, người cứ cầm đi, da chuột chũi con lại đi săn tiếp."

吉桑的眼圈顿时红了,云霄抹他的眼角:"我还有好几张皮。你穿。"

Viền mắt Jisan tức khắc đỏ lên, Vân Tiêu lau khóe mắt ông: "Cháu vẫn còn mấy tấm da nữa, chú cứ mặc đi."

吉桑收了过来。云火走到阿爸跟前跪蹲下,十四年来,他只敢偷偷看一眼阿爸,他知道阿爸舍不得他,只是难以对抗瓦拉和康丁的决定。

Jisan nhận lấy. Vân Hỏa đi tới ngồi xổm trước mặt a ba, mười bốn năm nay, hắn chỉ dám nhìn trộm a ba, hắn biết a ba không nỡ rời xa hắn, nhưng ông khó mà chống đối được quyết định của Valla và Kandin.

"图佐......阿爸,对不起你......"吉桑抱住儿子。

"Tuzo... A ba, xin lỗi con..." Jisan ôm lấy con trai mình.

"阿爸,我很好。"云火拉住云霄的手,"云霄是我的伴侣,是你的外子。"

"A ba, con sống tốt lắm." Vân Hỏa kéo tay Vân Tiêu, "Vân Tiêu là bạn đời của con, là con dâu của người."

"嗯!阿爸知道,阿爸知道你爱他,云霄也爱你。"

"Ừ! A ba biết, a ba biết con yêu thằng bé, Vân Tiêu cũng yêu con."

云霄拉过奇罗:"叫阿姆。"

Vân Tiêu kéo Chiro lại đây: "Gọi a mỗ đi."

"阿姆。"

"A mỗ."

吉桑抱住儿子、抱住外子、抱住孙子,潸然 [shānrán] 泪下。云火则没有太多的伤感,他离开了太久了。而他现在还很庆幸自己被赶出了部落,不然他肯定不会遇到云霄。

Jisan ôm con trai, ôm con dâu, ôm cháu trai, nước mắt lã chã. Vân Hỏa lại không có quá nhiều nỗi thương cảm, hắn xa nhà quá lâu rồi. Hơn nữa bây giờ hắn còn cảm thấy mình quá may mắn khi bị trục xuất khỏi bộ lạc, nếu không chắc chắn hắn sẽ không gặp được Vân Tiêu.

"阿爸,你好了吗?"云火还是担心阿爸的身体。

"A ba, người có khỏe không?" Vân Hỏa vẫn lo lắng cho sức khỏe a ba.

吉桑哽咽地说:"阿爸好了,云霄一来,阿爸就好了。"

Jisan nghẹn ngào nói: "A ba khỏe lắm, Vân Tiêu vừa tới là a ba đã khỏe hơn rồi."

果然是云霄治好的阿爸,云火握紧云霄的手,眼里是感激和自豪。

Qủa nhiên là Vân Tiêu đã chữa cho a ba, Vân Hỏa nắm chặt lấy tay Vân Tiêu, trong mắt hắn chứa đầy lòng cảm kích và niềm tự hào.

门口的康丁犹豫了一会儿后还是没有进来。他变成兽形飞到上方的山洞里去看看长子巴赫尔那边怎么样了,不去打扰那一对重逢的"母子"。康丁很清楚小儿子不会原谅他,他也不期望能得到小儿子的原谅。图佐已经成年了,不是幼崽。在今后的日子里,两人只要不起冲突,不令吉桑为难就很足够了,而他,也会尽量补偿图佐,虽然他还没想好该怎么补偿。

Kandin đứng ở cửa do dự một lúc vẫn không bước vào. Ông biến thành hình thú bay tới sơn động phía trên xem con trai lớn Bacher thế nào rồi, không tới quấy rầy cặp "mẹ con" vừa mới được đoàn tụ nữa. Kandin biết rõ con trai nhỏ sẽ không tha thứ cho mình, ông cũng không mong đợi có thể có được sự tha thứ của con trai. Tuzo đã trưởng thành rồi, không phải là ấu tể. Từ nay về sau, chỉ cần hai người không nảy sinh xung đột, không làm cho Jisan cảm thấy khó xử đã là đủ rồi, mà bản thân ông cũng nên cố gắng hết sức bù đắp cho Tuzo, dù giờ ông vẫn chưa nghĩ ra mình phải bù đắp bằng cách nào.

巴赫尔在自己挑选的那个不宽敞 [kuānchǎng] 但比较深的山洞里烧火,烘干 [hōnggān] 潮湿 [cháoshī] 的地面和墙壁。康丁进来后,看看简陋的山洞,说:"巴赫尔,你还是回去吧,你有能力接下族长的位置。"

Bacher tự đốt lửa, hong khô mặt đất và vách tưởng ẩm ướt trong sơn động không rộng lắm nhưng lại khá sâu mà mình đã chọn. Sau khi Kandin đi vào, nhìn sơn động thô sơ lạc hậu, nói: "Bacher, hay con trở về đi, con có đủ khả năng để nhận chức tộc trưởng."

巴赫尔吐了口气说:"阿爹,我当了族长就会像你一样,在部落和图佐之间为难。如果我回去,我就不能经常来见你和阿爸。不然部落里一旦有什么事情都会认为是图佐带来的,虽然我现在也不确定图佐到底是不是真的被兽神诅咒了。我并不赞成瓦拉大人对待云霄的态度,我如果回去,也难免要因为云霄的事情和他起争执,我可不喜欢。"

Bacher thở dài, nói: " A cha, con làm tộc trưởng thì sẽ giống người thôi, bị khó xử kẹp giữa bộ lạc và Tuzo. Nếu con quay về, con sẽ không thể gặp người và a ba thường xuyên. Bằng không, nếu trong bộ lạc xảy ra bất cứ chuyện gì, họ đều sẽ nghĩ rằng do Tuzo gây ra, mặc dù con không chắc liệu rốt cuộc Tuzo có thực sự bị thần thú nguyền rủa hay không. Con không đồng ý với thái độ của đại nhân Valla đối với Vân Tiêu, nếu như con quay về thì khó tránh khỏi xảy ra tranh chấp với ông ấy về chuyện của Vân Tiêu, con không thích điều đó."

康丁叹息一声,在儿子身边坐下,说:"瓦拉都是为了部落。每年的白月,部落里都会有很多人熬不过去。瓦拉最担心的是有一日部落会被别的大部落吞并。我这一走,他身上的担子 [dānzǐ] 就更重了,我不是一个好族长。"

Kandin thở dài một tiếng, ngồi xuống bên cạnh con mình, nói: "Valla đều là vì tốt cho bộ lạc, mỗi năm đến kì bạch nguyệt, trong bộ lạc rất nhiều người không qua khỏi. Điều Valla lo sợ nhất là có một ngày bộ lạc sẽ bị bộ lạc khác thôn tính. Ta bỏ đi như vậy, ông ấy sẽ phải chịu nhiều gánh nặng hơn, ta không phải một tộc trưởng tốt."

巴赫尔道:"我会多关注部落那边的,有需要我的地方我一定会回去。只是图佐和云霄的事情......我也不想再看到阿爸伤心了。"

Bacher đáp: "Con sẽ chú ý bên phía bộ lạc nhiều hơn, nếu cần con giúp gì, con nhất định sẽ quay lại. Chỉ là về chuyện của Tuzo và Vân Tiêu... Con cũng không muốn thấy a ba phải thương tâm nữa."

康丁点点头:"我也不想再看到他伤心了。也许,我并不适合做族长。巴赫尔,你要多留意部落的情况。我们虽然离开了部落,但我们永远都是班达希部落的人。我们尽量多储存一点食物,等到白月部落如果有需要,你就送过去。"

Kandin gật đầu: "Ta cũng không muốn em ấy phải đau buồn nữa. Có lẽ, ta không hề thích hợp làm tộc trưởng. Bacher, con chú ý tình hình bộ lạc nhiều một chút, chúng ta cố gắng dự trữ nhiều đồ ăn hết sức có thể, đợi đến bạch nguyệt, nếu cần thì con mang về cho họ."

"嗯。"

"Vâng."

康丁和巴赫尔在为部落的事情思虑,终于回到家中的赵云霄和终于能和儿子生活在一起的吉桑,以及终于有了阿爹和阿爸的奇罗正欢喜地为晚饭做准备。云火变成了大野兽趴在床前毯上幸福地看着伴侣和阿爸忙碌的背影。越看越觉得自己很蠢,为什么要把云霄送回部落,简直是愚蠢 [yúchǔn] 至极的做法。

Kandin và Bacher lo nghĩ về chuyện của bộ lạc. Triệu Vân Tiêu cuối cùng cũng được về nhà, Jisan cuối cùng cũng được sống cùng con trai, và Chiro cuối cùng cũng có a ba và a cha, tất cả đang vui vẻ chuẩn bị nấu ăn. Vân Hỏa biến thành đại dã thú, nằm trên tấm thảm đầu giường, hạnh phúc nhìn bóng dáng bận rộn của bạn đời và a ba. Càng nhìn hắn càng cảm thấy mình thật ngu xuẩn, tại sao phải đưa Vân Tiêu về bộ lạc, thực sự là một cách làm ngu xuẩn hết sức.

奇罗按照阿爸的吩咐 [fēnfù] 在水瀑那边打来要用的水,又央求 [yāngqiú] 阿爸给他安排任务。赵云霄摸摸奇罗的头,然后把他推到大野兽面前:"云火,你陪奇罗,玩。"

Chiro theo lời a ba dặn dò, tới bên thác nước lấy nước cần dùng, xin a ba giao thêm việc cho mình. Triệu Vân Tiêu xoa đầu Chiro, sau đó đẩy nó tới trước mặt đại dã thú: "Vân Hỏa, anh ngồi chơi, với Chiro đi."

奇罗大气不敢出,变成野兽的图佐叔叔,嗯,阿爹,看上去更可怕了。云火点点大脑袋,云霄在大野兽的脑袋上给了一个感谢的吻,转身回去做饭。奇罗站在那里,低着头,不知道怎么跟阿爹,玩。

Chiro không dám thở mạnh, chú Tuzo, à a cha, biến thành hình thú, trông càng đáng sợ hơn. Vân Hỏa gật đầu, Vân Tiêu thơm một cái cảm ơn lên đầu đại dã thú, quay người đi nấu cơm. Chiro đứng đó, cúi đầu, không biết phải chơi với a cha như thế nào.

云火也不知道怎么跟孩子玩,小时候部落里的孩子见到他都躲得远远的,就是自己的亲哥哥都不被阿爹允许太靠近他。他的大尾巴在奇罗的身上轻轻抽了一下,奇罗也不知是害怕还是别的什么,一个颤抖,变身了。

Vân Hỏa cũng không biết phải chơi với trẻ con ra sa, khi còn nhỏ, lũ trẻ trong bộ lạc thấy hắn liền trốn tút ra xa, kể cả anh trai ruột cũng bị a cha không cho phép tới gần hắn. Cái đuôi lớn của hắn vỗ nhẹ một cái lên người Chiro, không rõ Chiro sợ hãi hay có cảm giác gì, nó run lên một cái rồi biến hình.

缩在衣服里,奇罗不知道要不要钻出去。一只大爪子把奇罗从衣服里抖了出来,尾巴又抽在了奇罗的身上。奇罗一开始不敢躲,可尾巴一次一次抽在他身上,不疼,力道很轻,他猜想阿爹这是跟他玩吗?

Cuộn tròn trong lớp quần áo, Chiro không biết nên chui ra hay không, một cái móng vuốt to dốc Chiro ra khỏi đống quần áo, cái đuôi lại vỗ lên người Chiro. Ban đầu Chiro không dám trốn, nhưng cái đuôi đó cứ vỗ lên người nó, không đau, lực vỗ cũng nhẹ, nó đoán có phải a cha đang chơi với nó hay không?

奇罗试着躲开了一下,发现阿爹没有不高兴,不过还是继续抽他。奇罗又躲开,接着躲开,而当他第四次躲开的时候,尾巴抽在了他的屁股上。云火的双眼不离云霄,尾巴在奇罗身上轻轻地抽来抽去。奇罗渐渐放开了,大胆地躲避抽过来的尾巴,可云火的尾巴上似乎长了眼睛,而一开始能躲开的奇罗似乎也是云火在放水。

Chiro thử trốn một chút, phát hiện a cha không tỏ vẻ gì, nhưng đuôi vẫn tiếp tục vỗ nó. Chiro lại trốn, rồi lại trốn tiếp, nhưng trốn đến lần thứ tư, thì cái đuôi vỗ vào mông nó. Hai mắt Vân Hỏa không rời khỏi Vân Tiêu, nhưng đuôi hắn vẫn cứ vỗ đi vỗ lại lên người Chiro. Chiro dần dần thả lỏng, mạnh dạn trốn tránh cái đuôi kia, nhưng đuôi Vân Hỏa như mọc thêm mắt, Chiro trốn được mất lần đầu cũng là do Vân Hỏa nhường cho.

赵云霄终于成功地点燃了火炉,他找了一片大叶子折成两片当扇子搧风,木柴很快就点燃了。在云火研究古人取暖方式的时候,赵云霄自然也研究了不少,在加上这里都是用木柴生火,换了火炉生火也难不倒他。

Cuối cùng Triệu Vân Tiêu cũng thành công nhóm được bếp lò, cậu tìm một cái lá to xe thành hai cái quạt để quạt bếp, củi cháy rất nhanh. Khi Vân Hỏa nghiên cứu cách người cổ đại giữ ấm, Triệu Vân Tiêu tự nhiên cũng sẽ nghiên cứu không ít, lại thêm việc người ở đây toàn dùng củi nhóm lửa, đổi thành dùng bếp lò nhóm củi cũng không làm khó được cậu.

吉桑完全不懂这样烧火和用石头搭灶火有什么不同,不过站着做饭比坐着似乎轻松一点,可是做这样的火炉不是很费力气吗?赵云霄没法跟吉桑解释火炉的好处。今天吃饭的人多,而且大家都累了,赵云霄准备炖一锅杂菜吃。就是把肉、骨头、菜什么的全部放在一起乱炖。

Jisan hoàn toàn không hiểu bếp lò này và bếp đắp bằng đá có gì khác nhau, nhưng đứng nấu ăn hình như thoải mái hơn một chút so với ngồi, nhưng làm bếp lò như vậy không phải rất tốn sức lực sao? Triệu Vân Tiêu không giải thích cho Jisan lợi ích của bếp lò. Hôm nay đông người ăn cơm, hơn nữa mọi người cũng mệt rồi, Triệu Vân Tiêu chuẩn bị nấu một nồi thức ăn thập cẩm. Cho tất cả thịt, xương, rau vào nồi nấu chung.

"啪啪啪"的轻响,吉桑和赵云霄都回头去看,接着两人都笑了。被云火的尾巴抽的奇罗躲着躲着变成了去抓云火的尾巴,可惜云火的尾巴甩的太快了,奇罗一次都没有抓住过。云火这完全是参照母兽跟自己的幼崽玩耍的方式,反正他只要动动尾巴就行了,不难。

Có tiếng "bộp bộp bộp" khe khẽ, Jisan và Triệu Vân Tiêu cùng ngoái lại nhìn rồi cùng cười rộ lên. Chiro bị đuôi của Vân Hỏa vỗ, trốn chán rồi giờ quay ra vồ lấy đuôi Vân Hỏa, tiếc là đuôi Vân Hỏa quật nhanh quá, Chiro không vồ được cái nào. Vân Hỏa học hết theo cách thú mẹ chơi đùa cùng thú con của mình, hắn chỉ cần nhúc nhích đuôi là được, cũng không khó lắm.

看来云火也很喜欢小孩子。赵云霄扭回头,看看自己的肚子,不知道今天这次他会不会怀上。他突然迫不及待地想生两只小云火了。嗯,在这个世界,中性人生多胎的特点应该还会存在吧?

Xem ra Vân Hỏa rất thích trẻ con ha. Triệu Vân Tiêu quay đầu, nhìn bụng mình, không biết lần hôm nay đã đủ để cậu có thai chưa. Đột nhiên cậu không đợi nổi, muốn sinh hai nhóc Vân Hỏa. À thì, ở thế giới này, đặc điểm sinh nhiều thai của người trung tính chắc là vẫn còn chứ ha?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro