lịch sử học thuyết kinh tế

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Quan điểm về thương mại quốc tế của trọng thương ? So sánh quan điểm kinh tế khác nhau của trọng thương và Adam Smith về thương mại quốc tế ?

a. Quan điểm về thương mại quốc tế của trọng thương:

- Thương mại là nguồn gốc của cải của một quốc gia.

- Sự phồn thịnh của một quốc gia chính là nhờ thương nghiệp đặc biệt là ngoại thương chứ không phải do sản xuất (trừ việc khai thác vàng)

- Khuyến khích xuất khẩu (xuất siêu) và hạn chế nhập khẩu để có nhiều vàng hơn, tăng tích lũy tiền tệ (vàng, bạc) bằng con đường ngoại thương.

- Chỉ nên nhập khẩu những hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất được nhưng có chi phí quá lớn so với hàng ngoại cùng kiểu cách, chất lượng.

- Xuất khẩu phải chú ý đến những mặt hàng dư thừa trong nước và nhu cầu của nước quan hệ trong hoạt động ngoại thương.

- Ủng hộ chính sách thuế quan, chính sách bảo hộ mậu dịch có lợi cho những hoạt động ngoại thương.

- Kết quả của thương mại là bên có lợi, bên bị thiệt hại. Lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá. Quốc gia này làm giàu trên cơ sở bóc lột và bần cùng hóa quốc gia khác.

b. So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau của trọng thương và Adam Smith về thương mại quốc tế:

Chủ nghĩa trọng thương

Adam Smith

- Tiền (vàng, bạc) là biểu hiện của sự giàu có.

- Lưu thông là nguồn gốc tạo ra của cải, tiền được tạo ra từ lưu thông.

- Tiền còn là tư bản để sinh lời.

- Tiền là của cải duy nhất, quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng tiền tệ khổng lồ.

- Coi trọng lưu thông xem nhẹ sản xuất.

- Không thấy được vai trò của lao động.

- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước, ban hành chính sách xuất siêu và phát triển kinh tế.

- Thương mại là nguồn gốc của cải của một quốc gia, sự phồn thịnh là do thương mại, không phải do sản xuất.

- Kết quả thương mại quốc tế là bên có lợi, bên bị thiệt hại. Quốc gia này làm giàu trên cơ sở bóc lột và bần cùng hóa quốc gia khác.

- Lao động là nguồn gốc của của cải, giàu có.

- Năng suất lao động quyết định sự giàu của một quốc gia.

- Sự giàu có biểu hiện ở khối lượng của cải mua được bằng tiền.

- Lao động quyết định giá trị trao đổi.

- Tiền là phương tiện lưu thông, chứ không phải của cải. Tiền là thước đo danh nghĩa của giá trị.

- Lao động là thước đo duy nhất chính xác giá trị, lao động là thực thể của giá trị.

- Nhà nước không nên can thiệp vào hoạt động kinh tế, tôn trọng nguyên tắc Laisser faire (hãy để mặc).

- Sản xuất là nguồn gốc làm giàu quốc gia, thương mại chỉ là kênh phân phối lợi ích của thế giới cho mỗi quốc gia.

- Thương mại quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, kết quả của thương mại là các quốc gia cùng có lợi và giàu có hơn.

Câu 2: Quan điểm về sản phẩm thuần túy của trọng nông ? Nhận xét.

a. Quan điểm về sản phẩm thuần túy của trọng nông:

- Sản phẩm thuần túy là chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất.

- Không phải mọi của cải đều biểu hiện sự giàu có, chỉ những của cải sinh sôi nảy nở, tạo ra sản phẩm thặng dư mới biểu hiện sự giàu có.

- Nông nghiệp đã hưởng sự trợ giúp của tự nhiên (độ màu mỡ của đất đai, thời tiết, khí hậu, nước,…) do đó, sản xuất nông nghiệp có sự tăng thêm về chất → sản phẩm thuần túy.

- Sự giàu có thật sự của một quốc gia không biểu hiện ở khối lượng vàng bạc mà biểu hiện ở khối lượng nông sản, mà trước hết là lương thực - thực phẩm.

- Sản xuất nông nghiệp là nguồn duy nhất tạo ra mỗi của cải vật chất, chỉ có nông nghiệp mới đem lại sự giàu có ấm no cho xã hội.

b. Nhận xét:

- Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp.

- Chủ nghĩa trọng nông cho rằng nguồn gốc của cải là từ sản xuất không phải từ lưu thông và thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra ở lĩnh vực sản xuất.

- Chủ nghĩa trọng nông đề cao tuyệt đối hóa sản xuất nông nghiệp, phủ nhận vai trò của lưu thông, chưa hiểu được mối quan hệ giữa sản xuất và lưu thông, không nhận thấy được vai trò của thương mại đối với sự phát triển kinh tế.

- Đồng nhất khách quan với thượng đế, cho nên mang màu sắc duy tâm.

Câu 3: So sánh quan điểm kinh tế khác nhau của:

a. Trọng thương và trọng nông.

b. Cổ điển và tân cổ điển.

c. Cổ điển và Keynes.

d. Adam Smith và David Ricardo về lý luận: giá trị, tiền lương, lợi nhuận, địa tô, thương mại quốc tế.

a. Trọng thương và trọng nông:

Trọng thương

Trọng nông

- Coi trọng thương mại, xem nhẹ sản xuất.

- Coi trọng sản xuất, xem nhẹ lưu thông.

- Tiền là của cải duy nhất biểu hiện của sự giàu có, nông sản phẩm là sản phẩm trung gian.

- Tiền không là của cải duy nhất biểu hiện sự giàu có, nông sản phẩm là của cải biểu hiện sự giàu có, là của cải tạo ra của cải tăng thêm.

-Tiền vừa là tư bản lưu thông vừa là tư bản để sinh lời.

- Tiền chỉ là phương tiện lưu thông, còn tư bản là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, không sinh lời.

- Tiền là mục đích, hàng hóa là phương tiện.

- Hàng hóa là mục đích, tiền là phương tiện.

- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng tiền khổng lồ.

- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối lượng sản phẩm dồi dào.

- Lưu thông là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải, tạo ra giàu có.

- Lưu thông không tạo ra của cải, chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải.

- Sản xuất nông nghiệp là ngành trung gian không làm tăng, cũng không làm giảm khối lượng tiền tệ của quốc gia.

- Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải vật chất, tạo ra sự giàu có.

- Nguyên tắc trao đổi không ngang giá.

- Nguyên tắc trao đổi ngang giá.

- Lợi nhuận là kết quả của lưu thông.

- Lợi nhuận là kết quả của tự nhiên.

- Kết quả của thương mại: bên có lợi, bên bị thiệt hại.

- Kết quả của thương mại: không có lợi, không thiệt hại, thực chất là trao đổi giá trị sử dụng chung.

- Ngoại thương với chính sách xuất siêu, là nguồn gốc mang lại giàu có cho các quốc gia.

- Không thấy vai trò cần thiết của ngoại thương đối với sự phát triển kinh tế và làm giàu cho quốc gia.

- Chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài, không phân tích hiện tượng bên trong.

- Không chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài mà còn cố gắng đi sâu phân tích.

- Phân tích kinh tế 1 cách chủ quan, không thấy tính khách quan của hoạt động kinh tế.

- Cho rằng quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh tế 1 cách tốt nhất.

- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước, nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo xuất siêu.

- Ủng hộ tự do kinh tế và quy luật khách quan, chống lại sự can thiệp của nhà nước, nhà nước phải tôn trọng nguyên tắc “tự do kinh tế”.

- Quốc gia làm giàu trên cơ sở làm bần cùng hóa quốc gia khác.

- Quốc gia làm giàu trên cơ sở phát triển, sản xuất nông nghiệp tư  bản.

- Bảo vệ lợi ích của tư bản thương nhân.

- Bảo vệ lợi ích của địa chủ phong kiến.

b. Cổ điển và tân cổ điển:

Cổ Điển

Tân Cổ Điển

- Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực sản xuất.

- Cho rằng Cung quyết định Cầu, Cung tạo ra Cầu, sản xuất quyết định tiêu dùng.

- Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực lưuthông.

- Cho rằng Cầu quyết định Cung, tiêu dùng quyết định sản xuất.

- Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô ª cân bằng tổng quát.

- Sử dụng phương pháp phân tích vi mô ª cân bằng cục bộ.

- Giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí trung bình cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. (ĐN 1)

- Giá trị hàng hóa là lượng lao động có thể mua hoặc trao đổi được bằng hàng hóa đó. (ĐN 2)

- Giá trị hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng, cấp thiết của nhu cầu và số lượng vật phẩm hiện có quyết định.

- Giá cả thị trường là giá bán thực tế của hàng hóa trên thị trường, nó luôn chênh lệch, xoay quanh giá tự nhiên.

- Giá cả thị trường luôn có xu hướng sát dần với giá cả tự nhiên.

- Giá cả tự nhiên điều tiết sự biến động của giá cả thị trường.

- Giá cả thị trường là kết quả của sự va chạm giữa Cung và Cầu.

- Giá cả thị trường tương ứng với sản lượng cân bằng, từ đó tạo ra giá cả cân bằng hay giá cả trung bình.

- Giá trị trao đổi bắt nguồn từ tiền lương, lợi nhuận và địa tô.

- Giá trị trao đổi được hình thành do sự đánh giá chủ quan của người mua, người bán về công dụng của hàng hóa.

- Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm lao động; là kết quả lao động của công nhân; là lao động không được trả công của người công nhân.

- Lợi nhuận là khoản chênh lệch do sự đánh giá chủ quan khác nhau của con người về 2 loại của cải (của cải hiện tại và của cải tương lai).

- Lợi tức là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản đi vay phải trả cho chủ sở hữu cho vay để có quyền sử dụng tiền vay.

- Lợi tức là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại với giá trị tương lai.

c. Cổ điển và Keynes:

Cổ điển

Keynes

- Ủng hộ cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước.

- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước bằng cách thực hiện các chính sách kích cầu.

- Cung giữ vai trò quyết định, Cung tạo ra Cầu và Cung quyết định Cầu.

- Cầu là nhân tố quyết định, Cầu tạo ra Cung và Cầu quyết định Cung.

- Giá cả và tiền lương có tính linh hoạt.

- Giá cả và tiền lương có tính cứng.

- Khảo hướng nghiên cứu trong dài hạn.

- Khảo hướng nghiên cứu trong ngắn hạn.

- Đi sâu vào phân tích bản chất bên trong.

- Phân tích hiện tượng kinh tế bên ngoài.

- Nghiên cứu kinh tế chính trị như là một môn khoa học trừu tượng.

- Tách kinh tế khỏi chính trị, chỉ nghiên cứu riêng lĩnh vực kinh tế.

- Ủng hộ lương thấp, phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của công nhân.

- Chống lại việc cắt giảm tiền lương.

- Khuyến khích tiết kiệm, hạn chế tiêu dùng.

- Khuyến khích tiêu dùng kể cả tiêu dùng hoang phí, lên án tiết kiệm vì cho rằng đó là nguyên nhân của suy thoái thất nghiệp.

- Ủng hộ chính sách tài chính cân bằng, ủng hộ chi ngân sách mang lại lợi ích xã hội, không ủng hộ bội chi.

- Ủng hộ bội chi (tăng tiêu dùng của chính phủ, mở rộng quy mô đầu tư kinh tế nhà nước và phát triển kinh tế nhà nước, sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư tư nhân…) để chống suy thoái, thất nghiệp.

- Chống lại chính sách lạm phát.

- Cho rằng lạm phát có kiểm soát là liều thuốc hữu hiệu giúp nên kinh tế ốm yếu trở nên mạnh mẽ và không có nguy hại. Nhà nước thực hiện lạm phát có kiểm soát để kích thích kinh tế tăng trưởng, chống suy thoái, thất nghiệp.

d. Quan điểm của Adam Smith và David Ricardo về lý luận: giá trị, tiền lương, lợi nhuận, địa tô, thương mại quốc tế:

Adam Smith

David Ricardo

* Lý luận về giá trị:

- Lao động là thước đo duy nhất chính xác giá trị hàng hóa (HH), lao động là thực thể của giá trị.

- Vật nào có giá trị sử dụng càng cao thì có giá trị trao đổi càng thấp.

- Khẳng định GTSD tách rời GTTĐ.

- Nhầm lẫn giữa lao động sống (ĐN 1) với lao động quá khứ (ĐN 2).

- GTHH = lương lao động có thể mua hoặc trao đổi được bằng HH đó.

- GTHH= v+m

- Giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị.

- Giá trị do hao phí lao động quyết định, tiền lương cao hay thấp không quyết định GTHH.

- Vật càng khan hiếm thì GTTĐ càng cao.

- GTSD không phải là thước đo của GTTĐ.

- GTSD không quyết định GTTĐ.

- Thấy được lao động tạo ra GT, trong đó có sự phối hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ.

- GTHH là do lao động của người sản xuất quyết định, phủ định định nghĩa 2 của A.Smith.

- GTHH = c1 + v

c1: lao động  vật hóa (máy móc thiết bị…)

- GCTN do lượng lao động hao phí quyết định, là biểu hiện của GTTĐ.

* Lý luận về tiền lương:

- Tiền lương là giá cả của lao động.

- Tiền lương phụ thuộc vào giá cả các tư liệu sinh hoạt cần thiết và lương cầu lao động trên thị trường.

- Ủng hộ lương cao, chống lại lương thấp.

- Cho rằng lương thấp là thảm họa kinh tế, lương cao là tốt đẹp.

- Đứng về phía công nhân.

- Tiền lương là giá cả thị trường của lao động.

-Tiền lương phụ thuộc vào: điều kiện lịch sự, trình độ phát triển KT,… của quốc gia.

- Ủng hộ lương thấp, chống lại lương cao.

- Cho rằng lương cao là thảm họa kinh tế, lương thấp là tự nhiên.

- Đứng về phía giới chủ.

* Lý luận về lợi nhuận:

- Tỷ suất lợi nhuận giảm khi tư bản đầu tư tăng.

- Tỷ suất lợi nhuận giảm là do xu hướng tăng tiền lương.

* Lý luận về địa tô:

- Phủ nhận địa tô là bóc lột khi cho rằng địa tô là kết quả của tự nhiên.

- Địa tô là khoản khấu trừ vào sản phẩm lao động, là lao động không được trả công cho công nhân.

- Dựa vào lý luận giá trị để phủ nhận sự bóc lột.

- Địa tô là một bộ phận của giá trị sản phẩm lao động được dùng để trả cho địa chủ.

* Lý luận về thương mại quốc tế:

- TMQT không có lợi trong trường hợp quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong tất cả các sản phẩm.

- TMQT cùng có lợi.

Câu 4: Giải thích quan điểm của Ricardo: “Khi năng suất lao động tăng thì tiền lương giảm và lợi nhuận tăng”. Theo anh chị cần phải dựa vào cơ sở kinh tế nào có thể làm giảm mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận (tiền lương phát triển thì lợi nhuận tăng) ? Giải thích.

a. Giải thích quan điểm của Ricardo:

- Ricardo lý giải, khi năng suất lao động tăng → chi phí sản xuất giảm → giá cả hàng hóa (giá cả tư liệu sinh hoạt thiết yếu) giảm → giá cả tự nhiên của lao động giảm → tiền lương giảm.

- Theo ông, tiền lương phụ thuộc vào giá cả tự nhiên của lao động, mà giá cả tự nhiên của lao động do giá cả tư liệu sinh hoạt thiết yếu quyết định.

- Mặt khác, tiền lương còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu lao động. Mức tăng năng suất đồng nghĩa với mức tăng dân số, từ đó mức cung lao động > mức cầu lao động. Cho nên, tiền lương buộc phải giảm xuống theo quy luật tự nhiên.

- Ricardo gắn xu hướng tăng năng suất lao động với xu hướng tăng lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản dôi ra của tiền lương, là bộ phận lao động không được trả công của công nhân.

- Khi năng suất lao động tăng → chi phí sản xuất giảm → giá cả hàng hóa giảm. Từ đó, giá trị hàng hóa tạo ra tăng lên so với tiền lương trả cho công nhân và lợi nhuận cũng tăng theo.

b. Giải pháp để giảm mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận (tiền lương phát triển thì lợi nhuận tăng):

- Nhà tư bản cần có biện pháp mở rộng quy mô sản xuất → mức Cầu lao động > mức Cung lao động → tiền lương tăng.

- Bên cạnh đó, giới chủ cần phải biết sử dụng biện pháp tăng lương một cách hợp lý và khéo léo, từ đó có thể kích thích công nhân tăng năng suất, đem lại mức lợi nhuận nhiều hơn cho bản thân giới chủ.

(Nên diễn giải ra bằng lời văn theo cách hiểu của mỗi người, tránh viết nhiều ký hiệu)

Câu 5: Giải thích Clark phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương và chống thất nghiệp của người công nhân như thế nào ? Theo anh chị cần phải dựa vào cơ sở kinh tế nào để có thể vừa tăng lương vừa giảm thất nghiệp cho công nhân ?

- Clark dựa vào lý luận về năng suất biên tế để chống lại cuộc đấu tranh đòi tăng lương chống thất nghiệp của người công nhân. Lý luận về năng suất biên tế nói rằng trong điều kiện các yếu tố sản xuất khác không đổi thì năng suất của nhân tố tăng thêm sẽ giảm dần.

- Như vậy, nếu các yếu tố sản xuất khác không đổi thì năng suất lao động của người công nhân tăng thêm sẽ giảm dần. Người công nhân thuê cuối cùng là người công nhân có năng suất biên tế thấp nhất. Năng suất biên tế quyết định năng suất chung của các công nhân trước đó. Vậy, năng suất biên tế quyết định tiền lương của người công nhân.

- Đấu tranh chống thất nghiệp của người công nhân là không có căn cứ. Bởi vì, nếu người công nhân muốn tiền lương tăng cao → năng suất biên tế của công nhân phải tăng → số lượng công nhân sử dụng phải ít đi → tăng thất nghiệp.

- Theo Clark, công nhân phải chấp nhận tiền lương thấp để có việc làm, đồng thời ông phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân.

* Để tăng lương - giảm thất nghiệp cần phải mở rộng quy mô sản xuất → tăng mức cầu lao động → lương tối thiểu được tăng lên, giảm tình trạng thất nghiệp.

Câu 6: Quan điểm về lý thuyết cân bằng tổng quát củaLéon Walras ?

* Léon Walras (1834 - 1910) là đại biểu xuất sắc của trường phái tân cổ điển ở Thụy Sỹ. Lý thuyết cân bằng tổng quát là một trong số lý thuyết quan trọng của ông đã được các nhà kinh tế học tư sản đánh giá cao.

* Theo ông, trong cơ cấu nền kinh tế thị trường có ba bộ phận:

- Thị trường sản phẩm: là nơi mua và bán hàng hóa, giá cả là tương quan trao đổi giữa các hàng hóa.

- Thị trường tư bản: là nơi hỏi và vay tư bản, lãi suất cho vay là giá cả của tư bản.

- Thị trường lao động: là nơi thuê mướn công nhân, tiền công là giá cả của lao động.

* Ba loại thị trường này độc lập với nhau, song nhờ hoạt động của doanh nhân mà chúng có mối quan hệ với nhau.

* Muốn sản xuất, doanh nhân phải vay vốn trên thị trường tư bản, thuê nhân công trên thị trường lao động. Trên hai thị trường này, doanh nhân biểu thị là sức Cầu. Sản xuất được hàng hóa, doanh nhân đem bán trên thị trường sản phẩm. Tại đây, doanh nhân biểu thị là sức Cung.

* Để vay tư bản, doanh nhân phải trả lãi suất. Để thuê công nhân, doanh nhân phải trả tiền công. Lãi suất và tiền công là chi phí sản xuất.

* Nếu giá bán hàng hóa > chi phí sản xuất thì doanh nhân có lợi. Doanh nhân sẽ mở rộng sản xuất, vay thêm tư bản, thuê thêm nhân công. Sức cầu của doanh nhân tăng, làm giá cả tư bản và lao động tăng, chi phí sản xuất tăng. Ngược lại, khi mở rộng sản xuất, sức cung hàng hóa nhiều hơn, giá hàng hóa giảm, thu nhập của doanh nhân giảm.

* Khi giá cả giảm xuống ngang với chi phí sản xuất thì cung và cầu hàng hóa ở trạng thái cân bằng. Doanh nhân sẽ dừng việc sản xuất thêm, không vay thêm tư bản và thuê thêm công nhân. Giá hàng hóa ổn định làm cho lãi suất và tiền công ổn định. Cả ba thị trường đều cân bằng cung - cầu. Nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát.

* Điều kiện để có sự cân bằng thị trường là sự cân bằng giữa giá hàng và chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, trạng thái cân bằng được thực hiện thông qua sự dao động của cung - cầu.

Câu 7: Phân tích thuyết điều tiết vĩ mô nhà nước của Keynes ? Nhận xét.

John Maynard Keynes (1883 - 1946) là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Ông từng là giáo sư trường Đại học Cambridge (Anh) và là một chuyên gia về tài chính - tiền tệ trong Bộ Tài chính Anh.

* Thuyết “điều chỉnh nền kinh tế của nhà nước” của Keynes:

a. Kích cầu tiêu dùng dân cư:

- Tăng thuế thu nhập nhằm hạn chế tiết kiệm từ người dân, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách chính phủ, tạo điều kiện tăng các khoản chi tiêu cho chính phủ.

- Sử dụng ngân sách của nhà nước kích thích đầu tư tư nhân và đầu tư nhà nước để tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập dân cư, kích thích người dân tiêu dùng.

- Khuyến khích người dân tiêu dùng, kể cả tiêu dùng hoang phí vì làm tăng tổng cầu (AD), còn tiết kiệm là có hại vì đó là nguyên nhân gây suy thoái và thất nghiệp.

b. Kích cầu đầu tư:

- Nâng cao hiệu suất biên tế tư bản:

+ Nhà nước sử dụng hệ thống tài chính - tiền tệ - tín dụng để hỗ trợ, kích thích lòng tin và tính tích cực trong đầu tư của doanh nghiệp như: giảm thuế kinh doanh, cho vay ưu đãi, đóng băng tiền lương,… nhằm ổn định đầu tư tư nhân.

+ Nhà nước thực hiện lạm phát có kiểm soát để nâng giá hàng hóa kích thích thị trường, nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.

- Giảm lãi suất cho vay: thực hiện giải pháp khuấy động kinh doanh, nhà nước tăng khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông.

- Khối lượng tiền tăng → lãi suất giảm → đầu tư tăng → tổng cầu tăng.

c. Tăng chi tiêu của chính phủ:

- Đây là giải pháp chủ yếu để kích cầu.

- Sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho đầu tư tư nhân:

+ Tăng đơn đặt hàng của nhà nước đối với tư nhân.

+ Miễn giảm thuế kinh doanh, trợ cấp tài chính cho tư nhân.

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo công nhân, bảo hiểm rủi ro, trợ giá cho xuất khẩy,… nhằm ổn định lợi nhuận cho tư nhân.

- Tăng tiêu dùng chính phủ kể cả tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế như: sản xuất vũ khí, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh, nuôi dưỡng bộ máy hành chính khổng lồ,…

- Chi tiêu mở rộng quy mô đầu tư kinh tế nhà nước và phát triển kinh tế nhà nước:

+ Nhà nước cần phải thực hiện bội chi ngân sách (Chi > Thu).

+ Nhà nước cần in thêm tiền để cấp phát cho ngân sách hoạt động (thực hiện lạm phát có kiểm soát).

+ Lạm phát có kiểm soát là liều thuốc hữu hiệu giúp cho nền kinh tế ốm yếu trở nên mạnh mẽ và không có nguy hại. Lạm phát sẽ mất đi khi nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới với mức sản lượng mới cao hơn.

- Nhà nước thực hiện lạm phát có kiểm soát để kích thích kinh tế tăng trưởng, chống suy thoái - thất nghiệp.

* Nhận xét:

- Thuyết “điều tiết vĩ mô nhà nước” của Keynes là cơ sở lý luận cho sự ra đời của kinh tế học vĩ mô hiện đại và xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

- Lý thuyết trên đã khẳng định vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, cứu vãn kinh tế tư bản khỏi sụp đổ, là nhân tố thúc đẩy kinh tế tư bản phát triển.

- Phủ nhận vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô ngắn hạn của cơ chế thị trường, tuy nhiên lý thuyết lại quá cường điệu khi sùng bái vai trò và tác động điều tiết KTVM của nhà nước.

- Lý thuyết trên được thực hiện với quan niệm tin tưởng: giá cả, tiền lương có tính cứng, đồng thời cho rằng tổng cầu (AD) quyết định tổng cung (AS).

- Lý thuyết chưa quan tâm đến biến động dài hạn của nền kinh tế và chưa đánh giá đúng đắn hậu quả của lạm phát.

Câu 8: Quan điểm về lý thuyết trọng tiền và cương lĩnh điều tiết vĩ mô của Friedman ? So sánh quan điểm kinh tế khác nhau của thuyết trọng tiền của Friedman và trọng cầu của Keynes ?

a. Quan điểm về lý thuyết trọng tiền của Friedman:

- Giá cả, tiền lương trong nền kinh tế hiện đại là tương đối linh hoạt, mặc dù có sức ỳ, nhưng cơ chế thị trường sẽ thường xuyên đảm bảo sự cân bằng sản lượng gần sát với mức sản lượng tiềm năng.

- Nền kinh tế tư nhân (không can thiệp nhà nước) tự nó có độ ổn định cao. Nếu không có tác động ngoại lai thì sự cân bằng Cung - Cầu tổng quát sẽ th.xuyên được giữ vững.

- Những biến động kinh tế suy cho cùng là do biến động trong mức Cung tiền tệ gây ra, từ đó quyết định sản lượng - việc làm của nền kinh tế.

- Thuyết số cầu tiền tệ:

+ Số cầu tiền tệ (MD) có tính ổn định cao vì nó phụ thuộc vào mức sản lượng, mà mức sản lượng ổn định trong ngắn hạn, tăng chậm trong dài hạn.

+ Số cung tiền tệ (MS) không ổn định, phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chính phủ.

+ Nếu không có sự phù hợp giữa MD và MS sẽ xáo trộn nền kinh tế (MD < MS: lạm phát; MD > MS: suy thoái, thất nghiệp).

- Thuyết chu kỳ tiền tệ và thu nhập quốc dân:

+ Cần phải chủ động điều tiết MS trong từng thời kỳ để ngăn chặn, thủ tiêu những xáo trộn nền kinh tế.

+ Chu kỳ tiền tệ ngược với chu kỳ kinh tế.

+ Trong điều kiện bình thường, chính phủ phải ổn định mức Cung tiền tệ, duy trì một tỷ lệ hàng năm từ 3 - 4%.

- Quan tâm đến việc ổn định tiền tệ và chống lạm phát. Vấn đề cần quan tâm trong nền kinh tế là lạm phát chứ không phải là vấn đề thất nghiệp. Thất nghiệp là một hiện tượng bình thường, còn lạm phát mới là căn bệnh nan giải của xã hội cần phải giải quyết.

b. Quan điểm về cương lĩnh điều tiết vĩ mô của Friedman:

- Ủng hộ, bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh, chính sách thả lỏng, ủng hộ cơ chế thị trường tự do không có sự can thiệp của chính phủ.

- Ưu tiên chống lạm phát so với thất nghiệp. Lạm phát là căn bệnh vô cùng nguy hại, còn thất nghiệp là hiện tượng tự nhiên tạm thời, cần chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp cao để chống lạm phát.

- Nhà nước phải tuân thủ quy tắc “Cung ứng tiền tệ”: nghĩa là phải làm cho khối lượng tiền luôn tăng theo một tỷ lệ không đổi (từ 3 - 4%/năm).

- Điều hành kinh tế vĩ mô chính phủ phải tuân thủ quy tắc khách quan, không được tùy tiện, tùy ý quyết định. Quan trọng nhất là quy tắc “Cung ứng tiền tệ”.

c. So sánh quan điểm kinh tế khác nhau của thuyết trọng tiền của Friedman và trọng cầu của Keynes:

Friedman

Keynes

- Chủ trương thả lỏng nền kinh tế, chống lại can thiệp của nhà nước, chống lạm phát và suy thoái.

- Nhà nước cần can thiệp sâu rộng vào nền kinh tế với chính sách kích cầu, thực hiện lạm phát có kiểm soát để kích thích kinh tế tăng trưởng.

- Cho rằng mức cung của tiền tệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới các biến số của kinh tế vĩ mô.

- Cho rằng chính sách tài chính ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô.

- Mức cầu tiền tệ là nhân tố ngoại sinh của nền kinh tế, nó biến thiên theo thu nhập.

- Mức cầu tiền tệ là nhân tố nội sinh của nền kinh tế, nó biến thiên theo lãi suất.

- Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng: mức cung tiền tệ không đáp ứng đủ mức cầu tiền tệ.

- Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng: do sự giảm sút của cầu có hiệu quả, sâu xa là thiếu sự can thiệp của nhà nước.

- Lạm phát là vấn đề nan giải của nền kinh tế thị trường.

- Thất nghiệp là vấn đề nan giải của nền kinh tế thị trường.

Câu 9: Quan điểm về lãi suất và cân bằng thu chi ngân sách của trường phái cổ điển và trường phái Keynes ?

Cổ điển

Keynes

* Lãi suất:

- Là cái giá phải trả cho việc sử dụng tiền vay trong một thời gian nhất định.

- Là một bộ phận của lợi nhuận và biến động cùng chiều với lợi nhuận.

- Là phần thưởng của sở thích thanh khoản (sở thích cho vay).

- Lãi suất tăng → lương tiền mặt dự trữ trong dân giảm, đầu tư giảm và ngược lại.

- Lãi suất phụ thuộc vào 2 yếu tố: số lượng tiền tệ đưa vào lưu thông và sở thích giữ tiền mặt.

* Cân bằng thu chi ngân sách:

- Ủng hộ chính sách tài chính cân bằng và thặng dư, cho rằng nợ nhà là không tốt.

- Ủng hộ chi tiêu nhiều cho phúc lợi xã hội.

- Chống chính sách lạm phát, vì lạm phát làm tăng giá cả, gây khó khăn cho đời sống.

- Ủng hộ bội chi ngân sách nhằm kích cầu, chống suy thoái và thất nghiệp.

- Ủng hộ chính sách tài chính thâm hụt (Chi > Thu ; kích C + I).

- Ủng hộ lạm phát có kiểm soát, lạm phát là liều thuốc hữu hiệu chống suy thoái và thất nghiệp.

Câu 10: Quan điểm về thuyết lạm phát và công cụ điều tiết vĩ mô của Samuelson ? Anh chị vận dụng thuyết này như thế nào trong kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta hiện nay ?

a. Quan điểm về thuyết lạm phát của Samuelson:

* Định nghĩa lạm phát:

- Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng.

- Người ta tính lạm phát bằng “chỉ số giá cả”. Chỉ số giá cả quan trọng nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng (CPI).

- Lạm phát vừa phải xảy ra khi giá cả tăng chậm, thường là 1 con số/năm (dưới 10%).

- Lạm phát phi mã là lạm phát xảy ra khi tiền giấy bung ra quá nhiều, giá cả tăng nhiều lần mỗi tháng.

- Phân loại lạm phát chỉ có tính tương đối vì lạm phát khác nhau trong từng thời kỳ khác nhau và không giống nhau ở các quốc gia khác nhau.

* Tác động của lạm phát:

- Phân phối lại tài sản thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, tầng lớp này được hưởng lợi, tầng lớp kia bị thiệt hại.

- Gây biến dạng về cơ cấu nền kinh tế, có ngành giàu lên có ngành nghèo đi, thậm chí phải chuyển hướng kinh doanh.

- Gây tác động xấu đến tâm lý và lối sống của người dân.

- Lạm phát có dự kiến ít có hại thậm chí kích thích kinh tế phát triển, lạm phát không dự kiến có lợi cho con nợ và người đầu tư mạo hiểm, có hại cho chủ nợ và người có thu nhập ổn định.

- Lạm phát không dự kiến sẽ tạo ra vòng xoáy giá và lạm phát, đẩy nền kinh tế vào suy thoái, thất nghiệp nên lạm phát là một căn bệnh nan giải, là hiện tượng nguy hiểm cho nền kinh tế.

* Nguyên nhân lạm phát:

- Cầu kéo:

+ Lạm phát xảy ra khi tổng cầu (AD) tăng ép lên tổng cung (AS) làm sản lượng thực tế vượt mức tiềm năng. Lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng nhanh, vượt mức cung hàng hóa.

+ Bản chất lạm phát cầu kéo là do chi tiêu quá mức.

- Chi phí đẩy:  làm giá cả hàng hóa tăng nhanh, dẫn đến tổng cầu giảm, đi kèm suy thoái, thất nghiệp.

* Biện pháp chống lạm phát:

- Thắt chặt lượng cung tiền tệ: rút bớt tiền từ lưu thông về bằng các chính sách tiền tệ (bán trái phiếu, bán vàng, tăng lãi suất, hạn chế tín dụng,…)

- Nhà nước kiểm soát ổn định lãi suất cao để rút tiền thừa trong lưu thông.

- Cắt giảm chi tiêu công, thắt chặt chính sách tài chính.

- Nhà nước kiểm soát giá cả và tiền lương, tăng lương làm tăng giá và ngược lại hay vòng xoáy giá cả và tiền lương.

- Lấy lạm phát thắng lạm phát hay chống lạm phát phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp nhất định.

- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn chế mức tăng trưởng tín dụng.

b. Các công cụ điều tiết vĩ mô theo Samuelson:

* Chính sách tài chính: thông qua chi tiêu và thu thuế của nhà nước để tác động đến giá cả và sản lượng.

+ Chính sách tài chính nới lỏng (tăng chi tiêu chính phủ và giảm thuế, chống suy thoái, thất nghiệp):

- Chính phủ tăng chi tiêu, xây dựng các công trình công - cơ sở hạ tầng và chi tiêu khác để tạo việc làm - chống suy thoái, thất nghiệp.

- Chính phủ giảm thuế nhằm giảm giá - kích thích tiêu dùng.

+ Chính sách tài chính thắt chặt (tăng thu - giảm chi nhằm kiềm chế lạm phát):

- Chính phủ giảm chi tiêu dẫn đến giảm tổng cung nhằm bình ổn giá và giảm lạm phát.

- Chính phủ tăng thuế để giảm thu nhập, tạo điều kiện tăng giá, giảm tiêu dùng và đầu tư dẫn đến giảm tổng cung nhằm bình ổn giá.

* Chính sách tiền tệ: nhằm ổn định tiền tệ - nâng cao sức mua đồng tiền.

- Chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm chống suy thoái, thất nghiệp:

Tăng lượng cung tiền tệ để giảm giá đồng tiền, hạ lãi suất nhằm khuyến khích đầu tư.

- Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát:

Thắt chặt lượng cung tiền tệ, tăng lãi suất tín dụng để giảm đầu tư.

- Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ:

+ Công cụ tái cấp vốn: nhà nước đưa hoặc rút bớt tiền từ lưu thông thông qua lãi suất tái chiết khấu.

+ Công cụ lãi suất tín dụng: ngân hàng nhà nước ấn định lãi suất tín dụng, lãi suất thả nổi (do cung cầu tiền tệ trên thị trường quyết định)

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:

- Là tỷ lệ trên tổng số tiền ký thác tại ngân hàng thương mại được vô hiệu hóa, nhằm đảm bảo an toàn tiền giấy

- Giúp ngân hàng nhà nước kiểm soát được khối lượng tiền gửi qua ngân hàng thương mại, gián tiếp tăng giảm lãi suất tín dụng.

+ Thị trường mở: là hành vi của ngân hàng nhà nước trên thị trường chứng khoán, ngân hàng nhà nước bán chứng khoán là rút tiền khỏi lưu thông, mua chứng khoán là đưa tiền vào lưu thông.

* Chính sách thu nhập: nhằm giải quyết vấn đề công bằng trong thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.

* Các chính sách kinh tế khác:

- Chính sách kinh tế đối ngoại.

- Chính sách thuế quan (hạn chế hay khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu).

- Chính sách xuất nhập khẩu (thực hiện Nhập siêu hay Xuất siêu).

c. Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta hiện nay, chính phủ cần phải:

- Đẩy mạnh xuất khẩu, tìm mọi biện pháp phù hợp với thông lệ quốc tế để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng xa xỉ.

- Yêu cầu ngành Ngân hàng cần quyết liệt hơn nữa điều hành thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, đồng thời kiểm soát nợ xấu, cải thiện tính thanh khoản của ngân hàng, kiên quyết kiểm soát giá ngoại tệ và thị trường vàng. Khi lạm phát được kiểm soát thì ngân hàng phải giảm lãi suất xuống.

- Phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho sản xuất, nhất là các mặt hàng có tiêu thụ tốt nhất cho phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, bảo đảm cung cầu về hàng hóa.

- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ, kể cả trong trường hợp giá cả tăng. Không bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.

- Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro