CHÚ THÍCH, LIÊN TƯỞNG

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đầu tiên do truyện gốc có hơi hướng tiên hiệp nên trong bản dịch mình sử dụng một số từ Hán Việt cho hợp với bối cảnh và tên các nhân vật cũng được chuyển sang Hán Việt.

Long Đế: Nhân vật được áp vào vai Long Đế là Zhongli. Bản gốc dùng từ dragon emperor, mình dịch là Long Đế.

Nàng công chúa là Ningguang nhưng không được đề cập tên trực tiếp.

Hình tượng hoàng đế rồng và hóa thân phượng hòa của Ningguang được dựa trên thông tin chính thống trong game. Zhongli có một hình dạng là rồng (xem lại cutscene phiên bản 1.1) còn danh thiếp của Ningguang có tên là phượng hoàng. 

Hình tượng Long - Phụng có thể được lí giải như sau: 


Lôi Điện Ảnh [雷電影, Léidiànyǐng]: Raiden Ei.


Bát Trùng Thần Tự [八重神子, Bāchóng Shénzǐ]: Yae Miko.


Nhược Đà Long Vương [若陀龙王, Rětuó Lóngwáng]: Tên gốc của Nham Long Vương Azhdaha.

Sữa đoàn tự:

Dango trong Hán Việt là đoàn tự. Tron bản gốc tiếng Trung thức uống này có tên là Đoàn tự ngưu nãi [团子牛奶, tuánzǐ niúnǎi]. Ngưu nãi nghĩa là sữa bò. 



Vân Trạch:

Bản gốc dùng từ Cloud Abode. Trạch [宅, zhái] trong Vân Trạch nghĩa là "nhà ở". Mình cố gắng dùng từ sát nghĩa nhất với từ abode.


Bản gốc tác giả viết là "After an hour of flying". 1 canh giờ tương đương với 2 tiếng đồng hồ nên mình dịch là "nửa canh giờ".


Trù phòng [厨房, chúfáng]: nhà bếp


Cung nữ tóc xanh có hai sừng: Bản gốc là "a blue-haired palace maid with horns", minh họa cho nhân vật này là Ganyu. 

Bánh kẹp thịt: Bản gốc dùng từ "meat sandwich". Sandwich cũng có thể dịch ra Hán Việt là "tam minh trị". Tuy nhiên vậy cả cụm sẽ là "Nhục tam minh trị", mình nghĩ cụm này khá phức tạp và không cần thiết.. Ngoài ra món bánh kẹp thịt này có thể gợi nhớ đến món đặc sản của Ningguang là Thịt mora càn khôn, tên gốc là Càn khôn ma lạp nhục [乾坤摩拉肉, qiánkūn ],  


Canh viên bạch thái: Bản gốc dùng từ cabbage soup. Trong voiceline của Ningguang về món ăn yêu thích nhất có nói như sau "用老鸡和猪骨小火久煮熬制高汤,淋在只取菜心的鲜嫩白菜上。我对饮食追求不深。平日里吃点这样的东西,也就够了" (Hán Việt: Dụng lão kê hòa trư cốt tiểu hỏa cửu chử ngao chế cao thang, lâm tại chích thủ thái tâm đích tiên nộn bạch thái thượng. ngã đối ẩm thực truy cầu bất thâm. bình nhật lý cật điểm giá dạng đích đông tây, dã tựu cú liễu). "Bạch thái" [白菜, báicài] có nghĩa là cải trắng, cải bắp, dịch ra tiếng Anh đều có thể dùng từ "cabbage" như bản gốc.

Theo thông tin mình tham khảo từ Reddit, món ăn yêu thích của Ningguang ngoài đời có tên là Khai thủy bạch thái [开水白菜, kāishuǐ báicài]. Các bạn có thể tham khảo công thức và cách làm tại đây: https://www.youtube.com/watch?v=oLI15ND7hZk


Món Khai thủy bạch thái, thành phẩm cuối cùng. 

Nguồn ảnh: https://www.youtube.com/watch?v=6jFMvCqQh4w

Ngoài ra chúng ta cũng biết được voiceline bản Anh của Ningguang đã bị dịch sai. Thành phần cô miêu tả trong món ăn là [老鸡], tức "lão kê" hay "gà đã già" chứ không phải "leftover chicken" (thịt gà thừa). 


"được tạc ra từ cùng một khối": Lấy từ câu [一个模子里刻出来] hay "Nhất cá mô tử lý khắc xuất lai", nghĩa là được chạm khắc nên từ cùng một mô hình, chỉ hai người có nhiều nét giống nhau. Bản gốc tác giả viết như sau "You are just like me" (Ngài cũng giống như ta). 


Ma lạp [摩拉, Mólā]: Tên gốc của Mora, tiền tệ của thế giới Teyvat.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro