cau11dfdsgdsg

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 

Câu 11.Bản chất tiền tệ:

1.Nguồn gốc ra đời của tiền tệ:

Các nhà ktế học cho rằng tiền tệ ra đời qua 4hình thái:

- Hình thái gtrị giản đơn hay ngẫu nhiên: 1người nô lệ = 9con bò. Phương trình trao đổi này chứng tỏ ý thức của những ng trao đổi ko đc định trc mà là 1 hvi trao đổi bộc phát cần sd các nhu cầu của nhau. P.trình trao đổi này ko kích thích sx và lưu thông hh p.triển vì nó diễn ra trong XH nô lệ

- Hình thái gtrị toàn bộ hay mở rộng: 1loại hàng hoá = 1loạt hàng hoá khác trog xh

P.trình trao đổi này mở rộng hơn. Đó là 1 loạt hh đứng ra làm vật ngang giá chung đổi lấy 1 thứ hh trong XH. Mặt tích cực của PT này là nhiều hh sx ra đc tham gia vào trao đỏi đã thúc đẩy sx và lưu thông hh p.triển hơn.

+Hạn chế: XH chọn rất nhiều loại hàng hoá làm vật ngang giá do vậy việc trao đổi vẫn ko tập trung, ko thuận tiện.

- Hình thái gtrị chung: 1loạt hàng hoá trog xh thông qua giá trị của mình đổi lấy 1 loại hàng hoá trong xh.

P.trình trao đổi này đã khắc phục đc nhược điểm của PT trao đổi trong hình thái mở rộng nghĩa là XH đã chọn ra đc 1 loại hh để làm vật ngang giá chung cho cuộc trao đổi

- Hình thái tiền tệ: 1 loạt hàng hoá = tiền

=>KL: Từ hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên thì hình thái tiền tệ là qtrình lịch sử lâu dài nhằm giải quyết những mâu thuẫn vốn có trog bản thân hàng hoá. Mâu thuẫnlớn nhất trongg bản thân hàng hoá là mâu thuẫn giữa sx và lưu thôg hàng hoá đó có thực hiện được hay ko.

 Tiền tệ ra đời làm cho quá trình lưu thông hh tiến hành thuận lợi đơn giản, những người trao đổi hành hoá chỉ cần chuyển hh=>tiền lúc đó họ có thể đạt tới giá trị sd mới cao hơn.

2. Các chế độ lưu thôg tiền tệ:

Cùng với sự fát triển của nền sx hàng hoá thì các chế độ lưu thông tiền tệ cũng thay đổ từ thấp đến cao.

- Chế độ lưu thông tiền gia súc:(ra đời trong xh nô lệ lúc đó nền sx hàng hoá chưa fát triển sản fẩm chủ yếu là chăn nuôi)

- Chế độ lưu thông Tiền đúc: ra đời trog xh fong kiến, nguyên liệu để đúc là đồng do nhân dân tự sx ra để tiêu. Nó đã khắc phục đc nhược điểm of tiền gia súc, tránh đc sự cồng kềnh.

+Hạn chế: chi phí lưu thông lớn, kim loại đồng để đúc ngày càng khan hiếm nên khi sx hh ptrien ở mức độ cao thì tiền đúc ko đáp ứng đc nhu cầu trao đổi xh phải thay = 1 đồng tiền khác phù hợp hơn.

- Chế độ lưu thông Tiền vàng: ra đời trog xh tư bản, tiền vàng xuất hiện khắc fục được nhược điểm của chê độ lưu thông tiền đúc, giảm CF lưu thông cho toàn XH.

+ Hạn chế: vì giá trị of vàng rất lớn nên muốn mua những hh nhỏ thì người trao đổi phải chia nhỏ vàng ra tương ứng. Đây là vấn đề rất phức tạp of người lưu thông=>vàng lá bắt đầu x/hiện. Tại những nơi ko có vàng trao đổi thì lưu thông hh ko ptrien nên a/h đến sx XH.

- Chế độ lưu thông Tiền giấy: ra đời 1914, là đồng tiền fù hiệu của gtrị, giảm đc chi phí lưu thông cho toàn XH vì bản thân nó ko có gtrị nội tại mà chỉ có gtrị trao đổi.

 +Hạn chế: dễ xảy ra lạm phát. Khi NN phát hành nhiều tiền giấy vào lưu thông thì việc quản lý tiền ko làm cho chi phí quản lý tiền tăng.

- Chế độ lưu thông Tiền ghi sổ: là loại tiền ghi sổ hình thành qua các bút toán nợ-có của ngân hàng. Mục đích ra đời để đáp ứng nhu cầu lưu thông hh ở mức đô cao, giảm chi phí thanh toán do mệnh giá lớn, sd để thanh toán ko dùng tiền mặt tại các NH.

- Chế độ Tiền điện tử: thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ du lịch

=> Qua việc nghiên cứu chế độ lưu thông tiền tệ cho thấy cùng sự fát triển sx hàng hoá thì các chế độ lưu thông tiền tệ luôn thay đổi.

            Xh loài người đã trải qua 3 gđ lưu thông tiền tệ: lưu thông đơn vị tiền tệ (lt tiền gia súc, ko có NHTW mà tự phát trong nền Kt); song vị tiền tệ( lt tiền vàng và tiền giấy, đã có NH p/h); đa vị tiền tệ áp dụng cho xh hh ptrien ở mức độ cao, đòi hỏi phải có nhiều phương tiện lưu thông phù hợp.

3. Bản chất của tiền tệ: có 2truờng fái quan điểm:

- theo qđ của các nhà ktế học cổ điển: tiền tệ là một hàng hoá nhưng ko fải là 1 hàng hoá thôg thườg mà là hàng hoá đặc biệt được tách khỏi thế giới hàng hoá để làm vật ngang giá chung cho mọi quá trình trao đổi

- theo qđ nhà ktế học hiện đại: tiền tệ là bất cứ cái gì đang được chấp nhận chung cho việc thanh toán để nhận lại hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ.

Quan điểm này rất hiện đại, phù hợp với nền kinh tế thị trường nghĩa là các phương tiện lưu thông ngày càng ít& đa dạng mới đáp ứng nhu cầu lưu thông hh, đảm bảo mqh tiền hàng trong lưu thông.

       Số lượng phương tiện      =     Tổng giá cả hàng hoá dịch vụ

               lưu thông                           Tốc độ lưu thông bình quân

+Hạn chế: Trong bất cứ thứ gì đc đem ra làm phương tiện lưu thông nên chọn ra những hàng hoá đủ tiêu chuẩn làm vật ngang giá chung thì mới thuận tiện cho quá trình trao đổi.

è KL chung về b/c tiền tệ: tiền tệ là vật ngang giá chung, làm fương tiện trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro

#ndt872n