WTO

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Asean:

Là Tổ Chức: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

Được Thành Lập Ngày Tháng Năm Nào? Tại Đâu?: -Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines

-Băng Cốc( Thái Lan)

Hoạt động dựa trên mục tiêu,cơ sở,nguyên tắt nào: Nguyên tắt

-         Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc

-      Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài

-      Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

-      Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực; 5) Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.

Mục tiêu phát triển của ASEAN được nêu trong Hiến chương ASEAN, một vài mục tiêu cụ thể là:

-  Duy trì và tăng cường hòa bình, an ninh và ổn định cũng như sự vững chắc của khu vực, bảo đảm ASEAN là một khu vực phi vũ khí hạt nhân

- Tạo ra thị trường chung, thống nhất có khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ và đầu tư tự do lưu thông.

- Tăng cường dân chủ, thiết lập cơ quan giám sát về nhân quyền.

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ các nước thành viên.

- Không can thiệp vào công việc nội bộ.

- Tăng cường phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tài nguyên và các di sản văn hóa.

- Phát triển nguồn nhân lực qua hợp tác giáo dục…

Việt Nam là Thành Viên Chính Thức Khi Nào? ngày 28 tháng 7 năm 1995

Apec:

Là tổ chức: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Tiếng Anh: Asia-Pacific Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là tổ chức quốc tế của các quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị.

Đc thành lập: -APEC được thành lập vào tháng 11 năm 1989

Canberra(Australia)

Mục tiêu: Mục tiêu hoạt động chính của APEC được thể hiện qua Tuyên bố của Hội

nghị Cấp cao đầu tiên APEC được tổ chức tại Baske Island ( 1993) và Tuyên bố

Bô-go (1994). Theo Tuyên bố Baske Island, mục tiêu dài hạn của APEC là thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng cho khu vực và phát triển cộng đồng

Châu Á - Thái Bình Dương.

       Trên cơ sở mục tiêu dài hạn đó, Tuyên bố Bô-go 1994 của các nhà Lãnh

đạo APEC đã xác định mọi hoạt động của APEC nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn

sau đây, hay còn gọi là mục tiêu Bô-go:

    -  Củng   cố  hệ  thống   thương   mại  đa   phương:   APEC   sử  dụng  đầy  đủ  các

       nguyên tắc và kết quả của WTO để thực hiện các vòng đàm phán nội bộ

       khối và phát triển những kết quả vì mục tiêu tự do hóa hơn trong nội bộ

       khối;

    -  Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: thúc đẩy và phát triển quan hệ

       thương mại thông qua việc loại bỏ những hạn chế về thương mại và đầu tư,

       xúc tiến trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tư bản giữa các nền kinh tế. Mốc thời

       hạn tự do hóa thương mại và đầu tư của APEC là năm 2010 đối với các

       thành viên phát triển và năm 2020 đối với các thành viên đang phát triển;

    -  Tăng cường hợp tác kinh tế - kỹ thuật giữa các nền kinh tế APEC nhằm

       bảo đảm cho các nền kinh tế thành viên thực hiện có hiệu quả những cam

       kết quốc tế và nâng cao khả năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.

        Để thực hiện mục tiêu Bô-go về thương mại - đầu tư tự do và mở, các nhà

Lãnh đạo Kinh tế APEC đã thông qua Kế hoạch Hành động Osaka (OAA) năm

1995, trong qui định tất cả  các   hoạt  động của   APEC được điều tiết bởi những

nguyên tắc chung sau:

        -  Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau;

        -  Hỗ trợ và cùng có lợi;

        -  Quan hệđối tác chân thành và trên tinh thần xây dựng;

        -  Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sởđồng thuận, nhất trí chung.

        Các nguyên tắc chung này đã được cụ thể hoá thành 9 nguyên tắc cơ bản

sau:

        -  Toàn diện;

        -  Phù hợp với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);

        -  Đảm bảo mối tương đồng giữa các thành viên;

        -  Không phân biệt đối xử;

        -  Đảm bảo công khai, minh bạch;

        -  Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc để giảm dần;

        -  Đồng loạt triển khai tiến trình tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và

           đầu tư;

        -  Có sự linh hoạt; và

        -  Hợp tác.

VN gia nhập vào : ngày14 tháng 11 năm 1998

WTO:

Là tổ chức : WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15-4-1994.

Thành lập: WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995

-         Marrakesh (Marốc)

Mục tiêu:Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO

Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:

- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.

- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.

- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.

Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có năm chức năng cơ bản như sau:

- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.

- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.

- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.

- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.

- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách và dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.

4. Nguyên tắc pháp lý của WTO

WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương đối phức tạp, bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy vậy, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng trên cơ sở 4 nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.

- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)

Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO.Theo nguyên tắc MFN, WTO yêu cầu một nước thành viên phải áp dụng thuế quan và các quy định khác đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu tới các nước thành viên khác nhau) một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử. Điều đó có nghĩa là nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức và vô điều kiện. WTO cũng cho phép các nước thành viên được duy trì một số ngoại lệ của nguyên tắc này.

- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)

Đãi ngộ quốc gia, viết tắt theo tiếng Anh là NT (National Treatment), nguyên tắc NT yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc này quy định rằng, bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước.

- Nguyên tắc mở cửa thị trường

Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi là “ tiếp cận thị trường” (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài vào. Trong thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa. Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại của WTO, về mặt pháp lý, “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận khi đàm phán gia nhập WTO.

- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng

Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”. Việc thúc đẩy cạnh tranh công bằng bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính “ không công bằng” như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm tranh giành thị phần.

Việt Nam gia nhập: ký quyết định gia nhập 7/11/2006, và chính thức là thành viên 11/1/2007

II. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam:

1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc gia nhập của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ Na Uy tại WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)

8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”

1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA)

1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.

7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ

12-2001: BTA có hiệu lực

4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.

2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán, với 2 mốc quan trọng:

10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất

5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.

26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.

7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO.

III. Những Thành Tựu Việt Nam Đạt Được Sau Hơn 4 Năm Chính Thức Gia Nhập Tổ Chức WTO :

Thành tựu nổi bật nhất sau 5 năm gia nhập WTO là mở rộng thị trường, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Thị trường được mở rộng, thông suốt với 149 nền kinh tế thành viên. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (trừ năm 2009 là năm kinh tế thế giới khủng hoảng) luôn tăng trưởng với tốc độ trên 20%, riêng năm 2011 đạt trên 30%, tính bình quân 5 năm đã tăng 17,3%, cao hơn so với dự kiến (16%).

Lợi thế từ WTO

Kể từ khi chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong 5 năm qua, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội và thách thức từ hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù chịu tác động không nhỏ của khủng hoảng tài chính thế giới và suy thoái kinh tế toàn cầu, Việt Nam cơ bản vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và đã chính thức trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình từ năm 2010. Vị thế quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao.

Sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam không còn bị phân biệt đối xử, được hưởng thuế suất nhập khẩu của các nước giống như các thành viên khác, các rào cản phi thuế quan được giảm thiểu cũng góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng GDP.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2007 - 2011 đạt 7%/năm. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Quy mô GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000. GDP bình quân theo đầu người đạt 1.168USD.

5 năm qua, một hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã được ban hành và thực thi như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng mới… Nhiều quy định đã đã được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn và cam kết gia nhập WTO.

Năm 2011, Việt Nam đã thực hiện cam kết giảm thuế đối với hàng ngàn mặt hàng, năm 2012 sẽ giảm thuế một số hóa chất, rượu, dược phẩm… và đến năm 2014, toàn bộ cam kết WTO sẽ được thực hiện với việc giảm thuế các mặt hàng còn lại như phương tiện vận tải hàng hóa và người.

Thành tựu nổi bật nhất sau 5 năm gia nhập WTO là mở rộng thị trường, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Thị trường được mở rộng, thông suốt với 149 nền kinh tế thành viên. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (trừ năm 2009 là năm kinh tế thế giới khủng hoảng) luôn tăng trưởng với tốc độ trên 20%, riêng năm 2011 đạt trên 30%, tính bình quân 5 năm đã tăng 17,3%, cao hơn so với dự kiến (16%).

Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 2007 - 2011 đạt 336,54 tỷ USD, cao gấp hơn 2 lần so với con số 150,65 tỷ USD của 6 năm 2001 - 2006. Nếu như năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 48,56 tỷ USD (tăng 22,7%), thì đến năm 2008, con số đã tăng vọt lên đến 62,68 tỷ USD (tăng 32%). Sau khi giảm xuống còn 57,1 tỷ USD (giảm 8,9%) năm 2009, kim ngạch xuất khẩu bật lên tới 72,2 tỷ USD, tăng 26,4% trong năm 2010 và tăng ngoạn mục với con số trên 96 tỷ USD, tăng 33,3% trong năm 2011.

Không chỉ tăng trưởng về kim ngạch, cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có chuyển dịch tích cực, tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, có hàm lượng công nghệ, chất xám cao, giảm dần hàng thô.

Tình trạng nhập siêu tiếp diễn nhưng có xu hướng giảm cả số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm so với tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Năm 2007, nhập siêu 14,2 tỷ USD bằng 29,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đến năm 2011, nhập siêu chỉ còn 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% kim ngạch xuất khẩu.

Những dịch vụ hỗ trợ xuất - nhập khẩu như tài chính, tiền tệ, bảo hiểm, giao nhận, vận tải, quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất... phát triển cả về chiều rộng và bề sâu với nhiều loại hình mới.

Một mảng sáng khác trong bức tranh hội nhập kinh tế là thành tựu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Với việc hiện nghiêm túc, minh bạch hóa chính sách, hoàn thiện thể chế và cải cách hành chính theo cam kết WTO, môi trường kinh doanh Việt Nam được cải thiện và trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư quốc tế.

Vốn FDI đăng ký trong năm 2007 là 21,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi năm 2006. Năm 2008, con số này đạt mức kỷ lục là 71 tỷ USD; năm 2009 là 23,1 tỷ USD; năm 2010 là 18,6 tỷ USD; năm 2011 đạt gần 14,7 tỷ USD. Trong khi vốn FDI đăng ký có xu hướng giảm (sau khi đạt đỉnh vào 2008), thì vốn FDI thực hiện lại có xu hướng tăng dần từ 4,1 tỷ USD năm 2006, lên 8,03 tỷ USD năm 2007; 11,6 tỷ USD năm 2008; 10 tỷ USD năm 2009; 11,5 tỷ USD năm 2010 và khoảng 11 tỷ USD năm 2011. Tổng vốn thực hiện trong 5 năm (2007 - 2011) là 51,13 tỷ USD, bằng 2,84 lần của 6 năm (2001 - 2006). Trong điều kiện FDI quốc tế giảm do suy thoái kinh tế toàn cầu, thì Việt Nam vẫn vẫn là điểm đến khá hấp dẫn và được đánh giá là thị trường tiềm năng trong trung và dài hạn.

Các thị trường bảo hiểm, ngân hàng, trái phiếu, kế toán - kiểm toán… cũng có bước tăng trưởng mạnh trong 5 năm qua. Mặc dù các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã được phép thành lập, nhưng đến nay, 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam đều là ngân hàng nội địa. Điều đó cho thấy, việc mạnh dạn mở cửa thị trường tài chính là một bước đi hoàn toàn đúng đắn.

Cùng với việc mở cửa thị trường theo cam kết WTO, hàng hóa, dịch vụ nước ngoài tràn vào Việt Nam đã mang lại cho người tiêu dùng trong nước cơ hội được sử dụng hàng hóa, dịch vụ đa dạng hơn với giá cả cạnh tranh. Theo Hãng tư vấn Mỹ A.T.Kearney, nếu năm 2007, Việt Nam xếp thứ 4 trên 7 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, thì năm 2008 đã vượt lên dẫn đầu.

Gia nhập WTO cũng mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội tiếp cận những công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo động lực nâng cao sức cạnh tranh.

Sức ép cạnh tranh gia tăng

Bên cạnh những cơ hội và thành tựu từ khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng đang và sẽ phải đối diện với nhiều thách thức, trở ngại. Thách thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh gia tăng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam chưa cao. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá ở cả 3 cấp quốc gia, ngành hàng, doanh nghiệp còn kém, giá thành còn cao, phẩm cấp thấp so với chuẩn quốc tế, chất lượng phục vụ thiếu chuyên nghiệp.

Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện những cam kết, những thỏa thuận đã ký trong những hiệp định thương mại song phương, đa phương, cũng như các quy chế của WTO. Trong khi đó, cơ chế, chính sách về kinh tế - xã hội của Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ cũng là khó khăn, thách thức không nhỏ trong quá trình hội nhập. Do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng, nên không ít doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ khả năng nhận biết và tránh né các rào cản đồng thời còn lúng túng trong việc tìm biện pháp xử lý, tháo gỡ. Việc mở cửa thị trường trong nước chưa được tiến hành song song với việc thiết lập hàng rào kỹ thuật hiệu quả để ngăn chặn những bất lợi, rủi ro từ bên ngoài.

Yêu cầu cải cách thể chế thương mại cũng đang đặt ra những sức ép không nhỏ. Việc cải cách thể chế của Việt Nam theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư vẫn chưa khắc phục được nhược điểm thiếu tính hệ thống, thiếu minh bạch và thiếu ổn định. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý vĩ mô, quản trị sản xuất, kinh doanh và thực hành trong nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương còn bất cập so với yêu cầu trình độ khu vực và quốc tế. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế là trở ngại lớn trong việc tiếp nhận các dự án FDI công nghệ cao.

Nhằm khai thác những lợi thế và cơ hội cũng như hạn chế rủi ro, thách thức từ WTO, các chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đi đôi với việc cải cách hành chính, nâng cao tính hiệu quả của hệ thống chính sách, bộ máy và cơ chế quản lý; tiếp tục hoàn thiện các yếu tố kinh tế thị trường, các loại hình thị trường, để được công nhận có nền kinh tế thị trường trước thời hạn 31/12/2018; đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục đào tạo với chiến lược dài hạn nhằm xây dựng nguồn nhân lực có kỹ năng đáp ứng yêu cầu của bộ máy quản lý đa năng và chuyên nghiệp hóa.

Tiếp tục phát huy lợi thế xuất khẩu với việc áp dụng đồng bộ các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về các rào cản, tăng năng lực giải tỏa các rào cản. Xây dựng hàng rào kỹ thuật để quản lý nhập khẩu chặt chẽ, không trái với định ước quốc tế. Cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng phân tích, dự báo kinh tế, thương mại.

Chính phủ đã giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận về kinh tế, thương mại với các đối tác; tận dụng tốt những quyền lợi thành viên WTO, xử lý hài hòa, thống nhất việc thực hiện cam kết WTO. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO. Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ rà soát các cam kết WTO về lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, tín dụng có hiệu lực trong năm 2012. Tăng cường công tác dự báo, đánh giá tác động của biến động thị trường tài chính quốc tế để có đối sách phù hợp. Có lộ trình thích hợp để minh bạch hóa thông tin về các ngân hàng thương mại, cổ phần, phục vụ cho việc giám sát, đánh giá và quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro