雪女

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

言葉

北国(きたぐに):Phương bắc
木こり(きこり):tiều phu
包む(つつむ): bao, bọc
てっぽう: súng
りょうに出かける: đi săn
雪山(ゆきやま): núi tuyết
いつのまにか: không biết từ bao giờ
黒雲(くろくも): mây đen
おおわれ: Bao phủ, che phủ bởi...
冬山(ふゆやま):Núi vào mùa đông được bao phủ bởi tuyết ( núi tuyết thường nguy hiểm và lạnh lẽo)
よせつける:Đến gần, tới gần
~ぬ:không... ( mang nghĩa phủ định)
あばれる:nổi giận, nổi xung lên, nổi khùng lên.
吹きすさぶ(ふきすさぶ):Gió thổi mạnh dữ dội
吹雪(ふぶき):Bão tuyết
かき消す(かきけす):xóa bỏ, biến mất, dập tắt, át đi
木こり小屋(きこりごや):túp lều nhỏ nghỉ chân của tiều phu
いろり:lò sưởi
勢い(いきおい): Mạnh mẽ
舞い込む(まいこむ):bất ngờ, đột ngột
ガタン:Rầm rầm, ầm ầm
居る(おる):Có, ở, sống, có mặt
息を引き取る(いきをひきとる):trút hơi thở cuối cùng, tắt thở
近づく(ちかづく): tiếp cận, lại gần
必死 (ひっし): liều mạng, quyết tâm
命(いのち): sinh mạng, cuộc đời
輝く(かがやく): tỏa sáng, óng ánh, chiếu lấp lánh
降りしきる(ふりしきる): rơi không ngớt
吸い込む(すいこむ): hút vào, cuốn vào
日ざし(ひざし): ánh mặt trời
フラフラ:Hoa mắt, choáng váng
仲良く(なかよく):hòa thuận
はり仕事: nghề may vá
横顔(よこがお):Khuôn mặt nhìn nghiêng
以前(いぜん): hồi trước, lúc trước
そっくり: hoàn toàn giống, y chang

ーーーーーーー

雪女

昔々の、寒い寒い、北国でのお話です。
 あるところに、茂作(しげさく)と、おの吉(きち)という、木こりの親子がすんでいました。
 この親子、山がすっぽり雪に包まれるころになると、てっぽうを持ってりょうに出かけていくのです。
 ある日のこと、親子はいつものように雪山へ入っていきましたが、いつのまにか、空は黒雲におおわれ、冬山は人をよせつけぬかのように、あばれはじめました。
 吹きすさぶ吹雪は、登ってきた足あとを、かき消してしまいます。
 二人はやっと、木こり小屋を見つけました。
「今夜はここで泊まるより、しかたあるめえ」
「うんだなあ」

Đó là một câu truyện xảy ra từ rất lâu ở vùng phương Bắc lạnh giá. Ở đó, có hai cha con người tiều phu là Shigesaku và Onokichi sinh sống.
Khi những ngọn núi được bao phủ đầy tuyết, hai cha con người tiều phu sẽ mang theo súng và đi săn.
Một ngày nọ, hai cha con cùng lên núi đi săn như mọi khi. Nhưng không biết từ lúc nào, mây đen bao phủ bầu trời, ngọn núi tuyết bắt đầu trở lên hung dữ như thể không muốn ai tới gần.
Bão tuyết thổi dữ dội xóa đi dấu chân trước đó. Cuối cùng, hai người thợ săn cũng tìm được một túp lều nhỏ để nghỉ chân.
- Không còn cách nào khác, tối nay chúng ta nghỉ lại đây thôi.
- vâng ạ. 

 チロチロと燃える、いろりの火にあたりながら、二人は昼間の疲れからか、いつのまにか、眠りこんでしまったのです。
 風の勢いで、戸がガタンと開き、雪が舞い込んできました。
 そして、いろりの火が、フッと消えました。
「う~、寒い」
 あまりの寒さに、目を覚ましたおの吉は、そのとき、人かげを見たのです。
「だれじゃ、そこに居るのは?」
 そこに姿を表したのは、若く美しい女の人でした。
 雪女です!

Hai người thợ săn liền đốt lửa lên, trong ánh sáng tỏa ra từ lò sưởi, họ dần chìm vào giấc ngủ lúc nào không hay vì ban ngày đã quá mệt mỏi.
Bỗng một cơn gió mạnh thổi ầm ầm làm bật tung cánh cửa, tuyết từ bên ngoài trời đột ngột tràn vào khiến lửa từ lò sưởi vụt tắt.
- A! Lạnh quá.
Vì quá lạnh nên Onokichi liền thức giấc. ngay lúc đó, anh nhìn thấy một bóng người.
- Ai đó? Ai đang ở ngoài đó?
Sau đó, bóng hình đó dần hiện ra, đó là một cô gái trẻ.
- Ta là Bà chúa tuyết. 

 雪女は、眠っている茂作のそばに立つと、口から白い息を吐きました。
 茂作の顔に、白い息がかかると、茂作の体はだんだんと白くかわっていきます。
 そして、眠ったまま、しずかに息をひきとっていきました。
 雪女は、今度は、おの吉のほうへ近づいてきます。
「た、助けてくれ!」
 必死でにげようとする、おの吉に、なぜか、雪女はやさしくいいました。
「そなたは、まだ若々しく、命が、かがやいています。助けてあげましょう。でも、今夜のことを、もしもだれかに話したら、そのときは、そなたの美しい命は、おわってしまいましょう」
 そういうと、雪女は、ふりしきる雪の中に吸い込まれるように、消えてしまいました。
 おの吉は、そのまま気をうしなってしまいました。
 やがて朝になり、目がさめたおの吉は、父の茂作がこごえ死んでいるのを、見つけたのです。

Sau đó bà chúa tuyết đứng bên cạnh Shigesaku đang ngủ và từ miệng thở ra một làn khói trắng.
Khuôn mặt của shigesaku sau khi bị nhiễm khói trắng thì cơ thể dần dần trở lên trắng bạch và rồi cứ trong lúc ngủ như vậy trút hơi thở cuối cùng.
Lần này, bà chúa tuyết tiến lại gần về phía Onokichi.
- Cứu... cứu tôi với!
Đang định liều mạng bỏ chạy thì bà chúa tuyết nhẹ nhàng quay lại nói chuyện với Onokichi.
- Ngươi vẫn còn trẻ, sinh mệnh của ngươi vẫn còn. Ta sẽ giúp ngươi, nhưng chuyện tối hôm nay, nếu ngươi nói cho người nào khác thì khi đó sinh mệnh đẹp đẽ của ngươi sẽ chấm hết.
Nói xong, bà chúa tuyết tan vào trong bão tuyết rồi biến mất.
Chẳng mấy chốc trời sáng, Onokichi mở mắt thì phát hiện cha đã chết cứng. 

 それから、一年がたちました。
 ある大雨の日、おの吉の家の前に、一人の女の人が立っていました。
「雨で、困っておいでじゃろう」
 気だてのいいおの吉は、女の人を家に入れてやりました。
 女の人は、お雪という名でした。
 おの吉と、お雪は、夫婦になり、何年もしあわせな月日が流れていきました。
 かわいい子どもにもめぐまれた二人は、それはそれは、しあわせでした。
 けれど、ちょっと心配なのは、暑い日ざしをうけると、お雪はフラフラと、たおれてしまうことです。
 でも、やさしいおの吉は、そんなお雪をしっかり助けて、なかよく暮らしていました。
 そんなある日、はり仕事をしているお雪の横顔を見て、おの吉は、ふっと、遠い日のことを思い出したのです。
「のう、お雪。わしは以前に、おまえのように美しいおなごを見たことがある。おまえとそっくりじゃった。山でふぶきにあっての。そのときじゃ、あれは、たしか雪女」
と、ここまでいったときでした。

Sau đó một năm, trong một ngày mưa lớn, có một cô gái đứng trước cửa nhà Onokichi.
- Trời mưa đứng ngoài đó thì tội lắm.
Thấy Onokichi không phiền cô gái liền đi vào nhà. Cô gái đó tên là Oyuki.
Onokichi và Oyuki trở thành vợ chồng từ đó, bao nhiêu năm qua đi thì hai người đều trải qua những ngày tháng hạnh phúc.
Hai người có một đứa con rất đáng yêu, cuộc sống của họ vô cùng hạnh phúc.
Tuy nhiên, có một chút lo lắng là vào những ngày có ánh mặt trời nóng bức, Oyuki hay bị chóng mặt và ngất đi. Những lúc như vậy Onokichi vẫn luôn ân cần chăm sóc nên cuộc sống của hai người rất hòa thuận.
Một ngày nọ, khi ngắm gương mặt nhìn nghiêng của Oyuki đang may vá, Onokichi bỗng nhớ lại một ngày rất lâu trước đây.
- Này, Oyuki. Trước đây, anh đã từng gặp một cô gái xinh đẹp như em vậy. Em và cô ấy giống y chang nhau. Khi đó là ở trên núi vào một ngày bão tuyết, có lẽ nào em chính là Bà chúa tuyết. 

「あなた、とうとう話してしまったのね。あれほどやくそくしたのに」
 お雪が、悲しそうにいいました。
「どうしたんだ、お雪!」
 お雪の着物は、いつのまにか、白くかわっています。
 あの夜のことを話されたからには、お雪はもう、人間でいることができないのです。
「あなたのことは、いつまでもわすれない。とてもしあわせでした。子どもをたのみます。さようなら」
 そのとき、戸がバタンと開いて、つめたい風がふきこんできました。
 そして、お雪のすがたは消(き)えたのです。

Khi nói đến đây, Oyuki liền ngắt lời:
- Anh cuối cùng cũng nói ra rồi nhỉ. Anh có nhớ lời hứa của mình không? – Oyuki buồn bã nói.
- Tai sao lại như vậy? Oyuki?
Bộ kimono Oyuki mặc trên người không biết từ lúc nào đã chuyển sang màu trắng. Chuyện buổi tối hôm đó, nếu nói ra, Oyuki sẽ không thể trở thành người.
- Những việc anh đã làm em sẽ không bao giờ quên, em đã rất vui vẻ. Nhờ anh chăm sóc cho con. Tạm biệt!
Vào lúc đó, cửa mở tung ra, một cơn gió lạnh thổi vào và Oyuki cũng tan biến. 

おしまい

ーーーーーーーーーーーー

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro