Accu Toan Tap

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Accu toàn tập

Các bước căn bản sản xuất ắc quy chì:

1/ Từ chì nguyên chất dạng thanh 99.97% sản xuất ra bột PbO

2/ Từ PbO làm ra 02 loại cao PbSO4 A và B (dành cho điện cực âm và điện cực dương của ăcquy) bằng cách cho phản ứng với H2SO4 + phụ gia tăng cường.

3/ Chế tạo sườn cực bằng cách đun nóng chảy hợp kim Pb-Sb và dập thành dạng lưới

4/ Ép cao lên sườn cực để có 2 loại sườn cực A/B khác nhau.

5/ Điện phân tích điện cho sườn cực: xếp xen kẽ các sườn cực vào 01 bể chứa H2SO4 và tiến hành điện phân

+ Điện cực A gắn với cực dương của hệ thống điện phân sẽ chuyển từ PbSO4 thành PbO2 dùng làm lá cực dương

+ Điện cực B gắn với cực âm của hệ thống điện phân sẽ chuyển từ PbSO4 thành Pb dùng làm lá cực âm

6/ Chế tạo các lá cách điện từ bột PVC

7/ Xếp các lá cực dương +lá cách + lá cực âm xen kẽ lẫn nhau vào các hộc nhỏ của vỏ bình ăquy (làm từ PP)

8/ Hàn nối các điện cực và đóng gói sản phẩm

BÌNH ẮC QUY

là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng. Các loại bình ắc quy thông dụng : Ắc quy chì acid, ắc quy sắt kền.

Ắc quy chì - acid

Gồm có các tấm cực bằng chì và ocid chì ngâm trong dung dịch Acid sulfuric. Các tấm cực thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới, làm bằng hợp kim Chì - Antimone, có nhồi các hạt hóa chất tích cực. Các hóa chất này khi được nạp đầy là Đi - ô - xít chì ở cực dương, và chì nguyên chất ở cực âm.

Các tấm cực được nối với nhau bằng những thanh chì ở phía trên, tấm cực dương nối với tấm cực dương, tấm cực âm nối với tấm cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy và số lượng các tấm cực sẽ xác định dung lượng của bình ắcquy. Thông thường, các tấm cực âm được đặt ở bên ngoài, do đó số lượng các tấm cực âm nhiều hơn cực dương. Các tấm cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp xúc ít hơn.

Chất lỏng dùng trong ắcquy này là dung dịch Acid sulfuric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng bằng Tỷ trọng đo được, tuỳ thuộc vào loại bình, và tình trạng phóng nạp của bình.

Dung lượng của ắcquy thường được tính bằng AMPE GIỜ (AH). AH đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, Tỷ trọng của dung dịch, và Điện thế cuối cùng sau khi phóng

Ắc quy sắt kền

Còn gọi là bình ăcquy An-ka-lin, gồm các tấm cực làm bằng O - xy - hy- drat - kền, và các tấm cực âm bằng sắt thuần ngâm trong dung dịch Hy - drô - xít - ka - li. Các tấm cực thường có cấu trúc phẳng, và dẹp, làm bằng hợp kim thép có mạ kền. Các tấm cực được chế tạo có các quai ở trên để có thể dùng Bu - lông xiết dính lại với nhau, tấm cực dương nối với tấm cực dương, tấm cực âm nối với cực âm.

Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy, số lượng các tấm cực sẽ xác định dung lượng của bình Ắc - Quy. Điện thế danh định của bình là 1,2 vôn. Điện thế thực sự của bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như đang hở mạch, hay đang phóng, hay được nạp bao nhiêu. Thông thường, Điện thế hở mạch biến thiên từ 1,25 đến 1,35 vôn, tuỳ thuộc vào tình trạng nạp. Chất lỏng trong bình này là dung dịch Hy - drô - xít - Ka - li, có pha thêm chất xúc tác tuỳ thuộc vào nhà chế tạo, thường là Đi - ô - xít - Li - ti.

Nồng độ của dung dịch, biểu trưng bằng Tỷ trọng đo được, không tuỳ thuộc vào loại bình, và cũng không tuỳ thuộc vào tình trạng phóng nạp của bình, do nó không tham gia vào phản ứng hóa học. Tỷ trọng suy ra ở 77 độ F (25 độ C ) từ 1,210 đến 1,215 g/cm3. Trị số này thực tế giảm nhẹ theo thời gian, do dung dịch có khuynh hướng bị cacbonat hoá, do tiếp xúc với không khí. Khi trị số này giảm xuống tới 1,160 g/cm3, nó có thể làm thay đổi dung lưọng của bình, và cần phải thay thế. Tình trạng này có thể xảy ra vài lần trong suốt tuổi thọ của bình.

Ngoài ra, chỉ có 1 lý do duy nhất có thể làm thay đổi Tỷ trọng của bình, đó là khi bình đã phóng quá giới hạn bình thường, nghiã là tới Điện thế gần bằng không. Khi đó các phần tử Li - Ti - um chuyển ra dung dịch làm tăng Tỷ trọng lên, có thể tăng thêm từ 0,025 đến 0,030 g/cm3. Tác động này có thể loại bỏ khi nạp bình trở lại.

Hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng ắc quy

Kiểm tra ắc quy trước khi châm điện dịch:

- Sản phẩm còn nguyên vẹn ,không bị nứt, vở hoặc thủng vỏ.

- Các lổ thông hơi và ống thông hơi không bị bít kín.

- Sử dụng điện dịch là acid sulfuric không có cặn bẩn,tỷ trọng theo đúng quy định có ghi rõ trên bao bì hoặc giấy bảo hành.

Châm điện dịch và nạp bổ sung

Khi châm điện dịch: Mở các nút bình ,nút thông hơi và băng niêm phong trên mặt bình ắc quy. Ngâm điện dịch đến mức quy định (vạch ngang màu đỏ level hoặc upperlevel).

Sau 15 phút ,nếu mức điện dịch tụt xuống do điện dịch ngấm vào các lá cực , châm thêm điện dịch đến mức quy định trên.

Nạp điện trước khi sử dụng: với ắc quy có thời gian tồn trữ quá 30 ngày,nên nạp điện trước khi sử dụng theo chế độ sau.

Cường độ nạp: khoảng 1/10 dung lượng ắc quy sử dụng.

Ví dụ: với ắc quy có dung lượng danh định 50 Ah, cần nạp bổ sung với dòng điện có cường độ là 5A. Thời gian nạp: 30 phút. Nhiệt độ điện dịch: không quá 50 độ C.

Sau khi nạp, nếu mức điện dịch bị tụt xuống, điều chỉnh mức điện dịch bằng nước cất đến mức level hoặc upperlevel.

Vặn chặt các nút bình, rửa và lau khô bên ngoài bình ắc quy.

Lắp đặt

Kiểm tra các khoen tiếp nối của phương tiện, bảo đảm phân biệt khoen âm -dương.

Kiểm tra dây dẫn phương tiện:không bị đứt,rách vỏ bọc, chạm.

Lắp dây dẫn đúng chiều cực âm (-),cực dương(+).

Lắp dây dẫn theo thứ tự: cực dương(+) lắp trước cực âm(-).(Khi tháo ra, theo thứ tự ngươc lại).

Xiết chặt các mối nối giữa khoen tiếp nối với cọc bình .Có thể bôi mỡ trên hai cọc bình để tránh bị đóng muối sulfat.

Giá đỡ (khung chứa) ắc quy phải chắc chắn, cố định

Không được thử ắc quy bằng cách quẹt dây dẫn vào hai cọc âm dương của ắc quy.

Bảo dưỡng

Các lỗ thông hơi trên nút bình và đường thông hơi: không bị bịt kín, tắc nghẽn.

Các khoen tiếp nối với hai cọc trên bình:xiết chặt, không bị hoen rỉ, gãy nứt.

Kiểm tra mức điện dịch: khi điện dịch cạn dưới mức quy định (dưới vạch level hoặc dưới vạch level 0,5cm )

Chỉ châm thêm nước cất hoặc nước lọc đến mức quy định.

Không châm thêm acidsunfuric hoặc hóa chất khác.

Không thay điện dịch mới.

Khi tỷ trọng điện dịch nhỏ hơn 1,200 cần nạp điện bổ sung như phần (II.2.b)

Thời gian nạp: 10 giờ

Chú ý về an toàn khi sử dụng ắc quy

Tránh xa tầm tay trẻ em

Tránh để điện dịch văng vào da, vào mắt.Không được uống điện dịch.

Tránh để vật bất kỳ nối trực tiếp với hai cọc bình gây ngắn mạch.

Không đặt ắc quy gần nơi có tia lửa, nhiệt độ quá 50 độ C.

Lưu trữ khi không sử dụng

Với ắc quy khô (chưa châm điện dịch): nên lưu trữ nơi thoáng mát. Tốt nhất là nguyên niêm phong, tránh để không khí tràn vào bình

Với ắc quy đã châm điện và chưa sử dụng đến :

* Nên nạp điện bổ sung ít nhất một lần /tháng theo chế độ như phần (IV.4)

* Không được đổ điện dịch ra.

* Các lỗ thông hơi và ống thông hơi không bị bịt kín.

* Không nên châm điện dịch qua mức quy định.

* Cẩn thận khi vận chuyển, tránh làm rơi vỡ.

Sơ cứu khi bị phỏng acid

Rửa vết phỏng với nhiều nước từ 15 đến 30 phút, và đưa ngay nạn nhân đến bệnh viện cấp cứu.

I. Dấu hiệu hỏng hóc của ắc-quy

Sai lầm phổ biến và phải trả giá đắt của người sử dụng là cho rằng ắc-quy không cần phải bảo dưỡng hay theo dõi. Chỉ đến khi phát hiện ra xe khó đề vào buổi sáng, họ mới tá hỏa tìm nguyên nhân và vội vàng mua một chiếc khác thay thế. Trong khi đó, chỉ cần để ý một chút, những vấn đề của thiết bị này có thể lộ ra. Vào mỗi sáng khi bắt đầu khởi động xe, nếu thấy dấu hiệu không đủ điện, chủ nhân của chúng có thể tới các xưởng sửa chữa để kiểm tra lỗi hệ thống sạc. Hiện tại, nhiều đại lý thiết bị ôtô có hệ thống chẩn đoán bằng tay rất tiện dụng.

Sau khi kiểm tra hệ thống sạc, bạn xem kỹ ắc-quy có vấn đề gì không. Thông thường ắc-quy bị những lỗi như nóng và thoát khí nhiều, các cực bị mòn, dung lượng thấp. Trong trường hợp ắc-quy hỏng không nạp điện được, cần phải thay ngay và không sửa chữa. Ngoài kiểm tra lỗi ắc-quy và hệ thống sạc, bạn nên xem lại các mạch điện. Nếu mạch bị chập, ắc-quy có thể hết điện chỉ trong vòng một đêm.

II.Chọn kích thước ắc-quy

Trong trường hợp phải mua mới, vấn đề đầu tiên bạn cần quan tâm là kích thước ắc-quy. Chúng được chia thành nhiều loại, theo kích thước mà nhà sản xuất đã tiêu chuẩn hóa, phù hợp với vị trí và kích thước chỗ đặt. Một chiếc ắc-quy thích hợp sẽ được giữ chặt theo các rãnh, nhằm tránh những vấn đề nảy sinh do dao động hay rung trong quá trình xe chuyển động. Bạn nên lưu ý một vài mẫu xe cho phép lắp ắc-quy có kích cỡ khác nhau.

*Dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps)

Ngoài việc chọn kích thước phù hợp, bạn phải đảm bảo ắc-quy có đủ năng lượng để khởi động động cơ. Năng lượng khởi động được do bằng thông số dòng khởi động nguội CCA. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F (-17,7 độ C) cho đến khi hiệu điện thế xuống dưới mức có thể sử dụng. Chẳng hạn một ắc-quy (12 volt) có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 ampe trong vòng 30 giây tại -17,7 độ C trước khi điệp áp hạ xuống 7,2 volt.

CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0 độ C. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn. Khi đó, ắc-quy phải có CCA cao hơn yêu cầu và bạn không nên chọn loại có thông số thấp hơn khuyến cáo, bởi nó gây hỏng động cơ.

Ở vùng khí hậu nóng, bạn không cần giá trị CCA quá cao do dầu động cơ và dầu hộp số không bị đặc. Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2 volt.

Thông số dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) cũng được xác định theo cách tương tự nhưng ở nhiệt độ 80 độ F (26,7 độ C).

*Dung lượng RC (Reserve Capacity)

Thông số quan trọng thứ 3 mà mỗi ắc quy cần phải có là dung lượng dự trữ của ắc-quy. RC được đo bằng phút khi ắc-quy phóng dòng 25 ampe ở 25 độ C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định. Dung lượng phổ biến của ắc-quy dùng cho ôtô là 125 phút. Giá trị của RC thể hiện khả năng khởi động xe và người ta thường thử bằng cách khởi động một động cơ hạng nặng. Một lưu ý nhỏ là giống như CCA, bạn nên chọn ắc-quy có trị số RC cao nếu đi trong điều kiện lạnh.

III. Những lưu ý khi bảo dưỡng, sửa chữa ắc-quy

Không mang nhẫn, vòng, đồng hồ hoặc dây chuyền khi ở gần ở ắc-quy vì nếu chẳng may làm ngắn mạch, dòng điện cao có thể chạy qua khiến bạn bị bỏng nặng. Ngoài ra khi tháo ắc-quy, luôn luôn tháo dây cực âm hoặc cực mát trước. Nếu sau đó bạn vô tình chạm mát cực có cách điện, dây cung cấp điện hoặc dây nóng, hiện tượng ngắn mạch sẽ không diễn ra.

Trong trường hợp sạc ắc-quy, bạn cần để ở nơi thông gió tốt do hơi thoát ra trong quá trình này rất dễ nổ. Không để các nguồn lửa như tia lửa điện, thuốc lá đang cháy ở gần ắc-quy đang nạp điện bởi chúng có thể làm nổ, bắn dung dịch điện phân ra xung quanh.

CÔNG TY ACQUY TIA SÁNG

Tác dụng và phương pháp sử dụng sản phẩm

Để hạn chế quá nạp và phá hủy do nhiệt độ cao, nên sử dụng hệ thống báo động quá nhiệt độ.

1.Trước khi sử dụng

Thông thường, các acquy khi được'cung cấp đã được tích điện sẵn, có thể sử dụng được ngay theo trình tự sau đây

2. Lắp đặt đầu nối

- Kiểm tra bao gói trước khi mở.

- Tiến hành mở bao gói tại nơi sử dụng, lắp đặt. Không nhấc ắcquy ra khỏi hộp bàng cách cầm vào đầu cọc dẫn điện. Cầm vào đáy và thành bình để nhấc ăcquy ra.

- Sau khi lấy ác quy rạ khỏi hộp, kiến tra tình trạng bên ngoài.

- Nếu thấy ăcquy còn nguyên vẹn thì mới tiến hành lập đặt.

- Nên lập đặt bộ nguồn ăcquy ở vị trí thấp nhất có thể trong thiết bị máy móc.

- Không nên lắp đặt bộ nguồn ắc quy gần các nguồn phát sinh nhiệt như biến thế, lò sưởi.

- Do có một ít khí cháy nổ cớ thể thoát ra trong quá trình ăcquy làm việc, tránh lập đặt ăcquy gần các vị trí có thể phát sinh tia lửa như cầu dao, công tắc.

- Trước khi đầu nối, lau sạch bề mặt đầu cực dẫn điện, phủ lên chúng một lớp keo dẫn điện mỏng, bắt chặt đầu nối, ốc, đầu cực (lực vặn xiết ốc = 150 - 200 Kg/cm2). Không vận quá và dùng mỏ hàn vào đầu cực.

- Nếu sử dụng bộ nguồn, trước tiên hãy đấu nối các bộ nguồn, tháo một đầu dẫn điện ra để tránh chập mạch.

- Đấu nối bộ nguồn ắcquy vào máy nạp. Cực (+) của ắcquy đấu vào đầu (+) của máy nạp hoặc tải. Cực (-) của ắcquy đấu vào đầu (-) của máy nạp hoặc đầu (-) của tải. Cuối cùng đấu lại đầu nối giữa hai ắcquy.

3. Nạp bổ sung

Do các ắcquy bị mất một phần dung lượng sau một thời gian vận chuyển hoặc cất giữ do quá trình tự phóng điện, nên trước khi đưa ắcquy vào làm việc cần nạp bổ sung cho chúng.

- Nạp bổ sung với điện thế không đổi ở 2.23 trong thời gian 24 giờ.

4. Công việc hàng ngày

* Nạp điện

- Nạp với điện thế không đổi 2.23v/ngăn ắc quy + 2%

* Phóng điện

Giống như tất cả các loại ắcquy chì axít, chúng phải được nạp lại ngay sau khi phóng điện.

*Chú ý

- Lau chùi ắcquy với giẻ bằng vải bông khô hoặc ướt để chống nhiễm tĩnh điện. Không được sử dựng bất kỳ dung môi hữu cơ nào như dầu hỏa, hỗn hợp pha sơn....

- Tránh không cho ắcquy tiếp xúc với tia lửa.

- Không tháo rời ắcquy.

- Tránh lắp ghép ắcquy cũ và mới, hoặc ắcquy khác chủng loại vào một bộ nguồn vì có thể dẫn tới làm hỏng ắcquy hay các thiết bị. Trong trường hợp đó, cần hỏi ý kiến bộ phận kỹ thuật của Công ty ắcquy Tia Sáng.

- Các ắcquy có thể sử dụng trong điều kiện nhiệt độ -15oc đến +45oc, xong tốt nhất nên sử dụng trong khoảng +5oc đến +30oc, ắcquy sẽ cho tuổi thọ cao nhất.

5. Cất giữ

- Tháo ắcquy từ thiết bị hoặc từ máy nạp, tải. Cất giữ trong điều kiện khô và mát mẻ.

- Khi ắcquy được cất giữ, không sử dụng trong một thời gian dài, việc nạp bổ sung cần được áp dụng như sau:

+Nhiệt độ cất giữ: Dưới 20oC - Nạp bổ sung: Trong thời gian 12 tháng - Thời gian nạp: 24h - 48h

+Nhiệt độ cất giữ: 20oC - 30oC- Nạp bổ sung: Trong thời gian 8 tháng - Thời gian nạp: 24h - 48h

+Nhiệt độ cất giữ: Trên 30oC - Nạp bổ sung: Không nên cất giữ

Những thiết bị điện tử có thể làm tiêu hao năng lượng điện trong ắc-quy một cách nhanh chóng. Trước khi ra khỏi xe, bạn cần kiểm tra xem các thiết bị như điều hòa, loa, đèn đã tắt hoàn toàn hay chưa. Một chiếc ắc-quy có tuổi thọ 3-5 năm nhưng cũng có thể "chết" sau vài ngày không sử dụng xe.

Tính năng của những chiếc xe mới hiện nay cao hơn rất nhiều so với 20 năm trước đây. Các thiết bị đã được cải tiến và tất cả gần như đều sử dụng điện. Tuy nhiên, có một cản trở mà các hãng xe thường phải vượt qua là hệ thống điện và ắc-quy trên xe hơi ngày càng phình to, gây khó khăn khi lắp ráp và sản xuất xe. Vì vậy, những tình huống trớ trêu cũng vì thế mà xuất hiện như sau vài ngày không đi, đến khi khởi động thì bạn mới nhận ra ắc-quy đã "chết".

Bạn kiểm tra thấy cửa đã đóng, hệ thống âm thanh, đèn cũng đã tắt và không thể tìm nguyên nhân trực tiếp khiến ắc-quy hết điện như vậy. Trong trường hợp này, một bộ pin sạc 12 volt có thể giúp chống lại việc "rỉ" điện, tuy nhiên giải pháp đó chỉ thích hợp với những xe để trong vài tháng mà không đi.

Các thiết bị điện hiện đại có thể làm cho ắc-quy "chết" nhanh hơn so với những chiếc xe đời 1970 hay xa hơn. Mỗi thiết bị sử dụng "một chút" điện ngay cả khi mọi thứ đã tắt. Những chiếc máy tính tích hợp trên xe là bộ phận tiêu hao năng lượng điện nhiều nhất. Các máy tính điều khiển phun nhiên liệu, kiểm soát nhiệt độ vùng, module khởi động, điều khiển đèn pha, dàn radio kỹ thuật số, đồng hồ, ghế nhớ các vị trí đều làm ảnh hưởng tới độ bền của ắc-quy.

Tiên tiến hơn 20 năm trước, công nghệ ngày nay giúp xe hơi gần như rơi vào "giấc ngủ" và luôn trong trạng thái sẵn sàng. Bất cứ khi nào được kích hoạt, chúng sẽ hoạt động. Các bộ phận điều khiển điện tử vẫn hoạt động âm thầm và tiêu thụ một chút năng lượng. Nhưng chỉ cần để qua vài ngày, chúng có thể làm cạn một bình ắc-quy.

Vài thiết bị khác cũng sử dụng điện từ ắc-quy mặc dù ở trạng thái không hoạt động như máy phát điện, bộ điều chỉnh dòng, hệ thống đánh lửa. Bên cạnh đó, những chiếc diode (bộ phận nắn dòng một chiều nằm trong các thiết bị) có thể bị hỏng và dòng điện có cường độ lớn sẽ đi qua. Tuy nhiên, tình huống này hiếm khi xảy ra.

Để biết mức độ sử dụng điện của các thiết bị đó, bạn có thể đo dòng xả khi tắt khóa đánh lửa. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các máy tính trên xe hơi sử dụng dòng điện 5-8 mA để giữ cho bộ nhớ hoạt động. Hầu hết các mẫu xe hiện đại có giới hạn dòng ở khoảng 25-28 mA hoặc thấp hơn ngoại trừ vài loại xe hạng sang có mức cường độ dòng điện cao hơn một chút. Riêng đèn cho xe tải cần cường độ dòng 900 mA hay 0,9 A và có thể sử dụng hết ắc-quy trong vòng một đêm.

Để đo cường độ dòng điện, một số mẫu xe cần phải nghỉ 30 phút trước khi tiến hành. Nếu đo ngay, các máy tính có thể đang ở trạng thái "thức" và tiêu hao nhiều năng lượng, vì vậy, kết quả không hoàn toàn chính xác. Khi các thiết bị đó đi vào trạng thái "ngủ", kết quả đo mới chính xác. Thậm chí, với những chiếc xe trang bị bộ giảm xóc bằng khí nén hoặc hệ thống cân bằng điện tử có bạn cần phải chờ ít nhất 70 phút trước khi tiến hành. Có một điểm cần lưu ý là khi đang đo, bạn không được mở cửa (làm sáng đèn nội thất), xoay chìa khởi động hay bật đèn pha bởi có thể làm hỏng am-pe kế.

Cuối cùng, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới tuổi thọ của ắc-quy. Nhiệt độ cao khiến các phản ứng trong ắc-quy diễn ra nhanh hơn và vì thế nó cũng "chết" nhanh hơn. Hơn nữa, các chất bẩn trên điện cực ắc-quy khiến nó không thể xạc điện từ máy phát. Vì vậy, hãy giữ ắc-quy sạch, mát và khô để nâng cao tuổi thọ của chúng.

Nếu một ngày, bạn phát hiện ra đèn pha trước xe của mình "mờ nhạt", xe khởi động "uể oải" thì có nghĩa đã đến lúc phải bồi bổ ắc-quy cho chiếc xe cưng của mình.

Trước khi kiểm tra ắc-quy phải cho xe nghỉ ít nhất là 1 tiếng để đảm bảo cho việc máy đã nguội hoàn toàn và việc kiểm tra điện năng của ắc-quy được chuẩn xác. Trước khi mở nắp capô, tìm bình ắc-quy, đừng quên mang găng tay, đeo kính bảo vệ mắt, đặc biệt trong những ngày hè oi bức, khi hỗn hợp acid cùng khí hydro, oxy sẽ có nguy cơ cháy khi bạn mở bình ắc-quy.

-Làm sạch hai đầu điện cực ắcquy.

Sau khi định vị được bình ắc-quy ở đâu, việc đầu tiên nên làm là vệ sinh đầu nối 2 cực ắc quy. Việc này không bao giờ thừa vì bụi bẩn cùng gỉ sét là một trong những nguyên nhân chính cản trở sự lưu thông của dòng điện. Bạn có thể làm sạch xung quanh bằng một chổi lông nhúng dung dịch soda pha nước (natri cacbonat) sau đó tháo cực âm ra trước tiên. Một mẹo nhỏ là không nên tháo cực dương trước bởi chúng sẽ sinh ra tia lửa điện khi chạm vào bề mặt thép xung quanh cũng có thể dẫn đến cháy nổ.

Vệ sinh đầu điện cực thực chất chính là cạo sạch lớp bụi sắt bị oxy hóa. Nếu cẩn thận, ngay sau đó bạn có thể dùng đồng hồ đo điện cho ắc-quy. Theo tiêu chuẩn chung thì kim chỉ ở mức 1,265 là điện ắcquy vẫn còn tốt. Nếu dưới mức đó ta hãy chuyển sang kiểm tra nước ắc-quy có đủ hay không.

-Thêm nước cất cho ắcquy.

Nếu thấy nước cất không mấp mé nắp ắc-quy thì có nghĩa bạn phải bổ sung vào. Trong quá trình thêm nước, bạn cũng nên chú ý xung quanh xem bình ắc quy có bị rạn vỡ, ẩm ướt xung quanh không. Nếu có, thì nên thay ngay tức khắc. Bên cạnh đó ắc-quy cũng có thể vô phương cứu chữa nếu bị thiếu nước trong thời gian quá dài.

Muốn nạp điện cho ắc-quy bạn không còn cách nào khác là mang nó ra ngoài, tháo quai sắt giữ ắc-quy rồi lấy một sợi dây vải buộc vào hai tai của nó nhấc thẳng lên.

Kẹp đầu đỏ của máy sạc ắc-quy vào cực dương, màu xanh lục (hoặc màu đen) vào cực âm và để qua đêm (8-10 tiếng). Trong thời gian đợi nạp điện, bạn có thể vệ sinh khay đựng ắc-quy và quét một lớp sơn hạn chế acid ăn mòn.

Sau đó hãy lắp lại như cũ và siết chặt hai đầu điện cực.

Siết chặt các con ốc ắcquy.

Đối với loại ắc-quy cố định, bạn có thể nhìn vào một một vòng tròn màu xanh lá cây trên ắc-quy. Nếu còn thấy nó thì ắc-quy vẫn dùng tốt, ngược lại, màu xanh sẫm đen thì phải thay ắc-quy.

Trên đây chỉ là vài mẹo vặt dành cho những ắc-quy chưa sử dụng đến 4 năm. Khi đã quá thời hạn sử dụng ắc-quy thì bạn đừng tự làm khó mình nữa, hãy mang ra hàng hoặc tự thay một bình ắc-quy mới.

Accu, những điều nên biết.

________________________________________

Bình accu là nguồn điện quan trọng trên ô tô,là thành phần không thể thiếu trong hệ thống khởi động và hệ thống nạp điện.Nếu bình accu bị yếu hoặc hư hỏng sẽ kéo theo các hư hỏng liên quan đến máy khởi động và hệ thống nạp điện.Vì vậy chúng ta cần hiểu rõ kết cấu cũng như quá trình điện hóa bên trong accu để dễ dàng chuẩn đoán và bảo dưỡng accu,giúp accu tránh được các hư hỏng đáng tiếc.

Bình accu là nguồn năng lượng chính trên xe cung cấp cho các hệ thống:

• Khởi động

• Đánh lửa

• Nạp

• Chiếu sáng tín hiệu

• Phụ tải điện

Là một thiết bị điện hóa sinh ra điện áp và dòng điện.Hai bản cực khác nhau được nhúng trong một dung dịch axit sẽ sinh ra điện thế.

1.Công dụng

Khi động cơ tắt máy: Bình cung cấp năng lượng cho đèn và phụ tải như radio,DVD,xoay gương chiếu hậu,hệ thống báo động,khóa cửa..

Động cơ đang khởi động: điện từ bình được dùng cung cấp cho motor đề và chia dòng cho hệ thống đánh lửa.

Động cơ đang hoạt động: điện từ bình hỗ trợ cho hệ thống sạc khi nhu cầu của tải điện vượt quá khả năng sinh điện của hệ thống sạc.Cả bình và hệ thống sạc đều cấp điện khi nhu cầu tải cao

2.Phân loại

Bình điện được sản xuất gồm có loại ướt chẳng hạn như bình điện ô tô, hoặc là bình khô như loại được gắn trên các xe gắn máy,xe mô tô.

Bình loại ướt: Bình axit chì có chứa chất điện phân và được nạp điện trở lại sau khi phóng.Trong lúc xe không hoạt động thì bình điện có hiện tượng tự phóng điện.Vì vậy việc sạc định kỳ là bắt buộc trong trường hợp xe ít di chuyển.

Bình loại khô: Bình có nguyên lý làm việc và sạc lại giống như bình ướt,chỉ khác là không có dung dịch điện phân. Nó dùng được khoảng 18 tháng

3.Cấu tạo bình accu

3.1.Vỏ bình và nắp

• Được làm kín với nhau.

• Bảo vệ các bộ phận bên trong.

• Giữ các bộ phận bên trong đúng vị trí.

• Ngăn không cho dung dịch rò rỉ

3.2.Các bản cực

Có hai loại bản cực được sử dụng trong một cái bình: âm và dương .

• Dương − Bản cực dương được làm từ antimony phủ lớp chất tác dụng chì dioxit (PbO2).

• Âm − Bản cực âm được làm từ chì có phủ lớp tác dụng là bột chì (Pb).

Chỉ có chất tác dụng phủ trên hai mặt của bản cực mới tham gia phản ứng hóa học.

• Bề mặt bản cực − Khi bề mặt bản cực tăng lên, sẽ làm cho lượng dòng trong bình cũng tăng theo. Bề mặt bản cực được xác định bởi kích thước của bình, cũng như tổng số bản cực có trong một bình. Nói chung,bình càng lớn thì càng tạo nên nhiều dòng điện .

Các bề mặt bản cực không ảnh hưởng đến điện thế của bình

• Các bản cực âm và dương được nối với nhau bằng một thanh dẫn tạo thành nhóm bản cực dương và nhóm bản cực âm

Các tấm bản cực gắn xen kẽ nhau và được ngăn cách bởi các tấm chắn có lỗ thông rất nhỏ.Số lượng các tấm bản cực làm tăng bề mặt tiếp xúc với dung môi,vì vậy mà bình càng có kích thước lớn thì khả năng trữ điện càng nhiều.

Tấm bản cực được cấu tạo từ hợp kim chì với phần trăm của Antimony hoặc Calcium.Các tấm này được thiết kế dạng lưới phẳng mỏng.Có hai kiểu : ô (chỉ ra bên dưới) hoặc đường chéo.

• Tấm dương: được phủ chất tác dụng là Chì oxit PbO2,khung bản cực làm bằng chì pha với Sb+Kali

• Tấm âm được phủ bột chì Pb,khung bản cực làm bằng chì pha với Ca+Cu.

Các tấm bản cực này rất quan trọng,nó cho phép các ion hoạt hóa bám lên,tạo thành tấm dương hay âm.Các ion hoạt hóa trên tấm dương có màu nâu đỏ (PbO2),trên tấm âm có màu nâu đen (Pb).

3.3.Tấm chắn

Các bản cực được ngăn riêng rẽ bởi các tấm chắn cách điện. Các tấm này chỉ cho dung dịch di chuyển qua lại giữa các bản cực, nhưng ngăn không cho các bản cực tiếp xúc với nhau

3.4.Nút thông hơi

Trên một số bình có nút thông hơi cho khí hydro bay lên. Khí này là kết quả của quá trình bình đang được nạp, nếu không do máy phát điện gây ra thì cũng do quá trình tự phản ứng bên trong bình.

3.5.Dung dịch

Dung dịch là một hỗn hợp của axit sunfuric (H2SO4) với nước (H2O).

Dung dịch phản ứng hóa học với chất tác dụng trên bản cực sinh ra điện áp

4.Hoạt động của bình

Hoạt động của các hộc bình là dựa trên phản ứng hóa học đơn giản

Khi có hai kim loại không giống nhau được nhúng trong dung dịch axit, một phản ứng hóa học sẽ sinh ra điện áp. Sử dụng phản ứng hóa học này,một bình axit có thể phóng điện và nạp điện được nhiều lần.

Có bốn trạng thái trong chu trình phóng nạp:

Nạp đầy:

• Bản cực dương được phủ đầy chì oxit (PbO2).

• Bản cực âm được phủ đầy bột chì (Pb).

• Dung dịch chứa nước (H2O) và axit sunfuric (H2SO4).

Đang phóng điện

• Dòng điện trong các hộc bình sẽ từ bản cực dương di chuyển sang bản cực âm.

• Trong từng hộc sẽ có khí hydro (H2) và sunphat (SO4).

• Các sunphat sẽ kết hợp với chì (gồm chì oxit lẫn bột chì) và trở thành chì sunphat (PbSO4).

• Hydro và oxy lại kết hợp nhau để trở thành nước làm loãng dung dịch.

Phóng hết điện

• Cả hai bản cực đều đầy sunphat.

• Dung dịch bị loãng và hầu như chỉ có nước.

Đang nạp

• Phản ứng hóa học đổi chiều trong suốt quá trình nạp.

• Sunphat (SO4) rời khỏi bản cực dương và âm để kết hợp với hydro (H2) trở thành axit sunfuric (H2SO4).

• Bọt khí hydor bám ở bản cực âm; oxy sẽ bám ở bản cực dương.

• Oxy (O2) kết hợp với chì (Pb) ở bản cực dương để trở thành chì oxit (PbO2).

5.Dung lượng

Một bình điện ô tô phải cung cấp điện đề được máy nổ và vẫn còn đủ cung cấp cho các hệ thống khi phải đề lại vài lần nữa.

Dung lượng bình là:

• Lượng điện năng mà bình cung cấp được cho xe khi được nạp đầy.

• Được xác định bởi kích cỡ và tổng số bản cực và tình trạng của dung dịch điện phân trong bình

Hệ số Ampe giờ AH

Ampe giờ AH, là một đặc tính quan trọng cho biết hiệu suất của bình đó.

Hệ số Ampe giờ AH cho biết dòng phóng của một bình đầy điện trong 20 giờ ...

• Ở 270 C

• Điện áp mỗi hộc bình còn lại ít nhất là 1.75V (tổng cộng là 10.5V cho 6 hộc đối với bình 12V).

Một bình có thể phóng được dòng 4A trong 20h sẽ có hệ số AH là 80. Bình trên xe Toyota có hệ số AH khoảng giữa 40 đến 80 AH, tùy vào dòng xe.

Ampe khởi động nguội

Dùng để đánh giá mức độ cấp dòng của bình khi khởi động nguội,còn gọi là hệ số CCA.

Hệ số CCA xác định dòng phóng của một bình accu đầy điện có thể cấp được cho hệ thống ...

• Ở −180 C

• Khoảng 30 giây,

• Tối thiểu mỗi hộc phải 1.2V (hoặc 7.2V trên tổng số 6 hộc của bình 12V).

Dung lượng trữ điện(RC)

Hệ số dung lượng trữ điện là khả năng phóng điện trong bao lâu của một bình accu đã được nạp đầy ...

• phóng dòng 25A thì điện áp mỗi hộc bình còn lại ít nhất cũng phải khoảng 1.7V (tổng cộng là 10V cho 6 hộc đối với bình 12V).

6.Hiện tượng tự phóng điện

Có hai nguyên nhân

Ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra phản ứng hóa học làm bình tự phóng

Pb + H2SO4 = PbSO4 + H2

2PbO2 + 2H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O + O2

Do tạp chất trong dung dịch và sự chênh lệch nồng độ giữa lớp dung dịch bên trên và bên dưới sẽ làm giảm dung lượng accu.Vì vậy bình để lâu dù không xài cũng sẽ tự hết điện.

7.Các phương pháp nạp điện

Nạp với dòng không đổi In=const

• Các bình cần nạp được mắc nối tiếp với nhau

• Dòng nạp được chỉnh sao cho In=7/100 dung lượng của bình nhỏ nhất.

Ví dụ:cần nạp cho 3 bình 45AH,và hai bình 55AH thì ta chỉnh dòng nạp In=(7/100).45=3.15A

• Phù hợp nạp cho các bình bị sunphat hóa chung với bình mới.

• Thời gian nạp dài

 Nạp với điện thế không đổi Un=const

• Các bình cần nạp được mắc song song

• Điện thế nạp được chỉnh là Un=7.5V cho bình loại 6V và Un=15V cho bình loại 12V

• Phù hợp nạp bổ sung cho các bình còn tốt,thời gian nạp nhanh.

8.Bảo trì accu

Kiểm tra bằng mắt

Bảo dưỡng bình luôn luôn được bắt đầu với cách kiểm tra bằng mắt.

Chẳng hạn như kiểm tra những dấu hiệu đơn giản, trực tiếp hoặc các vấn đề cần phải thay bình mà không cần phải đo dòng.

Kiểm tra bằng mắt bao gồm các bước sau:

1. Kiểm tra các vết nứt trên vỏ bình. Kiểm tra quanh cọc bình vì nơi này thường chịu lực lớn khi tháo hoặc gắn cáp bình. Cần thay bình nếu thấy có bất kỳ vết nứt nào.

2. Kiểm tra vết nứt hoặc gãy của cáp nối. Thay cáp nối nếu cần thiết.

3. Kiểm tra sự đóng ten của các cọc bình và axit bẩn bám trên nắp bình.

Làm sạch các cọc bình và nắp bình bằng nước sạch. Dùng vật thích hợp loại bỏ các hoen gỉ cứng bám trên cọc bình..

4. Kiểm tra cọc bình có đủ cứng hay không và cáp nối có lỏng không.

Siết nhẹ nếu thấy cần.

5. Tháo các nắp thông hơi trên bình ra và kiểm tra mức dung dịch trong bình. Châm thêm nước vào các hộc nếu thấy cần để đủ mức quy định. Cho phép châm nhiều nước nhưng không được châm axit vào . Chỉ nên châm bằng nước cất và không được châm bằng nước máy vì sẽ làm giảm tác dụng của bình.

6. Kiểm tra mắt chỉ thị. Mắt đỏ nghĩa là bình phóng rất yếu hoặc dung dịch bị cạn. Mức dung dịch sẽ còn đủ và bình chỉ sạc được 25% nếu có một ít màu xanh nhạt.

7. Kiểm tra xem dung dịch có bị bẩn hay không. Điều này gây ra sự chạm bên trong các bản cực và dòng phóng yếu. Nếu đúng như vậy thì nên thay bình.

Kiểm tra bằng que thử nồng độ

Dùng một que thử nồng độ dung dịch đo từng hộc bình.Nếu các hộc bình còn tốt thì nồng độ phải ở mức 1.265 g/ml,mức chênh lệch cho phép giữa các hộc bình là 0.05g/ml.Nếu sự chênh lệch vượt quá mức cho phép so với 1.265g/ml thì hộc bình đã bị hư hỏng,nên thay bình mới.

Ví dụ:trong 6 hộc bình nếu có một hộc là 1.225 g/ml thì còn tốt (nghĩa là chỉ cần sạc bình lại),nhưng nếu có một hộc là 1.195g/ml thì bình phải được thay mới.

 KIểm tra bằng máy test dòng

Nếu đo nồng độ dung dịch bằng que đo từng hộc bình cho kết quả tốt thì bước tiếp theo ta kiểm tra khả năng phóng điện của bình bằng máy test dòng.

Nối cáp màu đỏ của máy vào cộc dương bình,cáp màu đen của máy test vào cộc âm bình.Sau đo nhấn nút test trong khoảng 2-3 giây.Quan sát kim chỉ thị phải nằm trong vùng màu xanh(bình tốt),nếu nằm trong vùng màu vàng nghĩa là bình yếu có thể sạc lại và dùng tiếp (dù sạc lại thì vẫn không đầy điện và dòng phóng luôn không cao),còn nếu kim trong vùng màu đỏ thì phải thay bình.

-Lưu ý:

An toàn là mối quan tâm đầu tiên bất cứ khi nào bạn quan sát,kiểm tra hay thay thế một bình axit chì. Dung dịch bên trong là axit. Axit này có thể làm bỏng da bạn, hư mắt, ăn mòn xe,dụng cụ và quần áo của bạn.

Nếu bạn bị dung dịch bắn lên da hoặc vào mắt, ngay lập tức rửa với một lượng lớn nước sạch. Sau đó đưa đến bác sĩ .

Nếu bạn làm đổ dung dịch lên bộ phận nào trên xe, hãy rửa nó bằng nước sạch và lau thoáng, chùi sạch các cặn bã nếu có.

Khi bình đang nạp sẽ có khí bay lên (hydro và oxy). Hydor có thể gây nổ còn oxy gây cháy. Một vật cháy hay tia lửa gần đó sẽ gây ra hỏa hoạn.

Nhớ những cảnh báo sau khi làm việc với bình điện ô tô:

• Đeo găng tay và mắt kiếng bảo hộ.

• Không bao giờ dùng dụng cụ sinh tia lửa gần bình.

• Không đặt bất cứ dụng cụ nào trên bình.

• Nếu cần phải tháo cáp bình thì luôn luôn tháo cáp âm trước

• Khi gắn cáp vào bình luôn luôn gắn cáp dương trước.

• Không dùng cọc mass của bình để kiểm tra tia lửa bugi.

• Cẩn thận không để cho dung dịch bắn vào mắt,da hay bất cứ bộ phận nào trên xe của bạn.

• Nếu bạn châm dung dịch,nhớ đổ axit vào nước trước (không được đổ nước vào axit).

• Luôn luôn tuân thủ các cảnh báo này trong khi quan sát,kiểm tra,thay thế bình, cũng như khi nối cáp giữa hai bình.

HƯỚNG DẪN VỀ ACCU

(sạc, sử dụng và bảo quản)

* Là bộ lưu trữ điện năng dưới dạng điện áp một chiều (DC) - "Lu" chứa điện. Hiện nay có rất nhiều loại với những chất lượng, tính năng và giá thành rất khác nhau. (axit chì, kín khí, chì khô, cadium, niken, Lithium....) Với mỗi loại accu của mỗi hãng đều có những qui định chặt chẽ về cách sử dụng, bảo quản và chế độ sạc khác nhau. Yêu cầu khi mua và sử dụng chúng ta đều phải có những hiểu biết đầy đủ về accu đã lựa chọn.

* Trên thị trường, ta nên chọn mua những loại accu tốt có chất lượng cao. Tránh mua những loại accu có chất lượng thấp (dỏm) tuy có giá thành rẻ ban đầu nhưng do mau hư hỏng và gây ra các rắc rối khác trong quá trình sử dụng nên cuối cùng thực ra là bạn lại phải trả chi phí cao.

* Chế độ Sạc (nạp điện)

- Việc chọn dòng sạc thích hợp cho Accu là một yếu tố đặc biệt quan trọng. Đảm bảo Accu vừa bền vừa thực sự đầy.

- Thông thường dòng nạp tiêu chuẩn phải được ổn định từ 1/10 đến 1/5 dung lượng Accu (trừ một số loại Accu đặc biệt, cho phép nạp nhanh theo tài liệu kỹ thuật đi kèm). Thời gian tiêu chuẩn để nạp một accu thường từ 8-12 giờ.

- Nếu chọn dòng sạc nhỏ (so với dung lượng) thì Accu sẽ lâu đầy tuy nhiên dòng sạc càng nhỏ thì accu càng bền và càng được "no" thực sự.

- Ngược lại nếu chọn dòng sạc quá lớn (so với dung lượng) thì Acquy sẽ chóng đầy nhưng sẽ nhanh bị hỏng và hiện tượng đầy thường là giả tạo. Thậm chí có thể bị nổ khi sạc quá mạnh.

- Khi accu đầy cần phải ngắt sạc hoặc chuyển sang chế độ nạp duy trì trong một khoảng thời gian tiếp theo (Floating charge) để Accu thực sự đầy (tính năng này ở các bộ nạp đơn giản thường là không có).

- Đặc biệt với một số loại accu trong quá trình sạc cần phải có sự giám sát nhiệt độ chặt chẽ.

* Sử dụng accu

-Không để Accu ở nơi có nhiệt độ quá cao nhằm tránh sự quá nhiệt

-Để accu ở nơi thông thoáng,. Nơi đặt phải vững chắc.

-Tránh việc ngắn mạch của accu như để rơi những vật dẫn điện làm nối 2 cực accu

-Không để accu ở gần nơi có những hóa chất ăn mòn.

-Không để những vật nhọn, không được đè, chất đồ lên accu.

-Chú ý: Dòng xả cực đại của accu không được lớn quá 3 lần dung lượng của accu và thời gian hoạt động ở chế độ này là không được quá 3 phút liên tục.

* Bảo quản

1. Kiểm tra các vết nứt trên vỏ bình. (nhất là khu vực quanh cọc bình, nơi này thường chịu lực lớn khi tháo hoặc gắn cáp bình). Cần thay bình nếu thấy có bất kỳ vết nứt nào.

2. Kiểm tra cáp nối. Thay cáp nối nếu cần thiết.

3. Làm sạch các cọc bình. Kiểm tra cọc bình đã chắc chưa và cáp nối có lỏng không (chú ý khi làm vệ sinh phải chú ý không để các cực bình chạm vào nhau(Cờlê/ Tuavít...)

4. Thường xuyên kiểm tra mức dung dịch trong bình. Đảm bảo mức nước và nồng độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất accu.

5. Đối với các Accu kín khí sẽ kiểm tra qua mắt chỉ thị. Màu xanh nhạt là bình tốt và đầy. Màu đỏ là bình đã yếu..

@@@Hướng dẫn sử dụng Ắc quy chì-axít TĐK

1. Đưa ắc quy mới vào sử dụng:

* Mở nút, đột bỏ màng ngăn (với ắc quy vỏ cao su Ebonít), bóc băng dán trên nút (với ắc quy vỏ nhựa PP), mở nút (với ắc quy xe gắn máy).

* Rót điện dịch axít Sulfuric có tỷ trọng d = 1,26±0,05g/ml vào bình. Rót điện dịch xong để yên 15 phút, nếu mức điện dịch tụt xuống cần bổ xung thêm điện dịch axít đến mức vạch trên (UPPER LEVEL) với bình ắc quy vỏ nhựa PP trắng (có in mức vạch) hoặc cao hơn mặt trên lá cực 10¸15mm với ắc quy vỏ nhựa PP đen và ắc quy vỏ cao su Ebonít (không in vạch định mức).

* Kiểm tra điện áp và tỷ trọng điện dịch:

Nếu điện áp bình ³ 12,50V (với bình ắc quy 6 ngăn 12V) hoặc tỷ trọng điện dịch ³ 1,21g/ml ắc quy có thể đem sử dụng ngay. Nếu các giá trị trên thấp hơn để đảm bảo nên nạp điện bổ xung với dòng điện bằng 1/20 giá trị dung lượng ắc quy (A), thời gian 5 - 10 giờ.

* Trong quá trình sử dụng, thường xuyên kiểm tra mức điện dịch, nếu thấp hơn mức vạch dưới (LOWER LEVEL), với bình ắc quy vỏ nhựa PP trắng hoặc thấp hơn mặt trên lá cực 10¸15mm với ắc quy vỏ nhựa PP đen và ắc quy vỏ cao su Ebonít chỉ được bổ xung bằng nước cất, tuyệt đối không bổ xung bằng dung dịch axít ở bất kỳ nồng độ nào.

* Khi ắc quy phóng điện nếu điện áp giảm xuống 1,80V/ngăn (tương ứng 10,8V với ắc quy 12V và tỷ trọng giảm xuống 1,11¸1,13g/ml phải dừng phóng điện và nạp lại ngay (theo mục 2/Nạp điện ắc quy), không để ắc quy đói điện lâu.

2. Nạp điện ắc quy:

Khi ắc quy đã phóng hết điện như mục 1.5. phải nạp điện ắc quy bằng cách:

- Đấu cực dương của ắc quy với cực dương của máy nạp, cực âm ắc quy với cực âm máy nạp. Nạp điện liên tục với dòng nạp = 0,05 trị số dung lượng ắc quy Inạp = 0,05C20(A) thời gian 32 - 35 giờ.

Quá trình nạp điện kết thúc khi có các dấu hiệu:

- Điện dịch sủi tăm mạnh như sôi lên.

- Điện áp U = 15,30 ¸15,60V (với ắc quy 12V) và tỷ trọng dung dịch d = 1,26g/ml không thay đổi trong 02 giờ liền.

3. Bảo quản, cất trữ ắc quy:

* Ắc quy TĐK mới, nếu chưa sử dụng phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Không được chọc thủng màng ngăn hoặc băng keo bảo vệ ở vị trí vặn nút.

* Ắc quy TĐK đang sử dụng nếu tạm thời không sử dụng nữa phải được lau sạch, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Định kỳ 03 tháng nạp điện bổ xung một lần như mục 2.

4. Bảo hành ắc quy:

- Ắc quy chì-axít TĐK do Công ty Cổ phần Ắc quy Tia sáng sản xuất được bảo hành 06 tháng kể từ ngày mua. Quý khách đến bảo hành cần có hoá đơn mua ắc quy và giấy bảo hành phù hợp với bình ắc quy cần bảo hành.

- Trong thời gian bảo hành nếu ắc quy hư hỏng do lỗi của nhà sản xuất thì Công ty sẽ sửa chữa hoặc đổi, khách hàng không phải thanh toán.

- Công ty không bảo hành đối với ắc quy do khách hàng sử dụng không đúng theo hướng dẫn, bị cháy nổ, vỡ, không chăm sóc để cạn dung dịch hoặc làm thay đổi dấu vết riêng của nhà sản xuất.

Đặc tính kỹ thuật

Ắc quy chì-axít tích điện khô (TĐK) là ắc quy sản xuất ở trạng thái khô nhưng đã được nạp điện, khi đem sử dụng chỉ cần rót dung dịch axít Sulfuric (H2SO4) vào là có thể sử dụng được ngay.

Ắc quy chì-axít TĐK mang nhãn hiệu TIASANG, TS, EVERSUN do Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng sản xuất theo công nghệ Hàn Quốc bằng các thiết bị của Mỹ, Italia và Hàn quốc nên có nhiều ưu điểm vượt trội được khách hang trong nước và quốc tế tín nhiệm.

Hiện nay Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng sản xuất 88 chủng loại sản phẩm Ắc quy chì-axít, trong đó có 42 loại sản phẩm ắc quy TĐK bao gồm 26 loại ắc quy TĐK vỏ nhựa PP và 16 loại ắc quy TĐK vỏ cao su cứng EBONÍT

Hướng dẫn sử dụng Bình ắc quy kín CMF

1. Đưa ắc quy mới vào sử dụng:

* Kiểm tra tình trạng no điện của ắc quy:

Bình ắc quy kín CMF khi xuất xưởng đã được nạp điện sẵn nên có thể sử dụng được ngay. Trong quá trình lắp đặt sử dụng cần cẩn thận, tránh gây chập ngắn mạch hai đầu cực có thể nổ bình hoặc cháy trụ. Trước khi đưa vào sử dụng nên kiểm tra lại điện áp: Nếu điện áp ắc quy U ³ 12,50V có thể sử dụng được ngay. Nếu điện áp nhỏ hơn cần nạp điện bổ xung với điện thế không đổi (xem mục 2)

* Trong quá trình sử dụng không phải bổ xung nước cất và kiểm tra tỷ trọng điện dịch (không được mở nắp phụ)

* Khi ắc quy phóng điện nếu điện áp giảm xuống 10,80V phải dừng phóng điện và nạp lại ngay không để ắc quy đói điện lâu.

2. Nạp điện ắc quy:

Khi ắc quy đã phóng hết điện hoặc không sử dụng trong thời gian dài phải nạp điện lại cho ắc quy bằng cách:

- Đấu cực dương của ắc quy với cực dương của máy nạp, cực âm ắc quy với cực âm máy nạp.

- Nạp điện liên tục với chế độ ổn áp U = 14,40V¸15,00V. Dòng nạp lớn nhất phải nhỏ hơn 0,25 trị số dung lượng của bình (xem bảng dưới)

Chế độ nạp điện ắc quy CMF 12V

Phụ nạp thường xuyên

Điện áp nạp

13,5V¸13,8V

Dòng nạp lớn nhất (A)

£ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình

Nạp chu kỳ

Điện áp nạp

14,40V¸15,00V

Dòng nạp lớn nhất (A)

£ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình

3. Bảo quản, cất trữ ắc quy:

* Ắc quy kín CMF mới nếu chưa sử dụng phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh chập mạch vì đã mang sẵn điện.

Trong quá trình bảo quản, cất trữ cần định kỳ nạp điện bổ xung theo lịch sau:

- 18 tháng 01 lần nếu nhiệt độ nơi lưu trữ, bảo quản là 200C.

- 12 tháng 01 lần nếu nhiệt độ nơi lưu trữ, bảo quản là 300C.

- 09 tháng 01 lần nếu nhiệt độ nơi lưu trữ, bảo quản là 400C.

* Ắc quy kín CMF đang sử dụng nếu tạm thời không sử dụng nữa phải được lau sạch, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Định kỳ nạp điện bổ xung như mục 2.

4. Bảo quản ắc quy:

- Ắc quy chì-axít kín CMF do Công ty Cổ phần Ắc quy Tia sáng sản xuất được bảo hành 06 tháng kể từ ngày mua. Quý khách đến bảo hành cần có hoá đơn mua ắc quy và giấy bảo hành phù hợp với bình ắc quy cần bảo hành.

- Trong thời gian bảo hành nếu ắc quy hư hỏng do lỗi của nhà sản xuất thì Công ty sẽ sửa chữa hoặc đổi, khách hàng không phải thanh toán.

- Công ty không bảo hành đối với ắc quy do khách hàng sử dụng không đúng theo hướng dẫn, bị cháy nổ, vỡ, phồng vỏ hoặc làm thay đổi dấu vết riêng của nhà sản xuất

Các phương pháp phóng và nạp

@Nạp ắc quy lần thứ nhất

Ắc quy mới lắp hoặc sau khi sửa chữa thay thế bản cực xong, phải nạp hình thành. Sau khi đã đổ dung dịch vào các bình ắc quy phải để cho ắc quy ổn định từ 2 đến 4 giờ mới được nạp.

* Chất điện phân đổ vào bình phải có tỷ trọng 1,18  0.05 g/cm³ ở nhiệt độ 20 độ C. Sau khi rót vào thì tỷ trọng chất điện phân có giảm xuống đôi chút. Sau đó vài giờ, tỷ trọng chất điện phân lại bắt đầu tăng lên trở lại. Đó là hiện tượng bình thường.

* Kiểm tra lại việc đấu dây: cực dương của máy nạp phải đấu với cực dương của ắc quy, tương tự, cực âm của máy nạp phải được nối với cực âm của ắc quy.

@Nạp hình thành ắc quy chì

Việc nạp hình thành ắc quy được tiến hành theo các bước:

1. Nạp liên tục cho đến khi truyền cho ắc quy từ 4 đến 5 lần định mức. Không được gián đoạn trong thời gian này.

2. Ngừng nạp 1 giờ cho các ngăn ắc quy ổn định. Trong thời gian này, tiến hành kiểm tra và sửa chữa các bình bị hư hỏng.

3. Nạp tiếp tục cho đến khi khí thoát mạnh ở tất cả các bình.

4. Lập lại các bước 2 và 3. Như vậy sau mỗi lần nạp và nghỉ xen kẽ 1 giờ, ắc quy sẽ được truyền thêm 1 lần dung lượng định mức. Quá trình nạp, nghỉ xen kẽ như vậy tiến hành cho đến khi truyền cho ắc quy từ 8 đến 10 lần dung lượng định mức.

Kết thúc giai đoạn nạp hình thành được xác định theo các điều kiện sau:

* Điện thế ắc - Quy đạt tới 2,5 - 2,75 vôn.

* Tỷ trọng chất điện phân bằng 1,205 +/- 0,005 g/cm³ ở 20 độ C và không thay đổi trong 3 đến 4 giờ.

* Bốc hơi đều trên các tấm cực dương và âm ở tất cả các bình.

Ghi chú: trước khi thực hiện chương trình này, phải lập chương trình thật cụ thể, để việc thực hiện được chính xác. Chất lượng và tuổi thọ sau này của bình phụ thuộc rất nhiều vào việc nạp hình thành ban đầu. Không được để quá nạp, vì bản cực sẽ bị sunfat hoá, làm giảm tuổi thọ của ắc quy.

Dòng điện nạp không được quá 0,1 lần dung lượng định mức. Nhiệt độ chất điện phân không được vượt quá 40 độ C. Nếu nhiệt độ vượt quá trị số này thì phải ngưng nạp để hạ nhiệt độ. Tuy nhiên, vào giai đoạn đầu khi chưa truyền cho ắc quy đủ 4 đến 5 lần dung lượng định mức không được phép ngừng nạp, mà chỉ giảm dòng nạp cho đến khi nhiệt độ ổn định. Như vậy, thời gian nạp phải tăng lên tương ứng để để bảo đảm dung lượng nạp.

Điều chỉnh tỷ trọng và mức dung dịch chất điện phân

Cuối thời gian nạp, tỷ trọng của chất điện phân quy về 20 độ C cần phải là 1,205 +/- 0,005 g/cm³. Hệ số hiệu chỉnh Tỷ trọng chất điện phân bằng - 0,001 g/cm³ cho mỗi 3  F hoặc 1,67 độ C. Sau khi nạp, ở một số bình, có thể có tỷ trọng khác biệt hẳn so với quy định. Khi thấy tỷ trọng cao hơn phải làm giảm bằng cách rút ra một lượng dung dịch chất điện phân và thay vào đó một lượng nước cất tương ứng. Sau đó tiếp tục nạp thêm 3 giờ nữa rồi kiểm tra lại. Cứ thế tiếp tục cho đến khi đạt được tỷ trọng quy định.

Khi vận hành bình thường, nếu tỷ trọng thấp hơn quy định tới 0,02 g/cm³ thì cần tiến hành nạp cân bằng. Nếu mức dung dịch cạn gần bằng mức tối thiểu, thì dùng nước cất bổ sung cho đến khi bằng mức tối đa, sau đó tiến hành nạp cân bằng để làm đồng nhất chất điện phân.

* Để hiệu chỉnh Tỷ trọng chất điện phân, cần thực hiện như sau:

* Đo nhiệt độ, mức, và Tỷ trọng chất điện phân.

* So sánh với nhiệt độ tiêu chuẩn và mức tiêu chuẩn.

* Cộng thêm 0,001 g/cm3 cho mỗi 3  F hoặc 1,67  C cao hơn nhiệt độ tiêu chuẩn, trừ bớt đi 0,015 g/cm³ cho mỗi 1/2 inch thấp hơn mức tiêu chuẩn để bù trừ khi bổ sung nước cất.

Thí dụ: Tỷ trọng đo được ở 89  F là 1,235 g/cm3, và mực chất điện phân thấp hơn tiêu chuẩn 1/2 inch. Như vậy các hiệu chỉnh cần thiết là:

* Nhiệt độ cao hơn tiêu chuẩn là : 89 - 77 = 12  F: phải cộng thêm: 12 / 3 * 0,001 = 0,004 g/cm³ để ứng với 77  F.

* Mực chất điện phân thấp hơn 1 / 2 inch, vậy phải trừ bớt đi 0,015 g/cm³ để ứng với khi bổ sung nước cất thêm cho đủ.

* Như vậy Tỷ trọng ứng với 77  F và sau khi châm thêm nước cất sẽ là:

1,235 + 0,004 - 0,015 =1,224 g/cm³.

Sau khi nạp ắc quy lần đầu xong, phải tiến hành phóng nạp tập dợt 3 lần để ắc - Quy bảo đảm được dung lượng định mức. Dòng điện phóng được thực hiện theo mức 3 giờ hoặc mức 10 giờ, phóng cho đến khi điện thế mỗi bình còn 1,8 vôn.

Trong thời gian nạp hình thành và phóng nạp tập dợt, phải đo và ghi điện thế, tỷ trọng, và nhiệt độ từng ngăn một, định kỳ mỗi giờ một lần. Trong trường hợp có đột biến trên các ngăn, ( thí dụ điện thế trên các ngăn thay đổi quá nhanh), phải đo và ghi thông số thường xuyên hơn.

@Nạp hình thành ắc quy sắt kền

Đối với ắc quy Sắt - kền, việc nạp hình thành cũng được nạp tương tự. Tuy nhiên, một số thông số có khác biệt rất lớn như sau:

Thông số Ắc - Quy chì - A - xít Ắc - Quy Sắt - kền

Điện thế khi nạp đầy 2,4 +/- 2,7 vôn 1,55 +/- 1,7 vôn

Tỷ trọng khi nạp đầy 1,20 +/- 0,010 g/cm3 ở 77 oF (25 o C), thay đổi theo dung lượng nạp và theo loại ắc - Quy. 1,20 +/- 0,010 g/cm3 ở 77o F (25 o C), gần như không thay đổi theo dung lượng nạp và theo loại ắc - Quy.

Dòng điện nạp tối đa 0,1 .. 0,2 x dung lượng định mức 0,15 .. 0,2 x dung lượng định mức

Để hiệu chỉnh Tỷ trọng chất điện phân cần thực hiện như sau:

* Đo nhiệt độ, mức, và Tỷ trọng chất điện phân.

* So sánh với nhiệt độ tiêu chuẩn và mức tiêu chuẩn.

* Cộng thêm 0,001 cho mỗi 3 o F hoặc 1,67 o C cao hơn nhiệt độ tiêu chuẩn, trừ bớt đi 0,010 cho mỗi 1/2 inch thấp hơn mức tiêu chuẩn để bù trừ khi bổ sung nước cất.

Thí dụ: Tỷ trọng đo được ở 89 o F là 1,235 g/cm³, và mực chất điện phân thấp hơn tiêu chuẩn 1/2 inch. Như vậy các hiệu chỉnh cần thiết là:

* Nhiệt độ cao hơn tiêu chuẩn là : 89 - 77 = 12  F: phải cộng thêm:

12 / 3 * 0,001 = 0,004 g/cm³ để ứng với 77 o F.

* Mực chất điện phân thấp hơn 1 / 2 inch, vậy phải trừ bớt đi 0,010 g/cm³ để ứng với khi bổ sung nước cất thêm cho đủ.

* Như vậy, tỷ trọng ứng với 77 o F và sau khi châm thêm nước cất sẽ là:

1,235 + 0,004 - 0,010 = 1,229 g/cm³.

Phóng và nạp ắc quy lần sau

@ Phóng điện ắc - Quy

Phóng điện có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ dòng điện nào nhỏ hơn trị số ghi trong bảng chỉ dẫn của nhà chế tạo.

Khi phóng diện bằng chế độ 3 giờ hoặc dài hơn, có thể phóng liên tục cho đến khi Điện thế ở mỗi ngăn giản xuống đến 1,8 vôn. Khi phóng với chế độ 1, 2 giờ, thì ngừng phóng khi Điện thế ở mỗi ngăn xuống đến 1,75 vôn.

Khi phóng với dòng điện nhỏ thì không xác định việc kết thúc phóng theo Điện thế. Trong trường hợp này, việc kết thúc phóng được xác định theo Tỷ trọng chất điện phân. Việc phóng được kết thúc khi Tỷ trọng giảm đi từ 0,03 đến 0,06 g/cm3 so với Tỷ trọng ban đầu. (Nhưng cũng không được để Điện thế mỗi ngăn giảm xuống thấp hơn 1,75 vôn.)

Đối với ắc - Quy sắt - kền, Điện thế báo hiệu kết thúc phóng cho mọi trường hợp là 1 Vôn.

Việc nạp ắc - Quy lần sau được tiến hành sau khi phóng thử dung lượng ắc - Quy nhưng không được quá 12 giờ tính từ lúc ngừng phóng.

Tuỳ theo phương pháp vận hành ắc - Quy, thiết bị nạp và thời gian cho phép nạp, phương pháp nạp, việc nạp có thể được thực hiện theo các cách như sau:

* Nạp với dòng điện không đổi.

* Nạp với dòng điện giảm dần.

* Nạp với Điện thế không đổi.

* Nạp thay đổi với Điện thế không đổi.

@ Nạp với dòng điện không đổi

Đối với ắc - Quy chì

Việc nạp có thể tiến hành theo kiểu 1 bước hoặc 2 bước.

a) Nạp kiểu 1 bước:

Để dòng nạp không vượt quá 12 % của dung lượng phóng mức 10 giờ tức là 0, 12 x C(10).

b) Nạp kiểu 2 bước:

Bước 1: để dòng điện nạp bằng dòng điện định mức của thiết bị nạp, nhưng không vượt quá 0,25 x C(10). Khi Điện thế tăng lên đến 2,3  2,4 vôn thì chuyển sang bước 2.

Bước 2: để dòng điện nạp không vượt quá 0,12 C x (10). Đến cuối thời gian nạp, Điện thế ắc - Quy đạt đến 2,6 2,8 vôn, Tỷ trọng ắc - Quy tăng lên đến 1,200 1,210 g/cm3, giữa các bản cực ắc - Quy quá trình bốc khí xảy ra mãnh liệt. Việc nạp được coi là kết thúc khi Điện thế và Tỷ trọng của ắc - Quy ngừng tăng lên trong khoảng 1 giờ, và các ắc - Quy sau khi nghỉ nạp 1 giờ khi nạp lại sẽ sôi ngay tức thì.

Thời gian nạp đối với ắc - Quy đã được phóng hoàn toàn theo kiểu nạp 1 bước với dòng 0,12 x C(10) mất khoảng 12 giờ, còn nạp 2 bước với dòng 0,25 x C(10) và 0,12 x C(10) mất khoảng 78 giờ. Ở các giá trị mà dòng điện nạp bé hơn thì thời gian nạp phải tăng lên tương ứng.

@Đối với ắc - Quy Sắt - kền.

Để dòng nạp không vượt quá 15 .. 25 % của dung lượng phóng mức 10 giờ tức là 0,15 .. 0,25 x C(10).

Đến cuối thời gian nạp, Điện thế ắc - Quy đạt đến 1,75.. 1,8 vôn, giữa các bản cực ắc - Quy quá trình bốc khí xảy ra mãnh liệt. Việc nạp được coi là kết thúc khi Điện thế ắc - Quy ngừng tăng lên trong khoảng 1 giờ và các ắc - Quy sau khi nghỉ nạp 1 giờ khi nạp lại sẽ sôi ngay tức thì. Việc nạp khi hoàn tất thường truyền cho ắc - Quy 1 dung lượng lớn hơn dung lượng định mức khoảng 25%. Nếu nạp ít quá, dung lượng của ắc - Quy sẽ bị giảm, còn dư nhiều quá sẽ làm nóng dàn bình, và làm hao nước.

@ Nạp với dòng điện giảm dần

Tiến hành nạp giống như phần trên, nhưng với dòng điện giảm dần, ban đầu 0,25 C(10) và sau đó 0,12 C(10). Ở giá trị dòng nạp nhỏ: thời gian tương ứng được tăng lên. Dấu hiệu kết thúc nạp cũng giống như trưòng hợp nạp với dòng điện không đổi.

@ Nạp với Điện thế không đổi

Nạp với Điện thế không đổi được tiến hành với thiết bị nạp làm việc ở chế độ ổn áp. Điện thế được chọn trong giới hạn từ 2,2  2,35 vôn đối với ắc - Quy chì - A - xít và 1,5  1,55 vôn đối với ắc - Quy Sắt - kền và được duy trì ổn định trong suốt quá trình nạp. Thời gian nạp độ vài ngày đêm. Trong 10 giờ nạp đầu tiên, ắc - Quy có thể nhận được tới 80% dung lượng bị mất khi phóng.

Khi Tỷ trọng chất điện phân giữ nguyên trong 10 giờ (đối với ắc - Quy chì - A - xít) thì có thể kết thúc việc nạp.

@ Nạp thay đổi với Điện thế không đổi

Việc nạp được tiến hành theo 2 bước:

Bước 1: dòng điện nạp được hạn chế ở 0,25 x C(10), còn Điện thế thay đổi tăng tự do. Cho đến khi Điện thế ắc - Quy tăng lên đến 2,2 2,35 vôn đối với ắc - Quy chì - A - xít và 1,5 1,55 vôn đối với ắc - Quy Sắt - kền thì chuyển sang bước 2.

Bước 2: Nạp với Điện thế không đổi. Việc nạp này được tự động hoá bằng thiết bị nạp có ổn định Điện thế và giới hạn dòng điện

@ Các chế độ vận hành

- Chế độ nạp thường xuyên

Đối với các loại bình ắc - quy tĩnh, việc vận hành ắc - Quy được tiến hành theo chế độ phụ nạp thường xuyên. ắc - Quy được đấu vào thanh cái một chiều song song với thiết bị nạp. Nhờ vậy, tuổi thọ và độ tin cậy của ắc - Quy tăng lên, và chi phí bảo dưỡng cũng được giảm xuống.

Để bảo đảm chất lượng ắc - Quy, trườc khi đưa vào chế độ phụ nạp thường xuyên phải phóng nạp tập dượt 4 lần. Trong quá trình vận hành ắc - Quy ở chế độ phụ nạp thường xuyên, ắc - Quy không cần phóng nạp tập dượt cũng như nạp lại. Trường hợp sau một thời gian dài làm việc ở chế độ phụ nạp thường xuyên mà thấy chất lượng ắc - Quy bị giảm thì phải thực hiện việc phóng nạp đột xuất.

Ở chế độ phụ nạp thường xuyên, cần duy trì Điện thế trên mỗi bình ắc - Quy là 2,2 +/- 0,05 vôn đối với ắc - Quy chì - A - xít và 1,5 +/- 0,05 vôn đối với ắc - Quy Sắt - kền để bù trừ sự tự phóng và duy trì ắc - Quy ở trạng thái luôn được nạp đầy.

Dòng điện phụ nạp thông thường được duy trì bằng 50 .. 100 mA cho mỗi 100 AH dung lượng đối với ắc - Quy chì - A - xít và bằng 40 .. 60 mA cho mỗi 100 AH dung lượng đối với ắc - Quy Sắt - kền. Ở chế độ phụ nạp này, Điện thế trên ắc - Quy phải được duy trì tự động trong khoảng +/- 2 %.

Việc phóng thử dung lượng thực tế của ắc - Quy được tiến hành 1.. 2 năm 1 lần hoặc khi có nghi ngờ dung lượng ắc - Quy kém. Dòng điện phóng được giới hạn ở chế độ mức 3 đến 10 giờ. Để đánh giá chính xác dung lượng phóng của ắc - Quy, nên tiến hành ở cùng 1 chế độ phóng như nhau trong nhiều lần phóng.

Dung lượng quy đổi được tính theo công thức: C20 = Ct / 1 + ( 0,008 ( t - 20 ) ) Với C20 : dung lượng ở 20 o C. Ct : dung lượng ở t o C.

- Chế độ phóng nạp xen kẽ

Ắc - Quy làm việc ở chế độ nạp phóng là ắc - Quy thường xuyên phóng vào 1 phụ tải nào đó sau khi đã ngưng nạp. Sau khi đã phóng đến 1 giá trị nào đó thì phải nạp trở lại.

Trường hợp sử dụng ắc - Quy không nhiều thì mỗi tháng phải tiến hành phụ nạp với dòng điện không đổi, = 0,1 x C(10). Việc xác định tiến trình nạp được kết thúc dựa theo các điều ghi ở chương 3. Việc nạp lại nhằm loại trừ việc Sun - phát hóa ở các bản cực. Việc nạp lại tến hành 3 tháng một lần, hoặc khi ắc - Quy bị phóng với một dòng phóng lớn hơn dòng phóng cho phép.

Liên hệ Acquy Tia sang: 0313857080

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro