HTKTXH

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Sản xuất vật chất là gì? Tại sao nói sxvc là cơ sở tồn tại của xh loài người:

1.Sản xuất vc là: quá tình con ng' sd C2LĐ cải biến các dạng vc của TN để tại ra của cải vc nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và pt của mình.

2. Tại sao nói sxvc là cơ sở tồn tại của xh loài người:

- Sx vc đã sáng tạo ra con ng' và XH loài ng' bởi vì qua LDDsx, con ng' có thể k ngừng hoàn thiện và pt để thoát khỏi loài động vật, tạo ra các QHsx tức là hình thành XH loài ng' khc hẳn vs của động vật.

- SXvc là y/c khách quan cho sự duy trì XH

- LĐ chính là cơ sở để hình thành các QHXH về nhà nc chính trị, PL, đạo đức…

- SXvc là cơ sở cho sự tiến bộ XH.

Câu 2: MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX? Liên hệ vs LLSX và QHSX Việt Nam hiện nay:

1.MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX:

*LLSX: là n~ L2 nhờ đó con ng' tác động vào giới TN để tạo ra của cải vc, nó biểu hiện MQH giữa con ng' với giới TN, thể hiện trình độ chinh phục TN của con ng'.

+Nội dung, kết cấu: LLSX bao gồm:

- TLsx do XH tạo ra, trc hết là C2LĐ.

- Ng' LĐ với những exp sx, thói quen LĐ, biết sử dụng TLsx để tạo ra của cải vật chất.

- Kết cấu TLsx:

Đối tượng LĐ ko phải là toàn bộ giới TN mà chỉ là những bộ phận của TN dc đưa vào sx. Con ng' còn sáng tạo ra bản thân đối tượng LĐ.

TLLĐ là vật thể hay phức hợp vật thể mà con ng' giữa mình và Đtg LĐ, dẫn chuyền sự tác động của con ng' vào đtg LĐ. TLLĐ chỉ trở thành ll tích cực cải biến đtgLĐ khi chúng kết hợp vs đời sống.

Trong sự pt của hệ thống C2LĐ và trình độ KHKT, kỹ năng LĐ của con ng' đống vai trò qđ. Do KH trở thành LLsx trực tiếp mà thành phần con ng' cấu tạo thành LLSX cũng thay đổi, vận dụng tiến bộ KHKT tăng NSLĐ.

*QHSX:  là qh Kte giữa ng' vs ng' trong qtrinh' sx và tái sxXH: SX – Phân phối – Trao đổi – Tiêu dùng.

QHSX thuộc lĩnh vực đời sống vc của XH, nó tồn tại khách quan, độc lập vs ý thức của con ng'. QHsx là qh kte cơ bản của 1 HTKTXH. 1 kiểu QHSX tiêu biểu cho bản chất KTXH nhất định.

+ND kết cấu: bao gồm những mặt cơ bản sau:

- QH giữa ng' vs ng' đối việc về TLSX

- QH giữa ng' vs ng' đối việc tổ chức quản lý.

- QH giữa ng' vs ng' đối việc phân phối sp LĐ.

Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ vs nhau, trong đó quan hệ thứ 1 quyết định tất cả. Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về TLSX:

- Sở hữu cá nhân

- Sở hữu XH

Những hình thức sở hữu này là QHKT hiện thực giữa ng' vs ng' trg XH. Hai MQH còn lại cũng có vai rò quan trọng cấu thành QHSX, có thể góp phần củng cố cũng có thể làm biến dạng QH sở hữu.

*Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

Trong mỗi phương thức sản xuất thì LLSX và QHSX gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó LLSX là nội dung vật chất, thuật và QHSX là hình thức xã hộ của phương thức sản xuất. Nên mối biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ nội dung – hình thức. trong mối quan hệ này nội dung(LLSX) quyết định hình thức(QHSX), nhưng hình thức tác động trở lại nội dung. Sự quyết định của LLSX như sau:

Trong quan hệ sản xuất:

- Tính chất và trình độ của LLSX như thế nào thì QHSX như ấy để đảm bảo sự phù hợp.  

- Khi LLSX đã thay đổi về tính chất và trình độ thì QHSX cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.

- Khi LLSX cũ mất đi LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất đi và QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.

- Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó thúc đẩy LLSX phát triển..  Nếu QHSX không phù hợp thì nó kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX.

Lực lượng sản xuất vận động phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.

Ví dụ: Phương thức sản xuất Chiếm hữu nô lệ(cũ) mất đi, phương thức sản xuất Phong kiến(mới) ra đời thay thế nó. Phương thức sản xuất Phong kiến(cũ) mất đi, phương thức sản xuất TBCN(mới) ra đời thay thế nó. .

C.Mác đã viết: "Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có... trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội"

*QHSX tác động trở lại LLSX  :

Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, v.v... và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Ví dụ: Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.

*Sự vận dụng quy luật này ở nước ta

Nước ta tư một nước nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp đi lên CNXH. Trong thời kỳ đầu chúng ta vấp phải những sai lầm, khuyết điểm, trong đó bao trùm là bệnh chủ quan duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, nóng vội xóa bỏ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cá thể khi nó còn lý do tồn tại; đề cao, mở rộng quan hệ sản xuất tập thể khi nó chưa có đầy đủ tính tất yếu kinh tế.

Để khắc phục thiếu sót và sai lầm đó, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quan và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN; đó là nền kinh tế thị trường XHCN.

Quan hệ sản xuất phù hợp vói trình đô lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lạc hậu hoăc "tiên tiến" hơn trình độ lực lượng sản xuất 1 cách giả tạo thì sẽ kìm hãm, hạn chế sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Câu 3:MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT? Liên hệ vs CSHT và KTTT Việt Nam hiện nay:

* Cơ sở hạ tầng:

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

(“Toàn bộ những quan hệ sản xuất” bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị; quan hệ sản xuất tàn dư của hình thái kinh tế - xã hội trước;  quan hệ sản xuất mầm mống của hình thái kinh tế - xã hội tương lai).

- Đặc trưng của cơ sở hạ tầng :

. Trong một chế độ xã hội nhất định, quan hệ sản xuất thống trị là chủ đạo, chi phối các loại quan hệ sản xuất khác, tạo nên đặc trưng của cơ sở hạ tầng đó.

. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì cơ sở hạ tầng cũng có tính đối kháng

* Kiến trúc thượng tầng:

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng (Chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học…) và những thiết chế tương ứng (Nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.

- Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng:

        . Các yếu tố, các bộ phận của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động nhau và điều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh nhất.

        . Trong xã hội có giai cấp kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp và giai cấp nào thống trị  cơ sở hạ tầng, thống trị kinh tế thì đồng thời thống trị kiến trúc thượng tầng. Do vậy, trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng có tính đối kháng.

* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:

-  Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng dựng trên nó phải như thế ấy để đảm bảo sự tương ứng.

(Nghĩa là, QHSX nào thống trị thì tạo ra một kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng; giai cấp nào thống trị về kinh tế thì tư tưởng của nó cũng thống trị. Chẳng hạn nếu QHSX là phong kiến thì toàn bộ KTTT từ hệ tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, các thiết chế khác đều của giai cấp phong kiến).

-  Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì nó đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo để đảm bảo sự tương ứng.

(Nghĩa là, những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm muộn gì cũng dẫn tới sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng. Như khi cơ sở hạ tầng  của CNTB trong thời kỳ tự do cạnh tranh chuyển sang CNTB độc quyền thì kiến trúc thượng tầng của CNTB cũng biến đổi, nhà nước dân chủ tư sản chuyển thành nhà nước độc quyền; các quan điểm chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật… có xu hướng phản tiến bộ).

- Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì “sớm muộn” kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và kiến trúc thượng tầng mới cũng ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng.

 (Sở dĩ có sự “sớm muộn” trong sự mất đi hay sự ra đời của KTTT vì KTTT với tính cách là lĩnh vực ý thức luôn luôn có tính độc lập tương đối. Chẳng hạn, khi một cơ sở hạ tầng nào đó mất đi, nhưng các bộ phận của kiến trúc thượng tầng mất theo không đồng đều, có bộ phận tồn tạo dai dẳng, thậm chí có những bộ phận được giai cấp thống trị mới sử dụng).

+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:

- Kiến trúc thượng tầng có chức năng bất kỳ tình huống nào cũng ra sức bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, kể cả cơ sở hạ tầng tiến bộ hoặc cả khi cơ sở hạ tầng phản tiến bộ.

- Nếu kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì nó tác động cùng chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Ngược lại, nếu KTTT bảo thủ, lạc hậu, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. (Sự kìm hãm đó chỉ nhất thời, sớm muộn tất yếu sẽ được thay bằng một KTTT mới phù hợp với CSHT).

- Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những hình thức và hiệu lực khác nhau, trong đó nhà nước là bộ phận có vai trò quan trọng nhất, có hiệu lực mạnh mẽ nhất.

         (Chính vì vậy mà các giai cấp đều có ý tưởng là xây dựng nhà nước mạnh, là công cụ bạo lực để tập trung quyền lực kinh tế và chính trị nhằm thống trị giai cấp khác và toàn xã hội).

*Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta trong đường lối đổi mới:

- Quan điểm của Đảng ta là xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay với nhiều kiểu quan hệ sản xuất khác nhau, vừa cạnh tranh liên hợp, liên kết với nhau để cùng phát triển. Song, tất cả đều vận động theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

- Nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên CNXH (bỏ qua chế độ phát triển TBCN) chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng CNXH. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.

Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, lại vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chúng vừa cạnh tranh nhau, vừa liên kết với nhau, bổ xung với nhau.

Để định hướng XHCN đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục. Trong đó biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng  để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý.

Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Marx – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Marx – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục đi làm thuê bị đánh đập và chế độ lương quá thấp. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởnh chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.

Xây dựng hệ thống chính trị, XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội. Các tổ chức, thiết chế, các lực lượng xã hội tham gia vào hệ thống chính trị XHCN là vì một mục tiêu chung, lợi ích chung, hướng tới mục tiêu XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý KT – XH và mọi lĩnh vực hoạt động khác.

Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân thực hiện dân chủ XHCN đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của mọi cá nhân. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ghi rõ: “Xây dựng nhà nước XHCN , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”. Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống CT – XH không tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao động.

Câu 4: HTKTXH là gì? Tại sao nói quá trình pt của các HTKTXH là 1 qtr Lsử TN?

*KN:

HTKTXH là 1 phạm trù cơ bản của CN duy vật Lsử dùng để chỉ XH ở từng gd Lsử nhất định. Vs 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó. Phù hợp vs trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tương ứng dc xây dựng trên những QHSX ấy.

* Tính chất Lsử TN của các HTKTXH dc thể hiện như sau:

+Sự vận động và pt XH tuân theo các qluat khách quan, đó là các Qluat của chính bản thân cấu trúc HTKTXH mà trước hết là Qluat  “QHSX phù hợp với trình độ pt của LLSX” và Qluat “KTTT phù hợp với CSHT”

+Nguồn gốc của mọi sự vận động , pt của XH đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự pt của LLSX

+Qtrinh' pt của các HTKTXH là do sự tác động cyar các Qluat khách quan làm cho các HTKTXH ko tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong n~ gd Lsử nhất định

+Qtrinh' pt của các HTKTXH còn chịu sự tác động của các qluat chủ quan như:

- ĐK địa lý

- Tương quan LL giai cấp

- Truyền thống văn hóa

- ĐK quốc tế....

Chính vì vậy, tiến trình pt của các HTKTXH có thể bao hàm những bc pt bỏ qua 1 hay 1 vài HTKTXH trong n~ dk nhất định (luôn luôn chịu tác động khách quan dẫn đến HTKTXH ko tồn tại vĩnh viễn. Trong quá trình pt mỗi XH có thể bỏ qua một hoặc vài bước)

Câu 5: Thời kỳ quá độ lên CNXH là j'? Tại sao khẳng định VN đi lên CNXH bỏ qua chế dộ TBCN là ko trái với tiến trình Lsử.

* KN: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội. TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành xã hội mà trong đó, những nguyên tắc căn bản của XH XHCN được thực hiện. TKQĐ lên CNXH được Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga năm 1917 mở ra với nội dung căn bản là xóa bỏ giai cấp tư sản và chế độ TBCN, thiết lập những cơ sở cho XH XHCN và CSCN. TKQĐ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối vơi những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH, TKQĐ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở mức độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì TKQĐ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa) của đời sống xã hội.

Tính tất yếu:

- Sự thay thế xã hội TBCN bằng XH XHCN trong tiến trình lịch sử là một tất yếu khách quan theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.

- CNTB dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất mâu thuẫn với lực lượng sản xuất đã xã hội hoá cao. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng cuộc cách mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất tư nhân TBCN, xác lập quan hệ sản xuất công hữu về tư liệu sản xuất, giải phóng sức sản xuất của xã hội.

- Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để nhất trong lịch sử vì mục tiêu trực tiếp là xóa bỏ chế độ tư hữu, thủ tiêu chế độ người bóc lột người để thiết lập một chế độ mới do nhân dân lao động làm chủ. Đó là chế độ XHCN.

- Thực hiện những nhiệm vụ đó, cách mạng phải trải qua một thời kỳ lâu dài từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước đến khi xây dựng thành công CNXH. Đó là thời kỳ quá độ lên chủ CNXH, là thời kỳ cải tạo toàn diện và triệt để xã hội cũ (tiền tư bản hoặc tư bản chủ nghĩa) thành XH XHCN.

- Đây là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp gay go, quyết liệt, giữa một bên là giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân) với tầng lớp trí thức đã có chính quyền với một bên là giai cấp bóc lột và các thế lực phản động đã bị đánh đổ, được các thế lực đương quyền và phản động quốc tế ủng hộ.

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nc ta:

Tạo tiền đề vật chất và tinh thần, lựa chọn đi lên CNXH phù hợp với :

+Xu thế pt của thời đại:

- Trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nc với chế dộ XH và trình độ pt khc nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích QG, dân tộc.

- Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT đã và đang trở thành 1 trong n~ xu thế chủ yếu của quan hệ KTQT hiện đại.

- Hiện tại, CNTB còn tiềm năng pt, nhưng về bản chất vẫn là chế độ áp bức, bóc lột và bất công. N~ mâu thuẫn cơ bản vốn có của CNTB, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất XHH ngày càng cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN, chẳng những ko giải q’ đc mà ngày càng trở nên sâu sắc.

+Đ2, tình hình VN:

- CM dân tộc, chủ nghĩa gắn liền với CM XHCN

- Cuộc CM dân tộc, dân chủ trc hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ...

- Nhân dân LĐ thoát nạn bần cùng, làm cho mng có công ăn việc làm, ấm no, hạnh phúc.

- Nc ta có nguồn LĐ dồi dào với truyền thống LĐ cần cù và thông minh.

- Sd các thành tựu KH-KT và công nghệ tiên tiến của TG.

- Nc ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lý thuận lợi và n~ cơ sở vc kt đã dc xd là n~ yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế.

- Với việc gia nhập ASEAN (7/1995), ký hiệp định khung về hợp tác Kte vs EU (7/1995), tham gia APEC(11/1998), WTO (2007) VN đã và đang từng bc vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền Kte khu vực và TG.

+ Nguyện vọng của nhân dân VN:

Thực hiện mục tiêu xd đất nc giàu mạnh, thực hiện công bằng XH, mọi ng' có cuộc sống ấm no, tự do, hp, có đk pt toàn diện.

Ngoài ra, nc ta là 1 nc nông nghiệp lạc hậu, chiến tranh tàn phá trong thời gian dài, n~ cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. Do vậy, công nghiệp kém pt dẫn đến bỏ qua bc pt của TBCN.

Vì những lý do trên, nc ta phải trải qua một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đg, nhiều hình thức tổ chức Kte, XH có tính chất quá độ.

Câu 6:Tính tất yếu xd nền Kte hàng hóa ở VN? Đ2 của nền Kte hh trong TKQĐ lên CNXH ở nc ta:

*Tính tất yếu xd nền Kte hàng hóa ở VN:

Trong TKQĐ lên CNXH ở Việt nam, sự tồn tại của sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan. Bởi vì, trong nền kinh tế nước ta lực lượng sản xuất xã hội còn rất thấp, đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sự phân công lao động xã hội gắn với sự tồn tại nhiều chủ thể sở hữu khác nhau như các thực thể kinh tế độc lập. Đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thànhphần ở thời kỳ quá độ theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một định hướng chiến lược cực kỳ quan trọng mang tính khách quan và có khả năng thực hiện thắng lợi ở nước ta vì:

+Chỉ có phát triển nền kinh tế  nhiều thành phần mới phù hợp với thực trạng của lực lượng sản xuất chưa đồng đều ở Việt nam.

+Nó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế khách quan của thời đại ngày nay-thời đại các nước đều hướng về phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Sự phù hợp này sẽ giúp nước ta có thêm thế và lực để phát triển kinh tế nhanh hơn.

+Phù hợp với lòng mong muốn thiết tha của nhân dân ta là được đem hết tài năng, sức lực để lao động làm giầu cho đất nước và cho cả bản thân mình, có thu nhập ngày càng cao làm cho cuộc sống càng ấm no và hạnh phúc.

+Nó cho phép có điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng hiện có và đang còn tiểm ẩn ở trong nước, có thể tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ, hợp tác từ bên ngoài nhằm phát triển nền kinh tế nước ta hướng vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và hiện đại hoá. Chỉ có nhiều thành phần kinh tế, chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm năng về vốn, kỹ thuật; mới phát huy được mọi tiềm năng của người Việt nam...

+Chỉ có phát triển nềnkinh tế nhiều thành phần, chúng ta mới có khả năng giải quyết được vấn đề việc làm trên đất nước chúng ta. Một quốc gia giầu có bao nhiêu chăng nữa, mà đẩy một tỷ lệ quá  cao người lao động ra ngoài quá trình sản xuất thì quốc gia ấy sẽ nghèo đi.

Như vậy, phát triển sản xuất hàng hoá đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng đất nước để thực hiện nhiệm vụ côngnghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện nhất quán đường lối phát triển kinh tế trên đây của Đảng và Nhà nước đề ra, qua hơn 10 năm đổi mới chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể: Mở rộng được quan hệ kinh tế hợp tác với bên ngoài, thu hút vốn đầu tư kỹ thuật hiện đại của nhiều nước vào để phát triển kinh tế trong nước. tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân hàng năm 8,2%, giảm tỷlệ lạm phát từ 74,7% ở năm 1986 xuống 12,7% ở năm 1995 và khoảng 5% ở năm 1996. Sản lượng thực tế đạt trên 29 triệu tấn ở năm 1996. Kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 17 tỷ đôla và năm 1996 đạt trên 7 tỷ đôla.

*Đ2 của nền Kte hh trong TKQĐ lên CNXH ở nc ta

+Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế kém phát triển, mang nặng tính tự cung, tự cấp, và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường.

Đi lên CNXH chúng ta đã  không qua giai đoạn phát triển TBCN nên nước ta thiếu cái cốt vật chất của một nền kinh tế phát triển. Thực trạng kinh tế được biểu hiện ở những mặt cơ bản như: cơ cấu hạ tầng và xã hội thấp kém, trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh, sản xuất phân tán, nhỏ lẻ, kỹ thuật thủ công, mang nặng tính bảo thủ, trì trệ, phân công lao động  chưa sâu sắc, các mối liên hệ kinh tế kém phát triển, thị trường còn sơ khai, thu nhập của dân cư qúa thấp, nhu cầu tăng chậm  dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh là khó tránh khỏi, thiếu một đội ngũ những người quản lý sản xuất có khả năng tham gia cạnh tranh trong và nước ngoài. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho sự trì trệ kéo dài, đồng thời làm xuất hiện yêu cầu của quy luật khách quan, phù hợp với xu thế thời đại ngày nay là chuyển sang cơ chế thị trường.

+Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần

Đường lối phát triển ktế hàng hoá nhiều thành phần tất yếu sẽ cấu trúc lại nền kinh tế thuần khiết chủ yếu với hai  thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể sang nền kinh tế thị trường hỗn hợp gồm nhiều thành phần, nhiều khu vực kinh tế và nhiều hình thức sở hữu tồn tại đan xen lẫn nhau.  Quan hệ, hình thức , quy mô sở hữu đối với tư liệu sản xuất luôn là căn cứ cho vệc phân định các thành phần kinh tế khác nhau.ở dạng tổng quát nhất có thể nói rằng trong nền kinh tế nước ta đang tồn tại 3 hình thức sở hữu cơ bản; sở hữu nhà nước (toàn dân), sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp( gồm giữa nhà nước với nước ngoài, giữa nhà nứơc với tư nhân ngòai tư nhân trong nước; giữa tư nhân với tư nhân; giữa nhà nước với tư nhân và người lao động.  Từ 3 hình thức sở hữu cơ bản đó đã hình thành nên kinh tế hàng hoá nhìêu thành phần và những loại hình doanh nghiệp  đa dạng, phong phú.

Sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cũng  có nghĩa là còn có các quy luật kinh tế khác nhau hoạt động. Sự vận động và phát triển của các thành phần kinh tế trong giai đoạn này chịu sự chi phối trực tiếp của các quy luật kinh tế. Thông qua hoạt động của các quy luật kinh tế mà nó đào thải những mặt, những yếu tố bất hợp lý và  thúc đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất.

+Nền kinh tế phát triển theo hướng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.

Sự phát triển của LLSX của khoa học và công nghệ đang có xu hướng quốc tế hóa đời sống nhân loại.  Xu hướng này chứa đựng một “nghịch lý “, nghịch lý đó là yếu tố “ nội sinh”của xu hướng.  Nó là sự tác động “hai mặt “ phát triển và phản phát triển, tích cực và tiêu cực thẩm thấu đến từng người, từng quốc gia, từng dân tộc.  Xu hướng này đòi hỏ phải giao lưu, hợp tác để hiểu biết lẫn nhau nhưng lại xảy ra xung đột, áp đặt, nô dịch nhau ngay trong quá trình giao lưu hợp tác để hiểu biết lẫn nhau nhưng lại xảy ra xung đột, áp đặt nhau, nô dịch nhau ngay trong quá trình giao lưu hợp tác.  Đây là mâu thuẫn nội sinh của xu hướng. Giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải kết hợp sự tăng trưởng kinh tế, mở rộng quan hệ quốc tế với đấu tranh cho bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc.

Nước ta đang trên con đường đi lên con đường xã hội chủ nghĩa, vì vậy phải giữ vững tăng trưởng của mình, hội nhập quốc tế nhưng không làm mất độc lập  tự chủ, cùng đi lên với thế giới nhưng vẫn theo mục tiêu đã chọn.  Vì vậy chúng ta cần vạch ra những bước đi vững chắc ngay từ đầu tiên trên con đường quốc tế hoá và thực tiễn đã chứng minh điều đó: chúng ta đã tạo chính sách thương mại  tự do theo hướng tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp được xuất khẩu trực tiếp các hàng hoá không còn bị cấm, thực hiện giảm thuế nhập khẩu tối đa xuống  50% đối với 6 nhóm mặt hàng ngoại lệ và tiếp tục nghiên cứu đối với một số mặt hàng khác; nới lỏng quy định về hạn chế ngoại hối…nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác chúng ta còn có tạo ra cơ hội thuận lợi để thu hút vốn của các đối tác nước ngoài và dây truyền công nghệ tiên tiến của các đối tác nước ngoài.

Câu 7: Kte tri thức là gì? Đặc trưng cơ bản của kte tri thức:

*Kte tri thức là gì?

Kinh tế tri thức là một nền kinh tế sử dụng chất xám trong mọi lĩnh vực , lấy tri thức làm động lực, công cụ phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế xã hội .Kinh tế tri thức là một nền kinh tế công nghệ cao và đoi hỏi tư duy cao độ , nền kinh tế tri thức tác động đến nhiều lĩnh vực , kinh tế tri thức là một nền kinh tế cần nhiều nhân lực trẻ.

Theo nhận định của Giao sư - Viện sĩ Đặng Hữu trong bai “Kinh tế tri thức với chiến lược phat triển của Việt Nam: “Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đo sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.”

Trong nền kinh tế tri thức, hai ngành công nghiệp và nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và chiếm đa số là các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học va công nghệ.

Đó có thể là những ngành mới như công nghiệp thông tin (công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm),

các ngành công nghiệp, dịch vụ mới dựa vào công nghệ cao, và cũng có thể là những ngành truyền thống (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được cải tạo bằng khoa học, công nghệ cao.

Ví dụ, ngành công nghiệp sản xuất ô tô thông minh không cần người lai; nông nghiệp sử dụng công nghệ sinh học, tự động điều khiển, hầu như không có người lao động, ngành công nghiệp dệt may sử dụng Internet để sản xuất va cung cấp hàng may mặc theo yêu cầu của khách hàng trên khắp thế giới...

Cc tieu chíca nn kinh tế tri thc:

- Cơ cấu GDP: hơn 70% la từ các ngành sản xuất và dịch vụ áp dụng công nghệ cao.

- Cơ cấu V.A: hơn 70% la do lao động tri tuệ mang lại.

- Cơ cấu lao động: hơn 70% là công nhân tri thức.

- Cơ cấu tư bản: hơn 70% la tư bản con người.

*Mt sđc đim ca kinh tế tri thc:

- Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ý thức đổi mới v à công nghệ mới trở thành chià khoá cho việc tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, dịch chuyển cơ cấu nhanh.

- Sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng nhất, tiên tiến nhất. Các doanh nghiệp đều có sản xuất công nghệ, trong đó khoa học và sản xuất được thể chế hoá, không còn phân biệt giữa phòng thí nghiệm và công xưởng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin được tiến hanh rộng rai trong mọi lĩnh vực, mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước, nối hầu hết cac tổ chức, gia đinh. Thông tin trở thanh tai nguyen quan trọng. Mọi lĩnh vực hoạt động xa hội đều co tac động của cong nghệ thong tin.

- Dan chủ hoa được thuc đẩy. Mọi người đều dễ dang truy cập thong tin ma minh cần. Điều nay dẫn đến dan chủ hoa cac hoạt động va tổ chức điều hanh xa hội. Người dan nao cũng co thể được thong tin kịp thời về cac chinh sach của Nha nước, cơ quan Nha nước, cac tổ chức va co thể co y kiến ngay nếu thấy khong phu hợp. Khong thể bưng bit thong tin được.

- Xa hội học tập. Giao dục phat triển. Đầu tư cho giao dục va khoa học chiếm tỷ lệ cao. Đầu tư vo hinh (con người, giao dục, khoa học) cao hơn đầu tư hữu hinh (cơ sở vật chất). Phat triển con người trở thanh nhiệm vụ trọng tam.

- Tri thức trở thanh vốn quy nhất, nguồn nhan lực hang đầu tạo tăng trưởng, khong như cac nguồn vốn khac bị mất đi khi sử dụng, tri thức va thong tin co thể được chia sẻ, tăng len khi sử dụng va hầu như khong tốn kem khi chuyển giao.

- Sang tạo, đổi mới thường xuyen la động lực tăng trưởng hang đầu. Cong nghệ đổi mới rất nhanh, vong đời cong nghệ rut ngắn, co khi chỉ mấy năm, thậm chi mấy thang. Cac doanh nghiệp muốn trụ được va phat triển phải luon đổi mới cong nghệ va sản phẩm.

- Cac doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tac để phat triển. Trong cung một lĩnh vực, khi một cong ty thanh cong, lớn mạnh len thi cac cong ty khac phải tim cach sap nhập hoặc chuyển hướng ngay.

- Toan cầu hoa thị trường va sản phẩm. Sản phẩm phần lớn được thực hiện từ nhiều nơi tren thế giới, kết quả của cong ty ảo, xi nghiệp ảo, lam việc từ xa.

- Thach đố văn hoa. Cac xa hội phải co nhiều nỗ lực bảo tồn va phat triển bản sắc văn hoa của minh để tranh bị hoa tan.

Câu 8: Thế nào là CNH – HĐH? Quan điểm, mục tiêu, nội dung của CNH – HĐH ở VN hiện nay?

* KN CNH – HĐH:

Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhận loại, rút kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành CNH và từ thực hiện CNH ở việt nam trong thời kỳ đổi mới , đảng ta đã đưa ra khái niệm CNH - HĐH như sau:

CNH - HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

* Quan điểm, mục tiêu, nội dung của CNH – HĐH ở VN hiện nay:

+Quan điểm:

- Gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Gắn với kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập

- Phát huy nguồn lực con người

- KH và CN là nền tảng và động lực của CNH.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững

+ Mục tiêu:

-    Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.

-    Đẩy mạnh CNH, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

-    CNH - HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo .

-    Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến của thế giới.

-    Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò quan trọng đối với tiến trình CNH - HĐH

-    Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến phát trển giáo dục, đào tạo

-    Phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc.

-    Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghiệp nội sinh.

-    Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa 

-    Mục tiêu của công nghiệp hóa và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

-    Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững

+Nội dung:

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế-xã hội .

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức mạnh cạnh tranh

Câu 9: Đổi mới hệ thống chính trị và cải cách nhà nước ở Việt Nam

Hệ thống chính trị chúng ta trước đây chủ yếu là một hệ thống phục vụ các mục tiêu chiến đấu (mang nặng tính bao cấp, chỉ huy), qua hơn 20 năm đổi mới, về cơ bản đã tương thích được với đời sống chính trị của cộng đồng uốc tế. Điều này không phải nước nào cũng làm được. Yêu cầu tương thích của hệ thống chính trị của chúng ta với đời sống chính trị thế giới cũng đang đặt ra một số vấn đề.

Mô hình nhà nước của chúng ta là nhà nước pháp quyền nhưng tàn dư của mô hình tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề. Việc đảm bảo và và thực hiện đầy đủ các quyền dân chủ của người dân, tình trạng quan liêu tham nhũng đang là những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

Chúng ta cũng đang tìm tòi để đổi mới hệthống và hoàn thiện hệ thống chính trị. Thời gian qua chúng ta đã đảm bảo được sự ổn định. Điều đó nói lên sự thích hợp, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, chúng ta đang nghiên cứu, tìm hướng khắc phục khuyết điểm của hệ thống chính trị và tìm cách đổi mới.

Chương trình đổi mới hệ thống chính trị phải được thực hiện và tuân thủ 4 nguyên tắc:

1. Đảm bảo quyền lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị;

2. Vì nhân dân, do nhân dân;

3. Đảm bảo nhân dân được thực hiện quyền làm chủ thông qua dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp;

4. Giữ vững ổn định chính trị và hoàn thiện hệ thống chính trị. Việc đổi mới hệ thống chính trị đã và đang làm cho thượng tầng kiến trúc phù hợp hơn với cơ sở kinh tế, từ đó phát huy tốt hơn tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên trong hơn 20 năm qua, quá trình đổi mới của các thành tố cấu thành hệ thống chính trị ở nước ta không hoàn toàn giống nhau.

+Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trong điều kiện một nước thuộc địa nửa phong kiến, do đó nhiệm vụ đầu tiên Đảng ta phải thực hiện là lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong bối cảnh ấy, nhận thức và hoạt động thực tiễn của Đảng về tổ chức và phương thức lãnh đạo khó tránh khỏi khiếm khuyết khi chuyển sang thời kỳ hoà bình. Nhận thức được điều đó, Đảng đã quyết tâm sửa chữa và từng bước tiến hành đổi mới.

Văn kiện Đại hội VI (12/1986) đã chỉ rõ: Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Đây là tư tưởng xuyên suốt quá trình đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, đổi mới ở đây không có nghĩa là làm giảm vai trò lãnh đạo, mà trái lại làm tăng vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng. Đổi mới tổ chức và phương pháp lãnh đạo gắn liền một cách hữu cơ với cán bộ và công tác cán bộ của Đảng. Bên cạnh đó, việc xác định rõ và cụ thể hoá các chức năng và nhiệm vụ của các ban cán sự, đảng đoàn, các tổ chức đảng ở cơ sở cũng là một bước phát triển và đổi mới của đảng trong những năm qua. Tuy nhiên, bộ máy của Đảng vẫn còn nhiều vấn đề mà chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh và đổi mới để cho Đảng Cộng sản Việt Nam đáp ứng tốt hơn nữa vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị.

+Nhà nước

Định hướng đổi mới Nhà nước là để toàn bộ tổ chức, cơ chế hoạt động của Nhà nước ta đảm bảo quyền làm chủ của nhân lao động, quán triệt và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Bên cạnh đó, đảm bảo cho Nhà nước thành một hệ thống tổ chức thống nhất; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “tập trung dân chủ”; bộ máy Nhà nước phải gọn nhẹ; phải đảm bảo tính trong sạch. Mặt khác, Đảng cũng chỉ ra

rằng, phải đổi mới tổ chức và phương thức của các cơ quan Nhà nước. Phải nâng cao vai trò lập pháp và giám sát của Quốc hội; cần được phân biệt rõ ràng mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Trong khi đổi mới, chúng ta đặt ra mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI (12/1986) của Đảng đã đề cấp tới vấn đề này nhưng chỉ đến Đại hội VII (6/1991), việc xây dựng nhà nước pháp

quyền mới được đặt ra một cách cấp bách.

Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

+Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Ở Việt Nam, đã có nhiều tổ chức mặt trận được thành lập từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, và đến nay là Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam. Sau hơn 30 năm phát triển, Mặt trận Tổ Quốc đã trở thành một liên minh chính trị gồm các đoàn thể nhân dân và cá nhân của nhiều tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Mặt trận là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị Việt Nam.

Với phương thức hiệp thương dân chủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã trải qua 6 lần đại hội và có nhiều đổi mới. Đổi mới đáng chú ý nhất là sự mở rộng về tổ chức nên đã quy tụ được hầu hết các tổ chức và quần chúng. Từ sau đổi mới, mặt trận Tổ quốc đã vươn lên trở thành một liên minh chính trị rộng lớn, bao gồm 32 tổ chức thành viên.

Phương thức hoạt động của Mặt trận cũng có sự chuyển dịch phù hợp với mục tiêu chính trị và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Mặt trận Tổ quốc đến nay đã trở thành liên minh của công nhân, nông dân, trí thức với sự tham gia của đông đảo các thành phần trong xã hội không phân biệt thành phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo.

Mục tiêu của Mặt trận còn tập trung vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại... và hướng mạnh vào cộng đồng. Trên thực tế, qua việc mở rộng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, Mặt trận đã góp phần không nhỏ vào thành công của công cuộc đổi mới đất nước; vào việc xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, qua đó góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới như hiện nay, nền kinh tế-xã hội Việt Nam đang chuyển biến nhanh chóng, Mặt trận Tổ Quốc cần đổi mới hơn nữa cả về hình thức tổ chức, phương thức hoạt động và mục tiêu phát triển của mình cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Câu 10: Phân tích đặc trưng cơ bản của chế dộ XH XHCN mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng

1. Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 

Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc… 

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.

2. Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ 

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ. 

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực). 

Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”. 

3. Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. 

Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác. 

Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế. 

4. Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 

Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...)

Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. 

5. Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng. 

Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta. 

6. Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. 

Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam. 

Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch. 

7. Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. 

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 

Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 

Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân… 

8. Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. 

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. 

Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. 

Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.../. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro