Chap 63: Tiên tri vũ trụ siêu lầy và những lời tiên tri đúng tới hú hồn

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Một ngày kể từ khi Woz qua nhà Pete, mọi thứ thay đổi 360 độ. Ngày 4 tháng 8 năm 2019 định mệnh ấy, các hắc ám công khắp thế giới đã về nước của họ. Cứ 10 người về nước là tới 4 người được ban thêm khả năng biến thành quái vật, từ đó suy ra một ví dụ rất chân thực là 600 hắc ám công người Úc đều có tới 240 người có khả năng biến thành quái vật. Chỉ riêng ở Nhật là có những 2590 người là hắc ám công, nhưng gần 1036 người được cho khả năng hoá quái. Và đây là các kiểu mẫu quái vật xuất hiện rất phổ biến chỉ riêng ở Nhật.

-Quái vật Super Sentai có số kiểu mẫu quái vật là 456 kiểu mẫu, chúng gồm:

+Thần địa ngục Infershia gồm Gorgon, Cyclops, Toad, Ifrit, Sleipnir, Dagon, Drake, Wyvern; các Minh Thú Infershia gồm Troll, Blob, Cockatrice, Mimic, Fungus, Manticore, Leech, Ogre, Ghoul, Skeleton, Gargoyle, Spider; các Minh Thú Nhân Infershia gồm Gremlin Garim, Behemoth Beldan, Ninja Kirikage, Incubus Belbireji, Thief Gaston, Harpy Peewee, Berserker King Glum do Bridon, Samurai Shichijuurou, Kobold Bullrates, Yeti Zee, Siren Neries; tổng cộng có 31 kiểu mẫu.

+Quester Gai và Quester Rei thuộc ma tộc Ashu; Yaiba Bóng tối thuộc Dark Shadow; Neo-Geildon và Neo-Grifforzer thuộc Voldos; Bio Hunter Silva và Hắc thập tự vương (Kuro Juuji-Oh) thuộc Hắc thập tự quân; Bergian Cronen, Kight Reidlich, Agent Abrella thuộc Alienizer; Bat Zhe Rumba, Sargain, Manmaruba, Satarakura và Sandaaru thuộc Jakanja; Pachacamac XIII; Suugu, Long và Sanjo thuộc Huyền thú quyền; tổng cộng có 19 kiểu mẫu.

+Các quái vật Gaiark gồm Dowsing Banki, Shower Banki, Boseki Banki, Nunchaku Banki, Chainsaw Banki, Oil Banki, Happa Banki, Hammer Banki, Bonbe Banki, Scoop Banki, Drill Banki, Hikigane Banki, Antenna Banki, Vacuum Banki, Heater Banki, Lens Banki, Dumbbell Banki, Kagami Banki, Straw Banki, Speaker Banki, Pipe Banki, Hatsuden Banki, Spray Banki, Manhole Banki, Jishaku Banki; các Yêu Ma thú Rairaiken, Gokugokumaru và Bakki; tổng cộng có 28 kiểu mẫu.

+Các quái vật Ayakashi gồm Chinomanako, Ootsumuji, Rokuroneri, Yanasudare, Yamiororo, Hitomidama, Okakurage, Nakinakite, Hachouchin, Narisumashi, Marigomori, Sogizarai, Sasamatage, Madakodama, Homurakogi, Happouzu, Azemidoro, Sunasusuri, Oniogare, Kugutsukai, Dokurobou, Tsubotoguro, Yumebakura, Gozunagumo, Isagitsune, Hyakkuyappa, Ushirobushi, Mochibetori, Abekonbe, Ikusazure, Oborojime, Utakasane, Yomotsugari; tổng cộng có 33 kiểu mẫu.

+King Bibi, Ortaurus Headder Namono-Gatari, Uniberus Headder Bari-Boru-Dara, Hydrapan Headder Ro-O-Za-Ri; các quái vật Warstar (Dereputa Sao Băng, Mizogu Khối đất, Zaruwaku Đĩa bay, Kurasunigo 5000 Độ, Irian Ong Chúa, Yuzeikusu Băng Tuyết, Abauta Nghiên cứu, Fandaho Hỗn loạn, Mazuata Âm Nhạc, Yokubabanger Điện Giật, Uchuseruzo Bệnh Cúm, Hidou Siêu Tốc, Powereddark Đột Biến, Targate Vệ Tinh), quái vật Matrintis (Robogogu Thiên tài, Metal Alice Đặc vụ, Zan-KT2 Xạ thủ, Zuteru-S Siêu tốc, Bazaruso-LJ Máy quét, Adoborute-G Vital, Bakutofuji-ER Thời gian, Saroge-DT Sao chép), quái vật U Ma Thú (Makuin Giọt nước, Kinggon Chân to, Giemurou Hà đồng, Tomarezu Rắn đất, Zeibu Xác ướp, Zaigo Cá trời, Waraikozou Tiểu quỷ, Uobouzu Quái vật hồ Loch Ness, Hitto Thiên cẩu, Jogon Nhân ngư, Pesaranza Nhúm lông, Pikarime Tượng đất, Elmgaim Quái vật ăn giấc mơ, Semattarei Bóng ma Brocken, Sarawateiru Yêu tinh); tổng cộng có 41 kiểu mẫu.

+Các quái vật của Zangyack gồm Damaras, Barizorg, Basco ta Jolokia, Dyrandoh, Deratsueiger, Zatslig, Shikabanen, Sneak Brothers, Nanonanoda, Shieldon, Bongan, Stargul, Uorlian, Osogain, Bibaboo, Juju, Salamandam, Zodomas, Buramudo, Daiyarl, Bowser, Yokubareed; tổng cộng có 22 kiểu mẫu.

+Metaloid của Vaglass gồm các Metaloid bình thường (Copyloid, Fanloid, Steamloid, Cutterloid, Wataameloid, Spannerloid, Needleloid, Tubaloid, Soujikiloid, Filmloid, Keyloid, Denshaloid, Jishakuloid, Rousokuloid, Parabolaloid, Drilloid 2, Dumbbelloid, Danganloid, Forkloid, Shovelloid, Burnerloid, Mushikagoloid, Sprayloid, Kuwagataloid) và các Messiah Metaloid siêu cấp (Sunadokeiloid, Puppetloid, Loupeloid, Karateloid, Kentateloid, Bulldozerloid, Tiaraloid); tổng cộng có 31 kiểu mẫu.

+Các Ác quỷ Deboss gồm Debo Hyogakki, Debo Viruson, Debo Nagareboshi, Debo Peshango, Debo Royaroya, Debo Doronboss, Debo Kokodoko, Debo Zaihorn, Debo Bathishie, Debo Yakigonte, Debo Akkumoon, Debo Honenukki, Debo Tangosekku, Debo Jakireen, Debo Kibishidesu, Debo Tanabanta, Debo Spokorn, Debo Yanasanta, Debo Shinobinba, Debo Karyudosu, Debo Akidamonne, Debo Vacance, Debo Kyawaeen hình dạng ma cà rồng, Debo Tairyon, Debo Kantokku); tổng cộng có 25 kiểu mẫu.

+Các Ác quỷ bóng tối của Shadow Line gồm Saber Shadow, Pinspo Shadow, Jack-in-the-box Shadow, Ring Shadow, Coin Shadow, Bag Shadow, Marionette Shadow, Fence Shadow, Soujiki Shadow, Film Shadow, Clock Shadow, Bottle Shadow, Chain Shadow, Stove Shadow, Hanko Shadow, Bakudan Shadow, Lamp Shadow, Bucket Shadow, Type Shadow, Shabon Shadow, Wig Shadow, Table Shadow, Chair Shadow, Billiard Shadow, Mannehitsu Shadow, Chuushaki Shadow, Dollhouse Shadow, Boseki Shadow, bộ ba Lính canh Bóng tối gồm Hiệp sĩ (Knight), Pháo đài (Rook) và Giám mục (Bishop); tổng cộng có 31 kiểu mẫu.

+Quái vật của Quân đoàn Kibaoni gồm các ninja Suzumebachi, Hayabusa, Kuroari, Ikkakusai, Mujina; các Youkai Tây Phương Franken, Dracula, Ookami Otoko; các Youkai Kamaitachi, Kappa, Kasha, Tsuchigumo, Futakuchi-onna, Yuki-onna, Ungaikyo, Tengu, Nekomata, Mataneko, Ittan-momen, Daidarabotchi, Enraenra, Yamabiko, Yamawarawa, Kasabake, Umibouzu, Otoroshi, Baku, Amikiri, Mokumokuren, Buruburu, Wanyuudou; các Youkai Siêu cấp Konakijijii, Binbougami, Shuten Douji, Oboguruma, Nue, Oumukade; tổng cộng có 37 kiểu mẫu.

+Deathgalien gồm Naria, Shin Ginis, Jagged, Bangray, Azald, Quval, Domidoll, Pocane Daniro, Gillmarda, Hunterji, Doronbozu, Mantle, Halbergoi, Bowsgun, Gaburio, Yabiker, Noborizon, Bowlingam, Prisonable, Cruiser, Sumotron, Sambaba, Saguil, Killmench, Gakkarize, Amigard, Hanyaida, Hattena, Trumpus, Illusion, Jashinger, Omoteuria, Chefdon; tổng cộng có 33 kiểu mẫu.

+Các quái vật Jark Matter gồm Akyanba, Tecchu, Kukuruga, Gyabler, Boss Worm, Madakko, Ikargen, Eriedrone, Scorpio, Jumotsu, Magera, Desgon, Wunjet, Gloven, Thunderbird, Gamettsui, Yumepakkun, Manavil, Toome, Mothma, Yuterujan, Goneshi, Shaidos, Olmega, Geth Indaver, Kaal Indaver; tổng cộng có 26 kiểu mẫu.

+Quái vật Gangler gồm Ruretta Gerou, Garatt Nargo, Rubroom Jaws, Merg Arita, Bundorute Peggy, Namero Bacho, Brez Arenishka, Pitch Cock, Jenko Copamino, Naiyo Kapaja, Anidara Maximoff, Odordo Maximoff, Togeno Aves, Manta Bayarsh, Narrow Kilmer, Sudaru Urukyu, Zarudan Hou, Gabatt Kababacci, Demeran Yatmis, Ushibaroque the Brawl, Giwi Newzie, Raimon Gaorufang, Gristo Lloyd, Pyodor, Zonic Lee, Ryugu Tamebacco, Porderman đầu két sắt, Kunks Butylmercaptan, Nanpario Pengino, Magooda Pone, Wilson, Herlock Sholmes, Yoshi Urazer, quái vật chuột lang 5 két sắt, Envy Chiruda, Kerbero Gangan, Doryun Sanp, Pekka Zeppelin, Yagodar Gohome, Iselob Starfryed, Jarnake Saucer, Dugon Manattee, Tokagale Nakushaku, Narizma Shibonz, Samon Shakekisutanchin, Kazemi, Rirus Lippig, Destra Majjo, Zamigo Delma, Goche Ru Medou; tổng cộng có 50 kiểu mẫu.

+Minusaur của tộc Druidon gồm Unicorn Minusaur, Medusa Minusaur, Cerberus Minusaur, Kraken Minusaur; tổng cộng có 4 kiểu mẫu.

+Another Ranger gồm Another Akarenger, Another Spade Ace, Another Battle Japan, Another Denji Red, Another Vul Eagle, Another Goggle Red, Another Dyna Red, Another Red 1, Another Change Dragon, Another Red Flash, Another Red Mask, Another Red Falcon, Another Red Turbo, Another Five Red, Another Red Hawk, Another Tyranno Ranger, Another Ryuu Ranger, Another Ninja Red, Another Oh Red, Another Red Racer, Another Mega Red, Another Ginga Red, Another Go Red, Another Time Red, Another Gao Red, Another Hurricane Red, Another Aba Red, Another Deka Red, Another Magi Red, Another Bouken Red, Another Geki Red, Another Go-On Red, Another Shinken Red, Another Gosei Red, Another Gokai Red, Another Red Buster, Another Kyoryu Red, Another ToQ 1gou, Another Aka Ninger, Another Zyuoh Eagle, Another Shishi Red, Another Lupin Red, Another Patren 1gou, Another Ryusoul Red; tổng cộng là 44 kiểu mẫu.

-Quái vật Kamen Rider có số kiểu mẫu là 580 kiểu mẫu, chúng gồm:

+Koma-Thunder, Hakaider, Suddendath Beta, Space Kumo Otoko và Space Ikadevil thuộc Space Shocker; Schwarian thuộc Đế chế Crisis; Quái nhân Tê giác thuộc Gorgom; Người rắn Garai thuộc tộc quái vật Fog; Doras và Chiến binh người máy cấp 2 Goushima; Urga và Buffal thuộc Nova Shocker; Kame Bazooka và Gani Laser thuộc Destron; Mogura-Roid, Yamaarashi-Roid, Tiger-Roid thuộc Đế chế Badan; các quái nhân Shocker gồm Jaguarman, Sasori Otoko, Saboteguron, Ghoster, Girizames, Shiomaneking, Hiruchameleon, Isoginjaguar, Ganikomol, Zanjioh, Dokutokage Otoko, Arimammoth, Cheetahkatatsumuri, Garagaranda, Ookami Otoko, Ikadevil; tổng cộng có 33 kiểu mẫu.

+Gurongi gồm N-Gamio-Zeda, N-Daguva-Zeba, Ra-Dorudo-Gu, Zu-Gooma-Gu hình dạng tối thượng, Zu-Zain-Da, Zu-Mebio-Da, Zu-Gumun-Ba, Me-Badjisu-Ba, Me-Biran-Gi, Me-Garume-Re, Me-Giiga-Gi, Me-Gyarido-Gi, Me-Gadora-Ba, Me-Ginoga-De, Me-Garima-Ba, Go-Buuro-Gu, Go-Bemiu-Gi, Go-Badaa-Ba, Go-Jaraji-Da, Go-Gamego-Re, Go-Zazaru-Ba, Go-Jaaza-Gi, Go-Baberu-Da, Go-Gadoru-Ba; tổng cộng có 24 kiểu mẫu.

+Lord (Unknown) gồm Pantheras Luteus, Pantheras Albus, Pantheras Tristis, Pantheras Rubeo, Pantheras Cyaneus, Pantheras Magistra, Formica Regia, Formica Eques, Anguis Masculus, Anguis Femineus, Testudo Oceanus, Testudo Terrestris, Corvus Croccio, Corvus Luscus, Corvus Intosus, Corvus Canosus, Corvus Calvus, Equus Dies, Equus Noctis, Skelos Falx, Skelos Glaucus, Apis Mellitus, Apis Vespa, Potamotrigon Cassis, Potamotrigon Cucullus, Piscis Serratus, Piscis Arapaima, Mollipes Octipes, Echinus Famelicare, Ericius Liquor, Volucris Falco, Volucris Ulucus, Hydrozoa Ignio, Taurus Ballista, Leirus Acutia, Cetos Orcinus, Propheta Cruentus, Crustata Palleo, Scarabaeus Fortis, Stellio Dextera, Stellio Sinistra; tổng cộng có 41 kiểu mẫu.

+Mirror Monster gồm GuldThunder, GuldMirage, GuldStorm, Abysshammer, Abysslasher, Buzzstinger Wasp, Buzzstinger Bee, Buzzstinger Hornet, Buzzstinger Bloom, Buzzstinger Frost, Wiskraken, Bakraken, Wildboarder, Shieldboarder, Respider, Mispider, Solospider, Psycorogue, Gigazelle, Omegazelle, Megazelle, Negazelle, Magazelle, Metalgelas, Volcancer,  Destwilder, Sheerghost,Raydragoon,Gelnewt, Deadlemur, Brobajell, Sonorabuma, Zebraskull Bronze, Zebraskull Iron, Tetrabiter, Zenobiter; tổng cộng có 35 kiểu mẫu.

+Orphnoch gồm Arch Orphnoch, Stingfish Orphnoch, Slug Orphnoch, Pelican Orphnoch, Stinkbug Orphnoch, Giraffe Orphnoch, Butterfly Orphnoch, Stag Beetle Orphnoch, Rhinoceros Beetle Orphnoch, Armadillo Orphnoch, Squid Orphnoch, Rabbit Orphnoch, Snake Orphnoch, Flying Fish Orphnoch, Toadstool Orphnoch, Wild Boar Orphnoch, Dragon Orphnoch, Tiger Orphnoch, Crocodile Orphnoch, Bat Orphnoch, Lobster Orphnoch, Crab Orphnoch, Wolf Orphnoch, Bat Orphnoch, Spider Orphnoch, Rose Orphnoch, Lion Orphnoch, Longhorn Orphnoch, Worm Orphnoch, Centipede Orphnoch, Ox Orphnoch, Elephant Orphnoch, Horse Orphnoch, Frilled Lizard Orphnoch, Barnacle Orphnoch; tổng cộng có 35 kiểu mẫu.

+Undead gồm Eagle Undead, Tarantula Undead, Elephant Undead, Wolf Undead, Locust Undead, Bat Undead, Spider Undead, Titan Undead, Lion Undead, Boar Undead, Buffalo Undead, Trilobite Undead, Deer Undead, Scarab Undead, Jaguar Undead, Plant Undead, Pecker Undead, Moth Undead, Jellyfish Undead, Squid Undead, Black Joker, Albino Joker, Paradoxa Undead, Peacock Undead, Capricorn Undead, Caucasus Undead, Tiger Undead, Orchid Undead, Serpent Undead, Shell Undead, Tortoise Undead, Giraffa Undead, Kerberos Undead, Bossroach; tổng cộng có 34 kiểu mẫu.

+Makamou gồm Uwan, Kasha, Dorotabou, Bakeneko, Kappa, Kodama, Hitotsumi, Gyuki, Tengu, Satori, Yobuko, Midaredouji, Douji Ooari, Douji Yamaarashi, Douji Tsuchigumo, Douji Yamabiko, Douji Otoroshi, Douji Ittanmomen, Douji Dorotabou, Douji Oonamazu, Douji Bakegani, Douji Nurikabe, Douji Amikiri, Douji Bakeneko, Douji Orochi, Makamou Ninja cáo trắng và Makamou Ninja cáo đỏ; tổng cộng có 27 kiểu mẫu.

+Worm gồm Uca Worm, Cassis Worm Dimidius, Scorpio Worm, Camponotus Worm Maxilla, Camponotus Worm Oculus, Formicaalubus Worm, Formicaalubus Worm Oculus, Formicaalubus Worm Maxilla, Acarina Worm, Acarina Worm Amber, Cammarus Worm, Geophilid Worm, Culex Worm, Aracnea Worm Flabus, Aracnea Worm Nigritia, Aracnea Worm Rubor, Sectio Worm, Sectio Worm Acuere, Gryllus Worm, Epilachna Worm, Coleoptera Worm Croceus, Coleoptera Worm Aeneus, Coleoptera Worm Argentum, Verber Worm, Pulex Worm, Leptophyes Worm, Musca Worm, Viella Worm, Bellcricetus Worm, Phylloxera Worm, Sepultra Worm, Lanpyris Worm, Foilatus Worm, Genomyas Worm, Epilachna Worm, Cochlea Worm, Subst Worm, Brachypelma Worm Aurantium, Brachypelma Worm Viridis; tổng cộng có 39 kiểu mẫu.

+Imagin gồm Bloodsucker Imagin, Ghost Imagin, Oct Imagin, Anthopper Imagin, Bluebird Imagin, Albino Leo Imagin, Moloch Imagin, Kraken Imagin, Panda Rabbit Imagin, Chameleon Imagin, Crust Imagin, Crow Imagin, Wolf Imagin, Rhino Imagin, Owl Imagin, Ivy Imagin, Jelly Imagin, Whale Imagin, Tortoise Imagin, Cobra Imagin, Spider Imagin, Bat Imagin, Gecko Imagin, Salamander Imagin, Newt Imagin, Death Imagin, Piggies Imagin, Snail Imagin, Wasp Imagin, Scorpion Imagin, Alligator Imagin, Bat Imagin, Snowman Imagin, Armadillo Imagin, Clown Imagin, Mantis Imagin; tổng cộng có 36 kiểu mẫu.

+Fangire và các họ hàng của chúng gồm Medusa Legendorga, Mummy Legendorga, Mandrake Legendorga, Gargoyle Legendorga, Sheep Fangire, Frog Fangire, Bat Fangire, Spider Fangire, Lion Fangire, Pearshell Fangire, Thorn Fangire, Swallowtail Fangire, Prawn Fangire, Grizzly Fangire, Polar Bear Fangire, Earwig Fangire, Octopus Fangire, Moth Fangire, Mantis Fangire, Seamoon Fangire, Horse Fangire, Zebra Fangire, Moose Fangire, Beetle Fangire, Shark Fangire, Chameleon Fangire, Cicada Fangire, Crab Fangire, Ladybug Fangire, Rhinoceros Fangire, Seastar Fangire, Warthog Fangire, Horsefly Fangire, Sungazer Fangire, Antlion Fangire, Rat Fangire, Silkmoth Fangire; tổng cộng có 37 kiểu mẫu.

+Dopant gồm Luna Dopant, Clay Doll Dopant, Taboo Dopant, Heat Dopant, Trigger Dopant, Cyclone Dopant, Metal Dopant, Dummy Dopant, Spider Dopant, Terror Dopant, Nazca Dopant, Smilodon Dopant, Ice Age Dopant, Liar Dopant, Arms Dopant, Bird Dopant, Money Dopant, Hopper Dopant, Cockroach Dopant, Magma Dopant, Triceratops Dopant, Bat Dopant, T-Rex Dopant, Anomalocaris Dopant, Utopia Dopant, Energy Dopant, Old Dopant, Virus Dopant, Jewel Dopant, Eyes Dopant, Commander Dopant, Weather Dopant, Zone Dopant; tổng cộng có 33 kiểu mẫu.

+Yummy gồm Oumu Yummy đỏ, Oumu Yummy xanh, Fukurou Yummy, Nue Yummy, Same Yummy, Pteranodon Yummy tím, Pteranodon Yummy trắng, Ankylosaurus Yummy, Ei-Sai Yummy, Ika-Jaguar Yummy, Lion-Kurage Yummy, Uni-Armadillo Yummy, Hagetaka Yummy, Kamikiri Yummy, Kabuto Yummy, Unicorn Yummy, Kuwagata Yummy, Ageha Yummy, Kuro-Ageha Yummy, Shamo Yummy, Bison Yummy, Batta Yummy, Shachi-Panda Yummy, Siam-Neko Yummy, Neko Yummy, Rikugame Yummy; tổng cộng có 26 kiểu mẫu.

+Horoscopes Zodiarts gồm Scorpion Zodiarts, Virgo Zodiarts, Sagittarius Zodiarts, Aries Zodiarts, Taurus Zodiarts, Libra Zodiarts, Leo Zodiarts, Cancer Zodiarts, Capricorn Zodiarts, PiscesZodiarts, Gemini Zodiarts, Aquarius Zodiarts; Zodiarts thường gồm Chameleon Zodiarts, Altar Zodiarts, Hound Zodiarts, Dragon Zodiarts, Pegasus Zodiarts, Unicorn Zodiarts, Cygnus Zodiarts, Perseus Zodiarts, Hercules Zodiarts, Pyxis Zodiarts, Musca Zodiarts, Orion Zodiarts, Lynx Zodiarts, Coma Zodiarts; tổng cộng có 26 kiểu mẫu.

+Phantom gồm Phoenix, Gremlin, Medusa, Carbuncle, Hellhound, Minotaur, Gnome, Valkyrie, Bogy, Khepri, Cat Sidhe, Gargoyle, Hydra, Lizardman, Argos, Legion, Raum, Beelzebub, Bahamut, Siren, Spriggan, Ogre, Sylphi, Sphinx, Weretiger, Arachne, Manticore, Drake; tổng cộng có 28 kiểu mẫu.

+Inves gồm Koumori Inves, Hekija Inves, Yagi Inves, Kamikiri Inves, Shika Inves, Seiryuu Inves, Lion Inves, Byakko Inves; nếu cộng thêm Megahex, Quái vật Nắp ấm và Quái vật Châu chấu (vốn không phải là quái vật loài Inves) thì con số này là 11 kiểu mẫu.

+Roidmude gồm Paradox Roidmude, Brain Roidmude, Heart Roidmude, Medic Roidmude, Freeze Roidmude, Gunman Roidmude, Angel Roidmude, Tornado Roidmude, Iron Roidmude, Paint Roidmude, Judge Roidmude, Volt Roidmude, Voice Roidmude, Scooper Roidmude, Shoot Roidmude, Crush Roidmude, Revenger Roidmude, Cook Roidmude, Open Roidmude, Sword Roidmude, Seeker Roidmude, Thief Roidmude; tổng cộng có 22 kiểu mẫu.

+Ganma gồm Michelangelo Ganma, Da Vinci Ganma, Raffaello Ganma, Insect Ganma, Katchu Ganma, Book Ganma, Seiryuuto Ganma, Machinegun Ganma, Knife Ganma, Katana Ganma, Yari Ganma, Denki Ganma, Ono Ganma, Hikoki Ganma Perfect, Planet Ganma, Ganmaizer Fire, Ganmaizer Climate, Ganmaizer Wind, Ganmaizer Liquid, Ganmaizer Planet; tổng cộng có 22 kiểu mẫu nếu tính luôn Perfect Ganmaizer và Great Eyezer.

+Bugster gồm Totema, Gamedeus Bugster, Lovelica Bugster, Graphite Bugster, Hattena Bugster, Salty Bugster, Aranbura Bugster, Motors Bugster, Revol Bugster, Kaiden Bugster, Charlie Bugster, Verner Bugster, Gatton Bugster; tổng cộng có 13 kiểu mẫu.

+Amazonz gồm Amazon Dơi, Amazon Tê giác, Amazon Bọ vừng, Amazon Chuột chũi, Amazon Chuồn chuồn, Amazon Bướm phiên bản áo choàng mũ chóp, Amazon Ong vò vẽ, Amazon Hoa hồng, Amazon Rắn, Amazon Bọ ngựa, Amazon Nhện, Amazon Cua, Amazon Kiến chúa, Amazon Voi, Amazon Bọ mọt, Amazon Sứa, Amazon Khỉ đầu chó, Amazon Kền kền, Amazon Báo, Amazon Cầu gai, Amazon Sóc, Amazon Cá mập, Amazon Rắn biển, Amazon Rùa đen, Amazon Hổ, Amazon Trâu; tổng cộng có 26 kiểu mẫu.

+Lost Smash gồm Stretch Clone Smash, Flying Clone Smash, Strong Clone Smash, Press Clone Smash, Castle Lost Smash, Stag Lost Smash, Owl Lost Smash, CD Lost Smash, Zebra Lost Smash, Scissors Lost Smash; tổng cộng có 10 kiểu mẫu.

+Another Rider gồm Another Build, Another Ex-Aid, Another Faiz, Another Fourze, Another Wizard, Another OOO, Another Gaim, Another Ghost, Another Drive, Another Double, Another Den-O, Another Kuuga,  Another Ryuga, Another Blade, Another Agito, Another Kiva, Another Hibiki, Another Kabuto, Another Zi-O, Another Shinobi, Another Quiz, Another Kikai; tổng cộng là 22 kiểu mẫu.

Tất nhiên là những kiểu mẫu quái vật kia đều chỉ giống nhau về hình dáng so với bản gốc nhưng chẳng có một tính cách nào của bản gốc cả. Những quái vật bản sao được phân bố rất rải đều trong suốt cả dàn hắc ám công đã đến Osaka dự fan meeting của quái vật theo tỉ số 4/10, nghĩa là cứ 10 người là 4 người thành quái vật, nhưng vì tổng số hắc ám công cộng lại khắp thế giới là 11 nghìn (11000) người, nên số lượng người biến thành quái là 4400 người. Tuy nhiên, nếu nhìn chi tiết hơn thì những người này ở từng châu lục và từng quốc gia có một sự chênh lệch khá lớn. Và đây là tổng số những người bị hoá quái.

-Châu Âu có 60 người Nga, 70 người Đức, 80 người Pháp, 50 người Anh hoá quái, tức là tỉ lệ 360/1600; tỉ lệ phần trăm trong tổng số người hoá quái toàn cầu là 8,2%.

-Châu Úc có 300 người Australia và 100 người New Zealand hoá quái, tức là tỉ lệ 400/800; tỉ lệ phần trăm trong tổng số người hoá quái toàn cầu là 9,1%.

-Châu Mỹ có 740 người Mỹ và 160 người Canada hoá quái, tức là tỉ lệ 900/2000; tỉ lệ phần trăm trong tổng số người hoá quái toàn cầu là 20,5%.

-Châu Á thuộc Đông Á có 1036 người Nhật hoá quái, 728 người Trung Quốc, 836 người Hàn Quốc, tức là tỉ lệ 2620/5500; tỉ lệ phần trăm trong tổng số người hoá quái toàn cầu là 59,5%.

-Châu Á thuộc Đông Nam Á có 120 người Thái Lan hoá quái, tức là tỉ lệ 120/1100; tỉ lệ phần trăm trong tổng số người hoá quái toàn cầu là 2,7%.

Bộ tứ Bạch Ngọc Đường, Triển Chiêu, Bạch Cẩm Đường, Công Tôn Sách thuộc SCI Mê án tập từ Bắc Kinh đến Osaka đều không trở thành những hắc ám công sau buổi fan meeting. May thay là họ không bị biến thành quái, mặc dù họ chỉ đi ngang qua buổi fan meeting để cưỡi ngựa xem hoa.

"Mọi giấc mơ đều có thể được hoàn thành chỉ cần ta đủ dũng cảm và kiên trì để biến nó trở thành sự thật. Trong quá trình thực hiện một việc gì đó, nỗ lực và làm việc hăng say là một điều quan trọng, nhưng điểm mấu chốt giúp bạn thành công chính là luôn tin tưởng vào bản thân mình. Trong cuộc sống, khi một cánh cửa hạnh phúc đóng lại cũng là lúc một cánh cửa khác mở ra. Chúng ta thường tiếc nuối và cứ nhìn mãi vào cánh cửa đã đóng lại đó, vô tình bỏ lỡ những điều hạnh phúc khác đang tồn tại xung quanh mình. Lý do lớn nhất dẫn đến sự thất bại trong việc hoàn thành ước mơ là vì bản thân ta chưa thực sự định nghĩa được ước mơ của mình là gì, hoặc chưa thực sự nghiêm túc, nỗ lực và cố gắng để thực hiện chúng. Một chú chim đang đậu trên cành cây sẽ chẳng bao giờ e sợ cành cây đó sẽ gãy và nó sẽ bị ngã. Không phải vì sự kiên cố của cành cây khiến chú chim đó yên tâm mà chính là niềm tin mà nó đặt vào đôi cánh của mình. Ngay cả những nhân vật vĩ đại trên thế giới cũng từng trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn mới có thể đạt được sự thành công như ngày hôm nay. Bạn cũng chỉ mới đi được một nửa chặng đường thôi nên nếu gặp khó khăn thì đừng gục ngã hay đánh mất niềm tin vào bản thân. Đích đến đã ở ngay trước mặt bạn rồi, chỉ cần bạn chịu tiếp tục bước đến cùng. Những người thực sự đủ liều lĩnh và đủ 'điên' để nghĩ mình có thể thay đổi được cả thế giới, thực sự là những người có thể thực hiện được điều đó. Một người có thể chinh phục chính mình còn tuyệt vời hơn người đã đánh thắng trong một trận chiến oanh liệt. Vì thế, chúng ta luôn cần phải chiến thắng bản thân mình trước khi muốn làm những việc lớn lao khác." Woz giảng dạy cho đám đệ tử cắc ké trong nhà mình.

Đám cắc ké của Woz toàn là những đứa trẻ Hàn Quốc trong một trường mẫu giáo ở Seoul. Woz đã có một công việc làm thêm để kiếm thu nhập là đi dạy học trường mẫu giáo. Ai cũng dám chắc rằng cứ 10 phần là Woz đẹp trai hết 7-8 phần, còn lại thì dễ thương hài hước, lịch sự. Woz nghiễm nhiên trở thành một người thầy cảm hứng dành cho các lớp trẻ em hiện đại, và đó là điều đã xảy ra từ trước tới nay, rất rất lâu. Những ngày Woz không có mặt trong hoàng cung ở Nhật thì dám chắc rằng lúc ấy Woz đi dạy kèm cho học sinh tiểu học và mẫu giáo. Một điều không phải ai cũng dám chắc rằng Woz là một hủ nam và đã đưa vấn đề đam mỹ vào chương trình giảng dạy của mình.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro