Không Tên Phần 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MÔN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT-XH

Câu 1: Tăng trưởng kinh tế là gì? Quan niệm về lượng và chất lượng của tăng trưởng kinh tế?

Trả lời:

1./ Tăng trưởng là gì:

-Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cốt lõi nhất của lý luận kinh tế. Khi nói tăng trương kinh tế , thường người ta nói đến sự gia tăng vế GDP-GNT, sản lượng, sản phẩm chủ yếu...

* Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên thuần tuý về kinh tế, không tính đến các giá trị XH của các thành tựu KT đó.

- Khái quát nội hàm của khái niệm: Tăng trưởng KT- xét đơn thuần ở góc độ KT:

Nói cách khác, tăng trưởng KT được xem xét, giới hạn trong phạm vi tốc độ, qui mô, trình độ và chất lượng ở gốc độ KT, chưa phản ảnh và xem xét đến khía cạnh tiến bộ XH.

2./ Quan niệm về lượng và chất của tăng trưởng kinh tế:

Hiện nay tăng trưởng KT có hai mặt: lượng và chất lượng tăng trưởng. Khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng cần phải xem xét một cách đầy đủ trên cả hai mặt này.

+ Mặt lượng của tăng trưởng KT được thể hiện ở qui mô trình độ, tốc độ tăng trưởng.

+ Mặt chất lượng TTKT là tính ổn định của trạng thái bên trong vốn có của quá trình TTKT, được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên TTKT trong một điểu kiện KT-XH và giai đoạn nhất định.

Với quan niệm trên, chất lượng TTKT được thể hiện ở các khía cạnh:

- Tính ổn định

- Đặc điểm của các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành;

-Xét trong một điều kiện KT-XH và giai đoạn phát triển cụ thể./.

Câu 2: Các yếu tố tác động đến TTKT?

Trả lời:

Có thể biểu diễn sự tác động của các yếu tố đến hiện tượng TTKT bằng công thức tổng quát sau:

Y = f (V , L, CN)

Trong đó: Y : là tổng GDP.

V: là là yếu tố vốn

L: là yếu tố lao động

CN: là yếu tố công nghệ.

1- Về vốn đầu tư: (V): Gồm tài chính, máy móc, thiết bị nhà xưởng, cơ sở hạ tầng...

- Vốn là vấn đề quyết định bao trùm. Đối với Việt Nam để đẩy mạnh tăng trưởng cần tích cực thu hút vốn đầu tư trên cả hai kênh: nguồn đầu tư trong nước, và nguồn đầu tư nước ngoài ( trực tiếp: FDI và gián tiếp FPI). Mặt khác cần có một lãi suất tín dụng phù hợp để khuyết khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư.

Trong điều kiện thiếu vốn như nước ta vấn đề không chỉ tạo vốn mà yêu cầu đầu tư đúng và hiệu quả đầu tư luôn có ý nghĩa quyết định.

2- Yếu tố lao động (L): Gồm số lượng, trình độ, kỹ năng...

Lao động phải phản ảnh qui mô nền sản xuất song cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến các giá trị xã hội (việc làm, đời sống, ANTT...). Muốn có lao động giỏi phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện bao gồm các vấn đề:

-Cai tạo nòi giống, quan tâm đầu tư đến sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là ở địa bàn nông thôn. Thực hiện sinh sản có trách nhiệm, vì sự phát triển, hưng thịnh của dân tộc.

-Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phải đổi mới căn bản chất lượng giáo dục và đào tạo. Tôn vinh, bảo vệ và ưu đãi người tài.

Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực là đầu tư dài hạn cho sản xuất, cần có một chu kỳ tương đối dài, nhưng khi phát huyấo sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tăng gấp bội.

3- Yếu tố công nghệ (CN):

-Cần chú trọng cho đầu tư phát triển công nghệ, trong đó việc nghi6n cứu tạo ra công nghệ trong nước có vai trò cực kỳ quan trọng.

-Ngay từ bây giờ chúng ta cần phải nghĩ đến việc nhanh chóng chuyển từ thúc đẩy tăng trưởng nhờ đầu tư sang giai đoạn thức đẩy tăng trưởng nhờ phát triển công nghệ.

-Sự chuyển biến này có tính qui luật và là một quá trình dài. Nhưng trong điều kiện toàn cầu hoá chúng ta có thể tận dụng cơ hội để rút ngắn quá trình chuyển trên.

Ngoài các yếu tố cơ bản trên, TTKT còn chịu sực tác động của nhiều yếu tố khác , chẳng hạn:

* Tài nguyên thiên nhiên: Gồm: đất đai, nước, khoáng sản, khí hậu...

Tài nguyên dồi dào tạo ra lợi thế rất lớn cho TTKT. Song dù quốc gia giàu hay nghèo tài nguyên thì vấn đề khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên luôn là yếu tố cần thiết phát triển bền vững.

*Thông tin (thông tin tổng hợp): Thông tin ngày càng trở thành lực lượng vật chất to lớn. Trong nền kinh tế thị trường ai nắm được thông tin người đó sẽ có nhiều lợi thế và cơ hội chiến thắng. Kinh tế tri thức và Internet đang là vấn đề lớn được loài người quan tâm trong kỹ nguyên mới. Nó tạo ra lợi thế, cơ hội chiến thắng trong quá trình hợp tác và cạnh tranh gay gắt.

* Môi trường đầu tư: có tác động rất lớn tới thu hút đầu tư và TTKT. Môi trường đầu tư thường được xem xét bởi ba nho1mtie6u chí cơ bản sau đây:

-Nhóm các tiêu chí về chi phí: Chi phí gia nhập thi trường, chi phí về thời gian và thực hiện các qui định cùa NN; các chi phí không chính thức khác.

- Nhóm các tiêu chí về lợi thế về tiềm năng và CSHT: Lợi thế tự nhiên (vị trí địa lý, mặt bằng đất đ1i, nhiên liệu...) Lợi thế nhân tạo ( chất lượng, nguồn nhân lực. Tiềm lực, khoa học công nghệ). Điều kiện CSHT( CSHT kinh tế và CSHT xã hội). Đặc biệt là giao thông, điện nước, thông tin liên lạc.

- Nhóm tiêu chí môi trường pháp lý và chính quyền: Chính sách ưu đãi: thực hiện các chính sách của TW, tính minh bạch của các qui định, thái độ và trách nhiệm của chính quyền, tính năng động và tiên phongcủa lãnh đạo địa phương ; cải cách HC.

* Tâm lý tăng trưởng: Tăng trưởng là vấn đề của toàn xã hội, tăng trưởng phải là niềm khao khát , là đích gay đua của toàn XH. Nhiệm vụ cùa các nhà hoạch định chính sách phát triển nói chung và của các nhà chiến lược nói riêng là phải huy động được mọi nguồn lực cho sự tăng trưởng.

TTKT trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó mang tính chính trị-XH sâu sắc. TTKT là hy vọng mong nuốn thường trực của mọi quốc gia. Song tăng trưởng như thế nào là vấn đề có tính chiến lược của mỗi nước, làm thế nào để tăng trưởng nhanh và bền vững.

Câu 3: Các tiêu chí phản ảnh chất lượng TTKT:

Trả lời:

Theo quan điểm của WB. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc và một số kinh tế nổi tiếng được giải Nobel gần đây như G. Becker, R. Lucas .. thì chất lượng tăng trưởng được biểu hiện ở các tiêu chí cơ bản sau:

Thứ nhất: Tốc độ TTKT ổn định trong dài hạn và tránh được những biến động từ bên ngoài;

Thứ hai: TTKT theo chiều sâu được thể hiện ở sự đóng góp của yếu tố năng suất cao và không ngừng gia tăng;

Thứ ba: tăng trưởng phải đảm bảo năng cao hiệu qua3kinh tế và năng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế;

Thứ tư: Tăng trưởng đi kèm với phát triển môi trường bền vững;

Thứ năm: Tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lúc nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn;

Thứ sáu: Tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện phúc lợi XH và giảm được đói nghèo.

Câu 4: Thế nào là phát triển kinh tế, kinh tế phát triển?

Trả lời:

1- Phát triển kinh tế:

* Khái niệm : Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình đạt đến một nền kinh tế gắn liền với sự tiến bộ XH và là cơ sở để tạo nên các thành tựu của sự tiến bộ XH, được phản ảnh bằng các chỉ tiêu phát triển kinh tế quốc dân.

- Khái quát nội hàm của khái niệm: phát triển KT- TTKT, chất lượng sống của cộng đồng và các giá trị XH khác.

Như vậy, thực chất của phát triển KT là TTKT gần với việc nâng cao chát lượng sống của cộng đồng và các giá trị XH khác.

Phát triển KT là một vấn đề phức tạp, đa dạng. Nó được thể hiện trên hai mặt cơ bản sau:

Thứ nhất: Sự tăng trưởng về KT

Thứ hai: Nâng cao đời sống chính trị, tiến bộ XH và bản sắc VH dân tộc.

Ngay nay, quan điểm về phát triển ngoài hai khía cạnh trên, nó còn phải gắn với các yêu cầu:

1/ Hoà bình, độc lập và ổn định chính trị;

2/ Phát triển bền vững: Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Jannero (Bracil) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg * Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định ba trụ cột của phát triển bền vững, đó là:

-Tăng trưởng kinh;

- Phát triển XH thực hiện tiến bộ, công bằng XH, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm;

-Bảo vệ môi trường, khắc phục, xử lý, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3/ Phát triển để phát triển: Phát triển phải tạo ra được các tiền đề cho giai đoạn sau, đảm bảo an ninh kinh tế mà trọng tâm là vấn đề thất nghiệp và chênh lệch giàu nghèo.

2- Phát trển kinh tế:

Khi nghiên cứu về nền kinh tế, người ta không chỉ đánh giá nền kinh tế "tạo ra cái gì?, làm ra bao nhiệu?" mà còn ở chỗ "nó tạo ra bằng cách nào?".

* Khái niệm: Kinh tế phát triển là nền kinh tế có chất lượng từ trong nội bộ tổ chức và trang bị kỹ thuật, quản lý sản xuất kinh doanh.

Khái quát nội hàn của khái niệm: Kinh tế phát- phát triển KT- Trình độ lượng TC- trang thiết bị KT và QL SX kinh doanh.

Câu 5: Các yếu tố đảm bảo sự phát triển kinh tế?

Trả lời:

Gồm 2 nhóm yếu tố cơ bản sau:

1- Điều kiện tự nhiên:

1.1- Đặc điểm dân cư:

Được xem xét trên các mặt:

- Số lượng (dân số): Được xemxe1t trong mối quan hệ với diện tích quốc gia, quỹ tài nguyên quốc gia, qui mô tối ưu về nhân lực, do các chương trình sản xuất (bao gồm nhân lực cho SX và người tiêu dùng), tốc độ tăng dân số so với tốc độ TTTKT.

- Sự phân bố dân cư: Dân cư được phân bố tập trung hay phân tán, đồng đều hay dồn tụ đều ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bổ lực lượng sản xuất qua đó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.

1.2- Nguồn tài nguyên:

Đặc điểm tài nguyên của quốc gia được thể hiện trên các mặt: cơ cấu tài nguyê; chất lượng tài nguyên, gồm giá trị sử dụng của tài nguyên, hàm lượng và điều kiện khai thác; sự phân bố tài nguyên.

Khi khai thác tài nguyên thiên nhiên cân lưu ý phân thành 3 loại:

+Tài nguyên không có khả năng tái sinh: là những tài nguyên có quy mô không tăng. Hoặc những tài nguyên khi sử dụng thì hết dần và cạn kiệt.

+Tài nguyên có khả năng tái sinh thông qua hoạt động của con người: Tài nguyên rừng và động thực vật trên cạn dưới nước.

+Tài nguyên có khả năng tái sinh vô tận trong thiên nhiên: đó là năng lượng mặt trời; năng lượng nước thủy triều; năng lượng gió; thủy năng sông ngòi, nguồn nước, khí hậu, không khí.

1.3. Khí hậu, môi trường tự nhiên:

1.4.Vị trí địa lí quốc gia:

Tác động đến phát triển kinh tế trên các mặt: Khả năng giao lưu, hội nhập với khu vực và quốc tế; điều kiện an toàn tự nhiên cho kinh tế và con người; mức độ an ninh quốc gia.

2/ Các nhân tố kinh tế - xã hội:

2.1.Đặc trưng văn hóa dân tộc:

-Vừa là đối tương, vừa là điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

-Đặc trưng của văn hóa dân tộc ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thông qua: dân trí thể hiện ở trình độ phổ thông của công dân, trình độ của đội ngũ trí thức trong xã hội; tập quán sản xuất và tiêu dùng; các xu thế về sở hữu, pháp lý quan hệ cộng đồng quốc gia và quốc tế....; tín ngưỡn tôn giáo.

2.2.Đặc điểm lịch sử quốc gia, dân tộc:

-Lịch sử quôc gia dân tộc có liên quan đến sự phát triển kinh tế thông qua các yếu tố:

+Tính phức tạp của hệ thống mục tiêu phát triển do phải trãi qua nhiều giai đoạn cách mạng.

+Tính phức tạp của biện pháp phát triển: tùy thuộc việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của mỗi thời kỳ, mà có biện pháp phát triển khác nhau.

-Ảnh hưởng đến các mặt của sự phát triển:

+Sự lựa chọn, theo đuổi các mục tiêu xã hội nhân văn;

+Sự lựa chọn chế độ kinh tế, mà nội dung cơ bản của nó là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất;

+Khả năng hội nhập với khu vực và quốc tế;

+Sự linh hoạt, uyển chuyển của cộng đồng trong quá trình phát triển

2.3.Môi trường chính trị trong nước và quốc tế:

-Sự hòa thuận trong nội bộ quốc gia (nhân hòa): Bao gồm quan hệ giai cấp, quan hệ chủng tộc, sắc tộc, quan hệ tôn giáo, quan hệ địa phương.

+Sự hòa thuận với quốc tế và khu vực;

Hai yếu tố trên tạo ra: sự ổn định chính trị nôi bộ, tạo ra sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa các quốc gia và quốc tế

ả năng đáp ứng về vốn đầu tư (cả quy mô và thời gian)

2.5.Cơ sở vật chất- kỹ thuật đã có từ trước: thông qua các yếu tố:

-Kết cấu hạ tầng cho phát triển kinh tế

-Các cơ sở kinh tế

Sự tác động của cơ sở vật chất- kỹ thuật tác động đến sự phát triển trên cả hai mặt thuận- nghịch.

2.6.Sự quản lý đúng đắn của nhà nước: đây là nhân tố có vai trò bao trùm.

Câu 6:Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội? Ý nghĩa của việc nhận thức rõ mối quan hệ này trong công tác quản lý nhà nước.

1.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội: tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội như là điều kiện cần và đủ trong quá trình phát triển nền kinh tế. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội được hiểu trên hai mặt:

1.1.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng:

Với xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, hơn bao giờ hết các quốc gia luôn phải xem xét vấn đề kinh tế gắn liền với các vấn đề về xã hội, ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng, cụ thể là:

-Tăng cường kinh tế là "điều kiện cần" để thực hiện tiến độ xã hội.

Mới chỉ là "điều kiện cần" thôi, vì ngoài yêu cầu "ấm no'' để đạt được "hạnh phúc" cần có sự công bằng, văn minh, tiến bộ XH và các giá trị tinh thần khác, còn đòi hỏi sự nổ lực nhiều mặt khác từ phía nhà nước.

Trên thực tế nhiều nước có tăng trưởng kinh tế không thấp, nhưng các chỉ số về phát triển xã hội không cao hơn hoặc bằng các nước có GDP thấp hơn. Các nước XHCN trong thời kỳ thịnh vượng là một ví dụ về vấn đề này. Bên cạnh đó, giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của một quốc gia cũng không hẳn luôn là tỉ lệ thuận.

Có tăng trưởng kinh tế, của cải vật chất dồi dào mới có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống, giải phóng con người và thực hiện sự bình đẳng XH.

-Mặt khác tiến bộ XH là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , vì mọi nền kinh tế đều có môi trường tự nhiên và môi trường XH để tăng trưởng. Môi trường XH vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự tăng trưởng.

-Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng cho việc ổn định chính trị và có điều kiện cũng cố an ninh quốc phòng. Và đến lượt mình, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững là nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế

1.2.Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các biện pháp tạo ra sự tăng trưởng.

-Một mặt, tăng trưởng kinh tế là kết quả của các tiến bộ về: về tổ chức sản xuất, quản lý và khoa học – công nghệ.

-Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế là điều kiện thúc đẩy việc tổ chức lại SX, hoàn thiện quản lý và đầu tư đổi mới công nghệ

Hai mối quan hệ cơ bản trên luôn phải được xem xét cả hai chiều thuận nghịch. Đây là mối quan hệ nhân quả, song vấn đề đặt ra ở đây là giải bài toán "con gà và quả trứng". Đòi hỏi trong từng điều kiện cụ thể phải tìm được đáp án nào để được hiệu quả cao nhất.

2.ý nghĩa của việc nhận thức rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển XH trong công tác quản lý nhà nước.

Nhận thức về tăng trưởng và phát triển kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với quản lý NN và còn đối với doanh nghiệp. Nhận thức được các phạm trù trên cho chúng ta một cách nhìn toàn diện, đó là cách nhìn theo quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng về cái chất và lượng cũng như các mối quan hệ giữa chúng cụ thể:

1.Khi xác định và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải có chiến lược và sách lượt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế- Xh cụ thể.

2.Khi theo đuổi mục tiêu kinh tế phải đồng thời đảm bảo mục tiêu có liên quan (tác động đến các mục tiêu đó)

3.Phải có cái nhìn toàn diện và trong chừng mực nào đó phải biết huy sinh cái cục bộ, nhất thời.

Câu 7:Các chỉ tiêu phát triển kinh tế quốc dân.

Để đo và đánh giá sự phát triển kinh tế quốc dân, qua đó làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển của quốc gia, người ta thường dùng hệ thống các chỉ tiêu sau đây:

1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế

1.1.Tổng sản phẩm quốc nội-GDP (Gross Domeslic Product)

GDP được tính theo 3 phương pháp: phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp sản xuất:

Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị tăng thêm của tất cả các đơn vị thường trú và thuế nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trong thời kỳ nhất định thường là 1 năm.

1.2.Tổng thu nhập quốc gia- GNI (Gross Natinnal Income)

Tổng thu nhập quốc gia đánh giá kết quả sản xuất thuộc một quốc gia, không phân biệt sản xuất đó được thực hiện ở trong nước hay ở ngoài nước.

Giữa GDP và GNI có mối quan hệ sau:

GNI = GDP Cộng: thu nhập nhân tố từ bên ngoài

Trừ: thu nhập nhân tố trả nước ngoài

Chỉ tiêu này nói lên giá trị mới sáng tạo, là phần mà người sản xuất có quyền thụ hưởng.

Chỉ tiêu GNI/người thể hiện sức sản xuất của XH, thể hiện lượng của cải vật chất mà con người trong XH có thể sử dụng được. Trong GDP còn có chi phí để tái sản xuất, do vậy XH không được phép sử dụng toàn bộ GDP. Nói cách khác GDP lớn chưa hẳn là nước giàu mà chỉ khi nào có GNI lớn thì quốc gia đó mới được gọi là giàu có

1.3.Thu nhập quốc gia- NI (National Income)

NI = GNI- KHTSCĐ

1.4.Sản lượng một số SP chủ yếu của nền kinh tế: có thể tính chung cả nước hoặc đầu người.

-Tùy từng giai đoạn và vị trí của từng loại SP mà SP được chọn làm biểu trưng cho tiềm lực nền kinh tế. Tuy nhiên, một số sản phẩm luôn ở vị trí hàng đầu trong đánh giá tiềm lực của nền kinh tế như: vàng, bạc, đá quí, than đá, xi măng, gang, thép, kim loại màu, điện năng, dầu mỏ, hóa chất cơ bản, lương thực, thực phẩm...

-Một số sản phẩm tự sản, tự tiêu song luôn thể hiện được tiềm lực của nền kinh tế như: phát dẫn điện, xi măng, vật liệu xây dựng...

1.5.Tốc độ tăng trưởng:

Được tính hàng năm hoặc bình quân năm của một thời kỳ nào đó (5-10 năm) của các chỉ tiêu GDP, GNI...theo tổng số và theo đầu người.

2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển XH

2.1.Tuổi thọ bình quân: nói lên sự tốt đẹp của XH trên các mặt sau: điều kiện sống của bà mẹ, điều kiện làm việc, thu nhập lao động, an toàn tính mạng...

2.2.Số calo cung cấp theo đầu người: phản ánh tổng hợp trình độ giải quyết vấn đề lương thực của quốc gia. Dinh dưỡng, học lao động tính toán nhu cầu calo tối thiểu cần cho một lao động là 2.100 Kcalo/ngày/người.

Hạn chế của chỉ tiêu này là: phản ảnh không hoàn toàn chính xác về nhu cầu dinh dưỡng, khó khăn trong tính toán và không thể cào băng cho mọi dân tộc.

2.3.Tỷ lệ người mù chữ (hoặc tỷ lệ người biệt chữ).

2.4.Mức độ đảm bảo y tế: được tính bằng số thầy thuốc hoặc giường bệnh/10 ngàn, 100 ngàn dân.

2.5.Sự chênh lệch giàu nghèo của cộng đồng dân cư: tiêu chí giàu nghèo tùy thuộc vào điều kiện kinh tế -Xh của từng quốc gia và giai đoạn phát triển. Thực tế cho thấy nước càng giàu thì mức độ chênh lệch giữa giàu và nghèo càng lớn

2.6.Tỷ lệ thất nghiệp; theo tính toán của các chuyên gia tỉ lệ thất nghiệp trên 5% là không thể chấp nhận được.

3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức sản xuất XH và trình độ khoa học công nghệ của nền kinh tế

3.1.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ tổ chức sản xuất:

a/Cơ cấu kinh tế:

-Phản ánh sự biến động các tỉ lệ tương quan của các ngành, thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ trong tổng GDP của nền kinh tế.

+Cơ cấu theo ngành kinh tế: % GDP ngành/tổng GDP.

+Cơ cấu theo thành phần kinh tế: % thành phần kinh tế/tổng GDP

Các thành phần kinh tế tồn tại ở nước ta hiện nay gồm: kinh tế NN, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể -tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn FDI. Định hướng chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế theo hướng: huy động tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế trên nguyên tắc bình đẳng- hợp tác- cạnh tranh lành mạnh.

+Cơ cấu theo vùng lãnh thổ: % vùng lãnh thổ/ tổng GDP.

-Cơ cấu phân theo khu vực thể chế kinh tế gồm 6 khu vực thể chế:

+Khu vực thể chế nhà nước: hoạt động quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm XH, nghiên cứu phát triển, y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thể dục- thể thao, cơ quan Đảng, Đoàn thể.

+Khu vực thể chế tài chính gồm các đơn vị có chức năng kinh doanh tiền tệ, kho bạc, ngân hàng, bảo hiểm, sổ số...

+Khu vực thể chế phi tài chính: doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc các ngành công nghiện, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, dịch vụ...hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải.

+Khu vực thể chế không vì lợi: hiệp hội, tổ chức từ thiện, tín ngưỡng...nguồn vốn hoạt động do quyên góp, đóng góp của các thành viên, tài trợ của nhà nước, tổ chức nước ngoài...

+Khu vực thể chế hộ gia đình.

+Khu vực thể chế nước ngoài: các đơn vị không thường trú tại việt Nam.

-Ngoài ra còn một số cách xác định cơ cấu kinh tế khác theo yêu cầu của các lĩnh vực quản lý vĩ mô.

b/Phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ.

c/Trình độ XH hóa về tổ chức sản xuất: thể hiện ở sự phân công và hợp tác, liên doanh, liên kết, sự tập trung hóa sản xuất.

d/Trình độ quản lý vi mô (quản trị doanh nghiệp) và vĩ mô (quản lý nhà nước) đối với nền kinh tế.

3.2.Các chỉ tiêu phản ánh trình độ khoa học công nghệ của nền kinh tế:

a/Giá trị tài sản cố định: đặc biệt là giá trị máy móc thiết bị tính bình quân/lao động.

b/Mức cung cấp năng lượng điện trên 1 đơn vị máy móc hoặc đầu lao động

c/Tỷ lệ lao động được trang bị cơ giới, tự động hóa, vi tính hóa.

d/Số "Robol" trong nền kinh tế quốc dân.

Câu 8:Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH ? Sự cần thiết và vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - XH ?

1/ Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH

1.1.Chiến lược phát triển nói chung:

Chiến lược phát triển là những mưu tính, quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài.

Chiến lược phát triển nói chung, được hiểu là sự tiền định về trạng thái tương lai của một sự vật, hiện tượng, các trang thái chuyển tiếp, động lực và cơ chế chuyển hóa để đưa sự vật, hiện tượng từ trạng thái ban đầu đạt đến trạng thái tương lai.

1.2.Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH

Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế- XH là một dạng của chiến lượt phát triển.

KN: Chiến lược phát triển kinh tế- XH là sự tiến định trạng thái tương lai của một nền kinh tế nói riêng, tổng thể kinh tế XH nói chung và động lực cùng cơ chế chuyển hóa động lực đó đến sự vận động và chuyển hóa của toàn bộ hiện trạng kinh tế - XH thành trạng thái tương lai.

2.Sự cần thiết và vai trò của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội

2.1. Sự cần thiết của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội

1-Xuất phát từ đặc điểm của phát triển kinh tế- xã hội:

-Phát triển kinh tế - XH là sự phát triển của nhiều phân hệ; có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen dày đặc và rất phức tạp trong đó đặc biệt là các mối quan hệ cơ bản sau:

+Quan hệ giữa kinh tế với các lĩnh vực khác: văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng...

+Quan hệ giữa sản xuất với lực lượng sản xuất.

+Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các yếu tố tạo ra tăng trưởng kinh tế.

+Quan hệ liên ngành giữa các ngành giữa các ngành kinh tế kỹ thuật...

- Chu kỳ phát triển của các chủ thể và các mối quan hệ kinh tế - xã hội tương đối dài và không đồng nhau.

-Tính giao động lớn của các yếu tố, các mặt, các quá trình trong phát triển kinh tế- xã hội (do vậy cần có định hướng, kiểm soát kiềm chế để đạt được mục tiêu)

- Phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đầu tư lớn và lâu dài.

- Phát triển kinh tế - x ã hội đòi hỏi sự đồng bộ liên ngành, liên vùng.

- Phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ.

2- Yêu cầu của công tác quản lý:

Phát triển kinh tế - xã hội một mặt đòi hỏi phải có sự quản lý, và mặt khác cần thiết phải có chiến lược nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có được tầm nhìn xa, bao quát rộng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội;

- Phải có những giải pháp lớn, mang tính toàn diện, đồng bộ và hợp lý cả về không gian và thời gian.

2.2/ Vai trò của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:

Chiến lược có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đất nước, giúp cho các quốc gia có cái nhìn toàn diện về tiền đồ đất nước; là cơ sở cho việc:

- Cơ sở cho việc xác định mô hình phát triển kinh tế (về chế độ kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế, chính sách đối với các thành phần kinh tế,...);

- Có được các quyết định đúng đắn về: quan hệ quốc tế; chuẩn bị các nguồn lực; đầu tư xây dựng cơ bản; phát triển khoa học, giáo dục;

- Là nền tảng, cơ sở quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch hóa nền kinh tế.

Câu 9: Phân biệt chiến lược với quy hoạch, kế hoạch?

Trả lời:

Lập bảng co sánh tóm tắt sau:

Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

Đặc điểm tính chất

- Là sự tiền định trạng thái tương lai của một nền kinh tế nói riêng, tổng thể kinh tế - xã hội nói chung và động lực cùng cơ chế chuyển hóa động lực đó đến sự vận động và chuyển hóa của toàn bộ hiện trạng kinh tế - xã hội thành trạng thái tương lai.

- Phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho một thời kỳ dài hạn trên một lãnh thổ xác định.

- Là các phương án, chương trình đầu tư phát triển trong một giai đoạn nhất định.

Mục đích

- Định hướng, quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài.

- Triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở ngoài không gian thực địa.

- Biến các ý tưởng, mô hình phát triển thành hiện thực.

Cơ quan ban hành chủ yếu

- Cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Nhà nước TW và địa phương.

- các bộ ngành và địa phương.

Thời gian triển khai

- Từ 10, 15 – 20 năm.

- Khoảng 5 năm.

- Hàng năm, 3 – 5 năm.

Mức độ bao quát

- Quốc gia

- Ngành, vùng

- Chương trình, dự án.

Mức độ chi tiết

- Định hướng.

- Cụ thể.

- Chi tiết

Câu 10/ Các bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:

Trả lời:

- Về cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bao gồm các bộ phận cấu thành sau:

1- Bối cảnh phát triển: Có thể bao gồm bối cảnh trong nước, bối cảnh ngoài nước. Qua đó rút ra những yếu tố thuận lợi, không thuận lợi.

2- Mục tiêu phát triển: Xác định các đích phải đạt tới.

3- Những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo có tầm chiến lược (những kế sách, mưu kế,..)

4- Giải pháp chiến lược:

5- Kế hoạch thực thi chiến lược (có thể là chương trình hành động).

- Trong thực tế, tùy thuộc vào nội dung, tính chất, phạm vi đề cập,.. mà các chiến lược có hình thức kết cấu khác nhau; phổ biến có các dạng sau:

Dạng 1 - Nhận định chiến lược về bối cảnh (những cơ hội, thách thức).

- Mục tiêu, đường lối phát triển (đường lối chung, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).

- Các quan điểm phát triển.

- Các giải pháp.

Dạng 2: - Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)

- Quan điểm và nguyên tắc phát triển.

- Phương pháp phát triển.

- Các giải pháp.

Dạng 3: - Quan điểm và nguyên tắc phát triển.

- Phương hướng phát triển.

- Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).

- Các giải pháp.

Dạng 4: - Quan điểm và phương pháp phát triển.

- Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể).

- Các giải pháp.

Dạng 5: - Mục tiêu phát triển (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)

§ Các giải pháp.

Ngoài ra còn nhiều dạng kết cấu chiến lược phát triển khác, với nội dung trong các chiến lược cũng được sắp xếp khác nhau.

Câu 11/ Các cách phân loại và các loại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

Tùy thuộc gốc độ, phương diện nghiên cứu mà chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được phân chia thành các loại (như bảng tóm tắt dưới đây):

CÁC DẠNG CHIẾN LƯỢC

Theo phạm vi bao quát

Theo ý nghĩa triết học

Theo gốc độ phát triển

Theo yếu tố phát triển

CL tổng thể

CL bộ phận

CL hướng nội

CL hướng ngoại

CL phối hợp

CL thần tốc

CL khoan hòa

CL PT – KH CN

CL sử dụng TN

CL tạo vốn

CL quản lý nền KT QD

Câu 12/ Khái niệm, ưu nhược điểm của chiến lược hướng nội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

1. Khái niệm chiến lược hướng nội:

Chiến lược hướng nội là cách gọi theo ý nghĩa triết học; theo đó, chiến lược được hoạch định theo các yếu tố bên trong của sự phát triển.

* Khái niện: Chiến lược hướng nội chỉ dựa vào sự nỗ bên trong, dựa vào sự khai thác và huy động mọi nhân tố nội tại cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Đặc trưng của chiến lược hướng nội:

- Tự thân xây dựng hoặc phấn đấu xây dựng hệ thống, cơ cấu kinh tế quốc dân hoàn chỉnh (tính tự lực cánh sinh).

- Tính khép kín, không quan hệ với bên ngoài (bế quan tỏa cảng).

2. Ưu nhược điểm của chiến lược hướng nội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

2.1. Về ưu điểm:

Đảm bảo độ an toàn cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các mặt: độc lập, tự chủ của đất nước; bảo vệ truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; không chịu sự tác động của các độc tố ngoại lai khác.

2.2.Nhược điểm:

- Không tranh thủ dược nguồn lực bên ngoài: vốn, nguyên liệu, công nghệ, chất xám nói chung,... Điều này có ý nghĩa không chỉ đối với các nước nghèo tiềm năng mà ngay cả đối với các nước giàu, vì trên thực tế không có quốc gia nào thiếu hoàn toàn cũng không có quốc gia nào đủ hoàn toàn.

- Bỏ phí các tiêm năng, bỏ lỡ các cơ hội: các tiềm năng không được khai thác sử dụng một cách có hiệu quả do thiếu các nguồn lực, thị trường; bỏ lỡ các cơ hội hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề toàn cầu khác.

- Nền kinh tế kém năng động, tạo sự ỷ lại, sức ỳ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (theo kiểu "trong nhà nhất mẹ nhì con").

2.3/ Sự cần thiết và thực tế tồn tại của chiến lược hướng nội:

Là một chiến lược ưu ít, nhược nhiều, song torng thực tế phát triển kinh tế - xã hội của không ít các quốc gia chiến lược trên vẫn tồn tại và tỏ ra có hiệu quả (ít nhất là trong một giai đoạn lịch sử nhất định), do các lý do sau:

Một là, về khách quan: Điều kiện quan hệ quốc tế không thuận lợi, có thể do các nguyên nhân sau:

- Không thể có quan hệ phân công hợp tác quốc tế (do vậy phải xây dựng nền kinh tế quốc dân hoàn chỉnh để "tự cung tự cấp")

- Quốc tế chưa hiểu biết để sẳng ràng hợp tác.

- Do sự vây hãm, cản phá của các thế lực đen tối ngăn cản hội nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, về chủ quan:

- Quốc gia có tiềm năng dồi dào (tài nguyên, nguồn nhân lực, tay nghề truyền thống,..), thị trường rộng lớn tương ứng và đáp ứng được phát triển nền kinh tế quốc dân bản địa.

- Hoàn cảnh quốc gia chưa cho phép, do vì:

+ Nội lực chưa đủ mạnh, về: kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực,...

+ Kinh nghiệm quản lý kinh tế đối ngoại.

+ Sự chuẩn bị cả về cơ sở vật chất, hệ thống pháp luật và tinh thần chưa sẳn sàng, tự tin cho hội nhập kinh tế q uốc dân

- Sự sai lầm của Nhà nước (nguyên nhân này ít xảy ra).

Cho dù bất cứ nguyên nhân nào, việc duy trì lâu dài chiến lược hướng nội cũng tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.

Câu 13/ Khái niệm, ưu nhược điểm của chiến lược hướng ngoại trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

1. Khái niệm chiến lược hướng ngoại:

- Ngược lại với chiến lược hướng nội, chiến lược hướng ngoại là chiến lược được hoạch định theo các yếu tố bên ngoài của sự phát triển.

* KN: Chiến lược hướng ngoại là dựa vào bên ngoài để phát triển, dựa vào sự khai thác và huy động các nhân tố bên ngoài cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Đặc trưng của chiến lược hướng ngoại:

+ Không đề cao mục tiêu độc lập, tự chủ trong hệ thống mục tiêu chính trị.

+ Chấp nhận cơ cấu kinh tế không hoàn chỉnh, chỉ phát triển những ngành có điều kiện.

+ Chủ thể kinh tế chủ yếu là bên ngoài.

2. Ưu điểm của chiến lược hướng ngoại trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

2.1. Về ưu điểm:

- Tranh thủ được nguồn lực bên ngoài: vốn, nguyên liệu, công nghệ,..

- Tận dụng các cơ hội hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề toàn cầu khác.

- Tạo ra nền kinh tế năng động, thích nghi cao với kinh tế quốc tế.

2.2. Nhược điểm:

Khó khăn trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Tác động tiêu cực đến bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái. Gia tăng các tệ nạn xã hội, lối sống cá nhân, phi văn hóa và các tiêu cực khác.

2.3. Thực tế tồn tại của chiến lược hướng ngoại:

Mặc dù có những nhược điểm căn bản, song trong thực tế phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia vẫn tồn tại chiến lược này, bởi do các lý do sau:

- Quốc gia đang là thuộc địa: trong điều kiện này, tất yếu kinh tế phải phụ thuộc vào chính quốc và các nước đồng minh.

- Quốc gia bị xâm lược.

- Quốc gia thiếu các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thiếu nguyên liệu, chất xám.

Câu 14/ Khái niệm, ưu điểm và điều kiện thực hiện chiến lược phối hợp trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

1. Khái niệm chiến lược phối hợp.

Thực tiễn phát triển ở các quốc gia đã tồn tại chiến lược phối hợp, là sự kết hợp cả 2 dạng chiến lược hướng nội và chiến lược hướg ngoại.

* KN: Tạo ra sự phát triển kinh tế đất nước trên cơ sở phát huy thế mạnh nội lực, tranh thủ ngoại lực, đồng bộ hóa lực lượng ngoại lực dưới sự chủ động của chủ lực tạo nên cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh cho đất nước.

- Đặc trưng của chiến lược phối hợp:

+ Đáp ứng việc theo đuổi các mục tiêu chính trị toàn diện, đảm bảo các yêu cầu về: tính dân tộc, tính nhân loại và tính văn minh hiện đại.

+ Xây dựng một cơ cấu kinh tế mở: Có các ngành xuất khẩu mũi nhọn, với các sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Nhập khẩu có chọn lọc các sản phẩm trong nước chưa, không sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả.

+ Kinh tế quốc nội có cơ cấu hoàn chỉnh, bao gồm cả kinh tế trong nước (GNP) và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Luôn đảm bảo GDP tăng với tốc độ cao, ổn định và bền vững.

+ Bước đi trong quá trình thực hiện chiến lược phối hợp trên cơ sở chủ động và tự chủ, nhằm tạo ra một chiến lược phát triển kinh tấ - xã hội tối ưu cho quốc gia: sử dụng ngoại lực để chuyển yếu thành mạnh, chuyển nền kinh tế "đóng" sang nền kinh tế "mở", chuyển nền kinh tế từ ít nhiều còn phụ thuộc sang nền kinh tế hợp tác, bình đẳng (mỗi bên có thể mạnh riêng).

Trên thực tế, thực hiện chiến lược phối hợp là một quá trình rất phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia; tuy nhiên có thể chia quá trình thực hiện chiến lược ra thành các giai đoạn cơ bản:

1- Giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cho mở cửa: Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện hạ tầng cốt yếu, củng cố nền kinh tế quốc nội (thực hiện chiến lược hướng nội), xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế mở, đặc biệt là các chính sách về phát triển các thành phần kinh té, chính sách thu hút đầu tư, chính sách hình thành đồng bộ các loại thị trường,...

2- Giai đoạn tích lũy ban đầu: Đây là thời kỳ mới mở cửa, nền kinh tế quốc nội chủ yếu tiếp nhận đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.

Mục đích của giai đoạn này là nổn định đời sống nhân dân, tranh thủ tích lũy vốn liếng, kinh nghiệm, tạo ra nguồn nhân lực mới để tạo ra bước nhảy vọt khi đủ điều kiện.

Trong giai đoạn này vai trò của Nhà nước rất quan trọng, vì nền kinh tế quốc nội còn non yếu, chưa tự đứng được bằng đôi chân của mình, nên cần có sự can thiệp, hỗ trợ từ phía Nhà nước.

3. Giai đoạn thăng bằng: nền kinh tế quốc nội đã có tiềm lực, thế mạnh nhất định; đã hình thành được một số ngành kinh tấ quốc nội mũi nhọn có khả năng

cạnh tranh cao, các DN trong nước đã trưởng thành và lớn mạnh, khi ấy nền kinh tế quốc nội có thể bắt tay và hợp tác bình đẳng với các đối tác nước ngoài.

Lúc này vai trò Nhà nước vẫn rất quan trọng, song đã phần nào đã yên tâm về "sức đề kháng của nền kinh tế quốc nội".

4- Giai đoạn làm chủ quan hệ kinh tế đối ngọai: Đây là giai đoạn nền kinh tế đã có bước tiến nhảy vọt. Nền kinh tế quốc nội đã hoàn toàn tự chủ, đa số các sản phẩm xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, lượng vốn đầu tư dồi dào, bảo hòa và sẵn sàng đầu tư sang các quốc gia khác.

2. ƯU ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP:

Ưu điểm của chiến lược phối hợp chính là ưu điểm của cả 2 chiến lược hướng nội và hướng ngoại, phối hợp được thế mạnh trong ngoài, đây là chiến lược còn được coi là chiến lược khôn ngoan.

3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP:

Bối cảnh trong và ngoài nước thuận lợi không có các thế lực thù địch lớn, xu thế đối thoại, hợp tác, toàn cầu hóa là chủ yếu; trong nước đồng tình và sẵn sàng thực hiện chính sách mở cửa.

Nội lực vững vàng.

Khả năng quản lý của nhà nước: Muốn tạo được sức mạnh tổng hợp từ nội ngoại lực Nhà nước phải thực hiện những giải pháp phối hợp có lợi nhất cho đất nước.

Thách thức lớn nhất trong việc thực hiện mở cửa nền kinh tế là phải biết chọn lọc các mối quan hệ quốc tế sao cho phát huy được tối đa các nguồn lực trong nước, biến ngoại lực thành nội lực, thay thế dần ngoại lực bằng nội lực. Theo đó, yêu cầu Nhà nước vừa phải vững vàng, kiên định, vừa phải linh hoạt, mềm dẻo, nói cách khác là thực hiện phương châm dĩ bất biến ứng vạn biến, hòa nhập không hòa tan.

Thực hiện chiến lược phối hợp chúng ta cần phải giải quyết tốt các vấn đề sau:

1- Xác định các mục tiêu then chốt, ưu tiên cần đạt được của nền kinh tế, các mục tiêu đó có thể là: huy động các nguồn lực mà quốc gia thiếu và yếu; tạo điều kiện tích lũy cho nền kinh tế; đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế......

Việc xác định mục tiêu then chốt, ưu tiên thường gắn với quá trình thực hiện CNH, HĐH. Kinh nghiệm các nước trên thế giới và khu vực quá trình CNH, HĐH được chia ra 2 giai đoạn:

Giai đoạn I: CNH, HĐH thay thế hàng nhập khẩu.

Giai đoạn II: CNH, HĐH hướng sang xuất khẩu.

2- Xác định các tiềm năng, thế mạnh chủ quan và những điều kiện để khai thác, huy động đạt được mục tiêu then chốt, ưu tiên.

3- Xác định và lựa chọn các yếu tố cần tranh thủ ngoại lực để kết hợp với nội lực tạo ra sức mạnh tổng hợp cho quốc gia.

4- Phương hướng xây dựng cơ cấu kinh tế quốc dân theo sự phân công và hợp tác quốc tế: các ngành mũi nhọn, nhu cầu nhập khẩu, các sản phẩm xuất khẩu (xếp theo thứ tự cạnh tranh).

5- Xây dựng và thực hiện các giải pháp: Thu hút hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài; thu hút chất xám và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại.

6- Xây dựng lộ trình và giúp các doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế.

Tóm lại: Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay không có một quốc gia nào phát triển thuận lợi nếu phát triển theo mô hình khép kín, bên cạnh đó chiến lược phối hợp ngày càng có tính thực tiễn, khả thi.

Câu 15 : Chiến lược tạo vấn là gì? Nêu các loại chiến lược tạo vốn?

1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC TẠO VỐN:

Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào khả năng huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đối với các nước đang phát triển, tạo vốn để thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế là vấn đề có tính chiến lược.

Khái niệm: Chiến lược tạo vốn là tổng thể các kế sách lớn và lâu dài nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho phát triển.

Nội dung cơ bản của chiến lược tạo vốn là:

+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho một giai đoạn tăng trưởng và phát triển về kinh tế-xã hội.

+ Các chính sách, giải pháp để tạo được lượng vốn theo như mục tiêu đặt ra.

2. MỘT SỐ LOẠI CHIẾN LƯỢC TẠO VỐN:

Thực tế yêu cầu ở nước ta hiện nay, đòi hỏi đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cho phát triển là rất lớn vì quá trình CNH, HĐH đang đi vào giai đoạn quyết định. Một loại các chương trình, công trình trọng điểm quốc gia đang cần vốn đầu tư, điều đó đặt ra cho Chính phủ phải thực hiện các chiến lược tạo vốn một cách có hiệu quả. Cụ thể:

1- Huy động vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước: Ở nước ta, nguồn vốn này bao gồm: khoản thu nội địa; từ thuế nhập khẩu; từ xuất khẩu dầu thô và từ viện trợ không hoàn lại (chiếm khoảng 1% tổng thu ngân sách).

2- Huy động vốn đầu tư từ nguồn tín dụng Nhà nước: Với chiến lược này cần lưu ý rằng, cơ chế cấp phát tín dụng hiện nay từ các ngân hàng thương mại quốc doanh thực chất là những khoản cho vay ưu đãi dành cho các doanh nghiệp nhà nước. Đây chính là những khoản bao cấp thay vì các biện pháp buộc doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Do vậy cần có cơ chế thẩm định, giám sát chặt chẽ.

3- Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp nhà nước: Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước được lấy từ các khoản khấu hao máy móc thiết bị quay vòng để tái đầu tư, lợi nhuận để lại và các khoản vay tín dụng. Chính vì vậy, yếu tố quyết định khả năng đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4- Huy động vốn đầu tư phát triển của khu vực tư nhân: Cần tích cực huy động nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân thông qua một số tác động sau:

+ Hoàn thiện và thực hiện tốt Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất, coi đây là yếu tố mang tính đột phá và tích cực nhất.

+ Có cơ chế thu hút lượng kiều hối chuyển về nước (hiện lên tới trên 3 tỉ USD mỗi năm);

+ Duy trì lãi suất phù hợp nhằm kích thích phát triển nhiều loại hình dịch vụ cung cấp tín dụng ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại dân doanh. Đây là kênh cấp vốn cói hiệu quả cho các dự án đầu tư của khu vực tư nhân.

5- Thu hút vốn FDI và FPI: Gắn với việc cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, nhất là thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư cho phù hợp với các đòi hỏi của WTO, cải cách hành chính, phát triển thị trường nội địa...

Câu 16: Tính chiến lược của phát triển nguồn nhân lực?

1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:

Chất lược nguồn nhân lực của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bài toán lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, kể cả khách quan và chủ quan, và không thể thực hiện trong 1-2 năm (tức không thể "ân xối"). Yêu cầu tăng trưởng, phát triển bền vững đòi hỏi phải có chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, về con người. Chiến lược đó phải giải quyết một cách đồng bộ, căn cơ, bao gồm từ việc cải tạo nòi giống, giáo dục đào tạo đến sử dụng và tạo việc làm.

Một số vấn đề có tính cấp thiết và tầm chiến lựoc về phát triển nguồn nhân lực hiện nay là:

1- Sớm hoàn thành và triển khai thực hiện đề án cải tạo và nâng cao thế lực của người Việt Nam.

2- Thực hiện chương trình tạo thêm 8 triệu việc làm mới đến năm 2010 để tăng tỉ lệ người có vệic làm; giảm tỉ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 5%, tăng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lên 40% tổng lực lượng lao động.

3- Thực hiện chương trình cải cách lương đảm bảo được mức tăng lương cao hơn mức tăng giá. Lộ trình tăng lương đến năm 2008, 3 loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI sẽ có chung một mức lương tối thiểu.

4- Hoàn thiện và thông qua Luật xuất khẩu lao động để tạo cơ sở pháp lý cho việc đa dạng hóa các hình thức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, phát triển thị trường xuất khẩu lao động.

5- Thực hiện Luật giáo dục đào tạo và chiến lược phát triển giáo dục đào tạo 2001-2010.

2. TÍNH CHIẾN LƯỢC CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:

- Trong 3 yếu tố đầu vào (vốn đầu tư, lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp), thì lao động đối với nước ta là yếu tố còn đang có nhiều tiềm năng cần được khai thác.

Cũng như các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào đến mức dư thừa. Vì vậy, để số lượng lao động đó trở thành nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bởi các lý do sau:

1- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng và đảm bảo tăng trưởng bền vững;

2- Phát triển nguồn nhân lực là đềiu kiện tiên quyết để thực hiện chiến lược "đi tắt đón đầu" torng lĩnh vực khoa học-công nghệ, nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH và hy vọng rút ngắn khoảng cách tụt hậu của nền kinh tế nước ta so với các nước phát triển;

3- Do quy mô kinh tế còn nhỏ, năng suất lao động còn thấp, chúng ta chưa có điều kiện để tạo lập quỹ trợ cấp thất nghiệp;

4- Thất nghiệp và thiếu việc làm nhiều sẽ làm cho thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, tác động xấu đến tăng trưởng sản xuất, kinh doanh;

5- Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh, phát triển các tệ nạn xã hội, gây hại cho xã hội và xã hội phải tốn nhiều công sức, tiền của để ngăn chặn, khắc phục;

Vốn còn có thể đi vay, kỹ thuật-công nghệ còn có thể đi mua; song đi vay, đi mua dù sao cũng là ngoại lực, phải mất tiền hoặc phải hoàn trả vốn và lãi. Trong khi chính nguồn lao động sẵn có là nguồn nội lực, là yếu tố quyết định lại khá dồi dào.

Nguồn nhân lực vừa là yếu tố của quá trình sản xuất, vừa là vấn đề con người, mục đích của sự phát triển, do vậy cần phải được quan tâm đặc biệt. Mặt khác, mô hình kinh tế Việt Nam lựa chọn là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; kinh tế thị trường thì vì lợi nhuận, định hướng XHCN thì vì con người.

Câu 17: Nêu nhiệm vụ, vai trò của phân tích và dự báo trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội?

1. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO:

Các hiện tượng kinh tế-xã hội là một quá trình phức tạp và chịu tác động của nhiều nhân tố, đòi hỏi chúng ta phải phân tích, đánh giá một cách chính xác làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định, tổ chức thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế-xã hội.

Phân tích và dự báo theo nghĩa chung nhất là cung cấp những thông tin có cơ sở khoa học về mức độ, trạng thái, các quan hệ, nguyên nhân, xu hướng phát triển... có thể có trong tương lai của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích và dự báo có 5 nhiệm vụ cơ bản sau:

1- Đánh giá chính xác thực trạng kinh tế-xã hội;

2- Chỉ ra được những nguyên nhân của các thành tựu hoặc thất bại;

3- Dự đoán được sự phát triển: bao gồm cả khó khăn và thuận lợi;

4- Xác định mức độ đảm bảo các điều kiện để thực hiện mục tiêu đặt ra;

5- Phục vụ cho việc điều chỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội;

2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO:

Vai trò của phân tích và dự báo trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thể hiện các khía cạnh sau:

1-Xác định khả năng khách quan của tương lai làm cơ sở cho việc xác định, lựa chọn các nhiệm vụ, mục tiêu, phương án phát triển;

2 Cung cấp cho nhà chiến lược những thông tin, kinh nghiệm trong quá khứ để lượng định trước lộ trình của tương lai, qua đó có các giải pháp phù hợp.

3 Kết quả phân tích và dự báo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chiến lược xây dựng, tác động đến xã hội trên quy mô rộng, nhiều thế hệ. Tùy thuộc vào tính bao quát của chính sách phát triển kinh tế - xã hội mà hệ quả của nó có tác động sâu rộng khác nhau đối với đời sống xã hội; nó có thể tạo ra sự chuyển biến vượt bậc song cũng có thể kéo lùi sự phát triển của nền kinh tế

4/ Là công cụ quan trọng để quản lý vĩ mô nền kinh tế; quản lý vĩ mô luôn cần được cung cấp các thông tin từ nền kinh tế, bao gồm: kết quả hoạt động của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tình hình lạm phát và thất nghiệp, kết quả thu hút đầu tư nước ngoài và quan hệ kinh tế đối ngoại, tình hình phân phối giữa các thành phần, khu vực kinh tế...

Câu 18: Những quy luật kinh tế nào làm cơ sở cho công tác dự báo phát triển kinh tế xã hội?

Chúng ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; theo đó, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, một mặt: vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường, mặt khác, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam dựa trên cơ sở và sự dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH.

Như vậy, đương nhiên ngoài các quy luật kinh tế chung, nền kinh tế nước ta còn vận động và chịu sự chi phối của ácc quy luật kinh tế thị trường.

Để phân tích, dự báo phát triển kinh tế - xã hội, thường phải trên cơ sở một số quy luật chủ ỵếu sau:

1. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp và trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất.

2. Quy luật giá trị

3. Quy luật cung - cầu

4. Quy luật cạnh tranh

5. Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát

Câu 19: Các loại phân tích và dự báo kinh tế xã hội?

Trên cơ sở các tiêu thức khác nhau, người ta chia phân tích và dự báo ra thành nhiều loại:

1/Theo tiêu thức bản chất của đối tượng phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo khoa học - kỹ thuật

-Phân tích và dự báo kinh tế - xã hội

-Phân tích và dự báo chính trị, quân sự

2/ Theo phạm vi của đối tượng phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo tổng thể (bao gồm nhiều lĩnh vực hoặc toàn bộ nền kinh tế)

-Phân tích và dự báo ngành, lĩnh vực

3/ Theo tính chất bao trùm của đối tượng phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo cá thể (đơn lẻ); nhằm phân tích từng chỉ tiêu, yếu tố của hệ thống.

-Phân tích và dự báo tổng thể, bao gồm cả hệ thống hoặc nhóm chỉ tiêu có quan hệ với nhau (dạng này thường được áp dụng trong việc phân tích và dự báo theo đơn vị hành chính: xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố hoặc phạm vi quốc gia)

4/ Theo hướng phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo tìm kiếm: Trên cơ sở phân tích quá khứ, tiên lượng dự báo kết quả trong tương lai.

-Phân tích và dự báo định mức: Cho biết cách thức và thời hạn đạt được mục tiêu.

5/ Theo thời gian phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo dài hạn: dự báo viễn cảnh (từ 10, 20,30 năm...)

-Phân tích và dự báo trung hạn ( thường từ 3, 5 hoặc dưới 10 năm)

-Phân tích và dự báo ngắn hạn: đây là dạng phân tích trong khoảng thời gian linh hoạt, có thể từ vài giờ đến 2, 3 năm.

6/ Theo tính chất phân tích và dự báo:

-Phân tích dự báo

-Dự báo nghiên cứu

-Dự báo chương trình

-Dự báo tổ chức

Đây là các bước kế tiếp nhau của quá trình xây dựng nói chung

7/ Theo phạm vi đối tượng dự báo:

-Phân tích dự báo điểm: Kết quả dự báo được biểu hiện dưới dạng con số xác định,

-Phân tích và dự báo khoảng: Đối tượng nghiên cứu nằm trong dự báo với xác suất tin cậy.

8/ Các loại dự báo khác:

-Dự báo đơn: dự báo đơn lẻ, không tính đến yếu tố tác động.

-Dự báo có điều kiện: Dự báo kết quả trong mối quan hệ với các điều kiện, yếu tố có liên quan,

-Dự báo đồng bộ: là hệ thống dự báo gồm dự báo đơn và dự báo có điều kiện.

Câu 20: Các nguyên tắc phân tích và dự báo phát triển kinh tế xã hội?

Trong phân tích và dự báo phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1/ Nguyên tắc liên hệ biện chứng:

Phân tích và dự báo phải dự trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin theo đó:

-Khi phân tích và dự báo phải dựa vào mối liên hệ biện chứng của sự vật, hiện tượng, cụ thể là:

+ Chú trọng các mối liên hệ bên trong và bên ngoà;

+ Có quan điểm đồng bộ, toàn diện; xem xét các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội, văn ho,á pháp luật..,

+ Xem xét sự vật hiện tượng trong một môi trường, giai đoạn điều kiện cụ thể.

-Mặt khác theo nguyên tắc ngày, khi xem xét sự vật, hiện tượng không nhất thiết phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố của sự vật, hiện tượng mà có thể chỉ lựa chọn những mặt, những yếu tố có tính chất quyết định chủ yếu đến sự vật động, phát triển.

2/ Nguyên tắc kế thừa lịch sử:

-Cần lưu ý rằng quá trình phát triển là sự chuỵển hoá từng phần, có sự đan xen cũ mới. Quá khứ còn là tiền đề, nền tảng cho sự phát triển. Không có sự phát triển nào thay thế, loại bỏ hoàn toàn cái cũ (thấy rõ nhất trong tính kế thừa, bất hồi tố trong hệ thống pháp luật)

-Phát triển kinh tế xã hội luôn mang tính kế thừa, đan xen; do vậy cần nghiên cứu sâu sắc quá khứ và hiện tại để làm cơ sở cho việc dự báo, tiên đoán sự vận động, phát triển trong tương lai.

-V.I Lênin đã nhận xét: " Nếu xem xét bất cứ hiện tượng xã hội nào trong quá trình phát triển của nó, thì bao giờ người ta cũng tìm thấy trong đó những vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tượng và những mầm mống của tương lai"

3/ Nguyên tắc đặc thù về bản chất của đối tượng phân tích và dự báo:

Sự vận động của sự vật, hiện tượng có tính chất chung và tính chung và tính riêng. Do vậy, trong phân tích và dự báo luôn phải chú ý đến tính đặc thù của mỗi sự vật, hiện tượng; xem xét cái riêng trong quan hệ với cái chung và ngược lại.

4/ Nguyên tắc mô tả tối ưu đối tượng:

-Theo nguyên tắc này, đòi hỏi công tác thông tin đầu vào phải đảm bảo:

+ Mô tả chính xác đối tượng dự báo.

+ Đầu tư đúng mức cho việc thu thập thông tin và phân tích, dự báo.

-Với yêu cầu trên nhằm đạt được các mục tiêu:

+ Mô tả đối tượng phân tích và dự báo với mức độ và hình thức tối ưu.

+ Sử dụng biến số và tham số tối thiểu, song bảo đảm độ xác thực cao.

+ Chọn các tiêu chí thu thập thông tin phục vụ cho phân tích và dự báo đạt kết quả cao nhất, chi phí ít nhất.

5/ Nguyên tắc tính tương tự của đối tượng khi phân tích và dự báo:

Thường xuyên so sánh những tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng với sự vật, hiện tượng tương tự đã biết và các mô hình của nó, nhằm khai thác, tận dụng các mô hình đã có sẵn (thực chất nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc xẩy ra xây dựng mô hình mới)

Câu 21: Các phương pháp phân tích phát triển kinh tế xã hội?

Trong phân tích kinh tế - xã hội thường sử dụng 4 phương pháp cơ bản sau:

1/ Phương pháp chi tiết hoá:

Theo phương pháp này, việc phân tích được chi tiết theo các tiêu chí riêng như sau:

a/ Chi tiết hoá theo thời gian: đối tượng phân tích được xem xét trong một khoảng thời gian và theo những địa điểm được sắp xếp theo qui luật nhất định. VD tổngGDP quốc gia trong thời gian liên tục 10 năm từ 1991-2000

-Phương pháp này cho phép tìm ra xu hướng vận động và tính quy luật trong quá trình phát triển của đối tượng phân tích.

b/ Chi tiết theo địa điểm: Phát triển KT-XH luôn diễn ra trên một địa bàn lãnh thổ nhất định (trên 1 đơn vị hành chính vùng quốc gia, khu vực với những yếu tố tác động khác nhau

-Theo tiêu chí này cho phép tìm ra những nơi tiên tiến lạc hậu, những nơi thuận lợi, khó khăn, nhằm xác định các trọng tâm, trọng điểm trong đầu tư hoạch định các chính sách và trong chỉ đạo điều hành. VD Khảo sát tình hình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo thu hút FDI.....

c/ Chi tiết hoá theo bộ phận cấu thành:

-Phương pháp này chia hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội ra thành nhiều bộ phận cấu thành, nhằm đánh giá một cách sâu sắc mối quan hệ tương tác để tìm ra khâu, bộ phận, yếu tố then chốt, hạt nhân.

Chẳng hạn: Phân tích tăng trưởng kinh tế thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu GDP, GNI, tổng thu ngân sách....trong mối quan hệ với các yếu tố về vốn đầu tư, nguồn nhân lực, khoa học – công nghệ, môi trường pháp lý....

-Quan trọng nhất của phương pháp này là tìm, chọn tiêu thức để chi tiết hoá, có thể là:

+ Chi tiết hoá theo những nhân tố cấu thành hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội;

+ Chi tiết hoá theo các nhân tố tác động;

+ Chi tiết hoá theo khu vực, lĩnh vực, ngành, nghề

2/ Phương pháo so sánh:

-So sánh là vệic đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:

-Biểu hiện bằng số: Số lần %

-Phương pháp so sánh gồm các dạng:

+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau

+ So sánh các đối tượng tương tự: Đánh giá mức độ chênh lệch giữa 2 bộ phận trong 1 hệ thống, hoặc giữa 2 yếu tố cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện không gian.

+ So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến

3/ Phương pháp liên hệ:

-Mục đích của phương pháp: Tim ra các yếu tố và xác định đúng đắn mối quan hệ của chúng đến quá trình vận động của hiện tượng quá trình kinh tế - xã hội.

-Các phương pháp liên hệ:

3.1-Liên hệ cân đối:

-Về ý nghĩa : Phương pháp này nhằm mô tả, phân tích các hiện tượng, quá trình KT-XH, khi giữa chúng tồn tại hoặc cần phải có các mối quan hệ cân bằng, đảm bảo.

-Các liên hệ cân đối: Có 2 dạng liên hệ cân đối cơ bản:

+Liên hệ căn bằng: theo dạng công thức: A = B.

Ví dụ: Đáp ứng nhu cầu vốn hoặc lao động (A) cho một ch/ trình sản xuất (B)

+ Liên hệ bảo đảm: Có thể mô tả phương pháp qua đẳng thức sau:

Q > hoặc bằng Q

Ví dụ: Nhu cầu về nguyên liệu với nguồn đáp ứng.

3.2- Liên hệ thụân và ngược chiều:

Trong quá trình phát triển KT-XH luôn có những yếu tố tác động, tác động thuận chiều và ngược chiều có tiến trình đạt tới mục tiêu.

Vấn đề đặt ra là qua phân tích để đề ra các giải pháp hạn chế tối đa các tác động ngược chiều, đảm bảo thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả nhất (theo nguyên tắc tổng hợp các xec tơ).

Ví dụ: Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu: Tổng GDP/ người với các chỉ tiêu tổng GDP và dân số của một quốc gia được biểu hiện qua công thức:

GDPTÍNH THEO ĐẦU NGƯỜi = Tổng GDP

Tổng dân số

Trong đó: +Mối quan hệ giữa tổng GDP và GDP/người là mối liên hệ thuận chiều

+Mối quan hệ giữa tổng dân số với GDP/người là mối q hệ ngược chiều

3.3- Liên hệ tương quan:

-Về ý nghĩa phân tích đối với các yếu tố có mối liên hệ tác động qua lại song không có sự phụ thuộc hoàn toàn, hoặc chặt chẽ với nhau.

Ví dụ: Mối liên hệ giữa vốn, lao động, công nghệ và GDP.

- Yêu cầu của phương pháp:

+Nắm vững bản chất, tính quy luật của các đối tượng phân tích.

+ Các hiện tượng KT-XH được nghiên cứu phân tích phải cu2g trong một thời gian, không gian nhất định.

- Công thức tính:

Hệ số tương quan =

Trong đ ó: X1 và Y 1 là những chỉ tiêu phân tích

n – Là số lượng số liệu dùng phân tích

i = 1, 2, 3,....n

Áp dụng công thức trên, nếu kết quả hệ số tương quan mang dấu ( +) là mối liên hệ thuận chiều, ngược lại nếu mang dấu (-) là mối quan hệ ngước chiều.

4- Phương phap loại trừ:

-Về ý nghĩa: Phương pháp loại trừ cho phép xác định chính xác mức độ ảnh hưởng các nhân tố quan trọng, chủ yếu nhất, co tác động lớm hơm so với các yếu tố khác.

- Một số phương pháp được sử dụng:

1-Phương pháp chỉ số

2-Phương pháp thay thế liên hoàn

3-Phương pháp vi phân, phân tích.

Trong đó, phương pháp thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn (thay thế số liệu gốc, bằng lần lượt các số liệu thực tế, dự báo của đối tượng phân tích theo đúng logic)

Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt đối với cả hệ thống, với giả thiết những nhân tố khác không thay đổi.

- Yêu cầu thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

+Phải xác định chính xác trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng,

+ Về trình tự thay thế, thường áp dụng như sau:

* Nhân tố số lượng thay trước, nhân tố chất lượng thay sau,

* Nhân tố khối lượng thay trước, nhân tố trọng lượng thay sau.

* Nhân tố ban đầu thay trước, nhân tố thứ phát thay sau.

- Các dạng cơ bản của phương pháp thay thế liên hoàn

+ Dạng mức chệnh lệch tương đối:

Trong đó:

T - Tỷ số so sánh giữa hai mức độ

X Là mức độ đứng liền ngay sau X

Chẳng hạn, so sánh các chỉ tiêu KT-XH của các năm 1995,1996,1997,1998,1999 và 2000. Ta lần lượt tính các Ti bằng cách lấy 1996:1995; 1997:1996; 1998 : 1997; 1999 : 1998; 2000 : 1999.

+ Dạng mức chênh lệch tuyệt đối: có thể hình dung dạng chung về hệ thống tính toán theo phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Giá trị gốc: (Y0: Là giá trị mốc phân tích)

Giá trị thay thế:

Giá trị thay thế:

Giá trị thay thế:

...

Giá trị thay thế:

* Mức chênh lệch tuyệt đối chung của chỉ tiêu tổng hợp được xác định theo công thức :

* Mức chênh lệch chung của chỉ tiêu tổng hợp được phân tích theo nhân tố.

Do sự thay đổi của nhân tố a:

Do sự thay đổi của nhân tố b:

Câu 22: Các phương pháp dự báo phát triển KT-XH?

Trả lời:

1 PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA:

-Là phương pháp thăm dò ý kiến cuả các nhà chuyên môn không có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác dự báo, nhưng có năng lực chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác dự báo.

-Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua 5 bước:

1-Chuẩn bị các nội dung và công việc

2- Chọn và tập hợp chuyên gia

3-Tổ chức các nhóm chuyên gia

4- Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia

5-Xử lý ý kiến chuyên gia và phân tích kết quả trưng cầu ý kiến.

2- PHƯƠNG PHÁP DELPHI

-Là phương pháp dự báo nổi tiếng do hai nhà khoa học Mỹ Helmer và Hordon đề xướng, lấy tên thành phố cổ Hy Lạp, nơi xưa kia có những nhà hiền triết, chiêm tinh hay tin đoán tương lai.

-Nội dung cơ bản của phương pháp Delphi:

Trưng cầu ý kiến Tổng hợp xử lý thông tin Thông báo kết quả

Lp li

3. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH TÓAN (PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TÓAN HỌC)

Phương pháp mô hình tóan là việc đưa các sự vật có liên quan định tính với nhau vào quan hệ biến lượng, qua đó xác định hàm phản ánh cần thiết.

+Một số mô hình hồi quy tương quan:

1. Phương trình đường thẳng: Thường được sử dụng khi các đại lượng có mức tăng (giảm) tuyệt đối xấp xỉ nhau:

Yt = a0 + a1t

2. Phương trình hàm mũ: Thường được sử dụng khi các tốc độ phát triển xấp xỉ nhau:

Yt = A0.a1t

Trong đó: Yt: Trị số của hàm tại một giá trị xác định.

T: Thứ tự thời gian trong dãy số.

A0- a1: các tham số quy định vị trí đường biểu diễn.

Các tham số a0 và a1 được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất:

a1 = n åty - åtåy ; a0 = åy - a1åt

n åty - (åt )2 n

+Về ý nghĩa của a0 – Xác định mức độ điều chỉnh;

A1 – Xác định mức độ tăng lên theo thời gian của chỉ tiêu phân tích.

Lưu ý: Qua thực tế ví dụ trên, trong trường hợp các số chỉ tiêu phân tích (số n) lẻ, chúng ta có thể tính a0 và A1 đơn giản hơn bằng cách chọn mốc thời gian (t) nằm giữa các năm = o; khi đó ta có åt = 0, và khi ấy:

a1 = åty ; a0 = åy = y

åt2 n

4. PHƯƠNG PHÁP NGỌAI SUY:

Ngọai suy là sự suy đóan các mức độ tương lai dựa trên sự biểu hiện ra bên ngòai của sự vận động hiện tượng. Cụ thể là dự báo các mức độ ngòai phạm vi của dãy số biến động theo thời gian đã biết.

+ Một số phương pháp ngọai suy:

Thường sử dụng 2 phương pháp sau:

1. Chỉ tiêu tăng, giảm tuyệt đối bình quân:

Phương pháp này dựa trên cơ sở các mức độ biến động của dãy số trong quá khứ cũng như trong tương lai tăng, giảm tuyệt đối gần đều đặn như nhau:

yn+t = yn = Dbq .1

Trong đó:

yn+1: mức độ của kỳ dự báo;

yn : mức độ cuối trong dãy số biến động theo thời gian;

Dbq :Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân trong dãy số biến động theo thời gian; cụ thể:

Dbq = å(yi - yi .1) = (yn –y0)/n. Trong đó i = 1.2.....n

n

T: thứ tự thời gian dự báo.

2. Chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân:

Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận định các mức độ trong dãy số biến động theo thời gian có tốc độ phát triển tương đối đều đặn:

yn+e = yn.te

Trong đó:

yn: mức độ cuối cùng trong dãy số biến động theo thời gian;

e : thứ tự thời gian dự báo;

t: tốc độ phát triển bình quân trrong dãy số biến động theo thời gian: t= tly/y.........(sử dụng phương pháp loga hóa ta có lgt =(l/n).............

Câu 23: Trình bày phương pháp chuyên gia trong công tác dự báo phát triển kinh tế xã hội?

Trả lời:

1. Khái niệm phương pháp chuyên gia:

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thăm dò ý kiến của các nhà chuyên môn không có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác dự báo, nhưng có năng lực chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác dự báo.

Quan điểm khi sử dụng phương pháp này là do xuất phát từ vai trò của các chuyên gia:

-Do học tập, nghiên cứu và sâu sát, gắn bó thực tế trong các lĩnh vực, chuyên môn hẹp nên các chuyên gia là những người giàu kinh nghiệm và vốn thông tin hơn.

-Khả năng phản xạ cũng như trực cảm nghề nghiệp nhạy bén hơn đối với đối tượng dự báo nào đó.

2. Phạm vị áp dụng:

Phương pháp chuyên gia rất phù hợp trong các trường hợp:

-Thiếu thông tin (số liệu kê quá khứ, hiện tại thiếu hoặc chưa đủ độ tin cậy).

-Thiếu hoặc không có cơ sở lý luận thực tiễn chắc chắn.

-Chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố phức tạp, khó lượng hóa, đặc biệt là các nhân tố về tâm lý xã hội (thị hiếu, thói quen, lối sống...) hoặc những tiến bộ xã hội...

-Khi dự báo cho tương lai xa.

-Phải tìm câu trả lời, một giải pháp câp bách hoặc lựa chọn một phương án quan trọng trong khi không đủ thời gian để tính tóan, phân tích.

3. Ưu nhược điểm của phương pháp chuyên gia:

a/Về ưu điểm:

-Tương đối đơn giản.

-Dễ áp dụng và có khả năng tìm ra đáp án tức thời.

-Trong điều kiện các đối tựơng dự báo phức tạp, khó lựơng háo, thếu thông tin.

b/Hạn chế:

-Phụ thuộc vào chất lựơng chuyên gia.

-Khó khăn trong việc tập hợp chuyên gia.

-Khó khăn trong việc tổng hợp, xử lý ý kiến chuyên gia khi có nhiều ý kiến trái ngược nhau hoặc phân tán.

4. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia:

Bước 1: Chuẩn bị nội dung công việc:

-Xác định nhu c6àu chuyên gia: xác định các đối tượng dự báo cần lấy ý kiến chuyên gia.

-Chuẩn bị câu hỏi tình huống, vấn đề cần tư vấn.

-Phân và định hình các lĩnh vực chuyên môn (không nên hẹp quá mà cũng không nên rộng quá khó khăn cho việc tìm chuyên gia và chất lượng tư vấn).

-Lập bảng nhu cầu chuyên gia về cả số lượng, chuyên môn hoặc các tiêu chí khác.

Bước 2: Chọn và tập hợp chuyên gia: gồm các bước

1.Tìm hiểu năng lực chuyên gia: chuyên gia tự đánh giá năng lực hoặc điền bản tự khai theo mẫu cho trước.

-Trong thực tế người ta thường sử dụng phương pháp đánh giá chuyên gia qua công thức:

Ki =.................

Trong đó:

Ki: là hệ số năng lực của chuyên gia I;

K1: hệ số nói lên mức độ được thông tin hoặc hiểu biết của chuyên gia về vấn đề tư vấn;

K2: Hệ số nói lên ảnh hưởng của các căn cứ lập luận đối với ý kiến đánh giá của chuyên gia.

- Cách tính các hệ số:

Hệ số K1: được xác định trên cơ sở chuyên gia tự đánh giá theo thang điểm cho sẵn, sau đó được chuẩn hóa bằng việc nhân với 0,1;

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hệ số K2: chuyên gia tự đánh dấu vào các mức theo mỗi căn cứ lập luận được cho sẵn theo bảng, sau đó cộng tổng số điểm.

Căn c lp lun

Mức ảnh hưởng của mỗi căn cứ đến ý kiến đánh giá

Cao

Vừa

Thấp

1-Từ nghiên cứu, phân tích lý luận

0,3

0,2

0,1

2-Kinh nghiệm họat động thực tiễn

0,5

0,4

0,2

3-Tham khảo các công trình của các tác giả trong nước

0,07

0,07

0,07

4-Hiểu biết của cá nhân về cách giải quyết vấn đề qua thực tiễn ở nước ngòai

0,07

0,07

0,07

5-Trực cảm

0,06

0,06

0,06

Theo đó: - Đạt mức độ cao, nếu K1 = 1

-Đạt mức khá, nếu 1>K1>=0,8

-Đạt mức trung bình, nếu 0,8>K1>=0,5

-Đạt mức thấp, nếu 0,5>K1

Ví dụ: Chuyên gia i có các hệ số: K1=5 x 0,1 = 0,5

K2=0,3 + 0,4 + 0,07 + 0,06 = 0,9

Ap dụng công thức ta có:

........................

2-Tập hợp chuyên gia:

-Theo hình thức thông qua nhóm thường trực, trưởng lĩnh vực giới thiệu.

-Theo hình thức mời trực tiếp (gửi giây mời, thuyết khách...)

Bước 3: Tổ chức các nhóm chuyên gia:

1-Tổ chức nhóm thường trực: Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp ý kiến tư vấn, đề xuất phương án dự bao tối ưu cho cac nhà quản lý quyết định.

2-Nhóm lâm thời: Là nhóm chuyên gia tư vấn được mời hoặc được phát vấn và hoạt động theo tổ chức của nhóm thường trực.

Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia:

1-Nội dung lấy ý kiến:

-Đề ra nhệm vụ và nêu các câu hỏi cho các chuyên gia. Theo hình thức câu hỏi được chia làm 4 dạng:

Dạng câu hỏi

Nội dung

Trường hợp sử dụng thích hợp

1.Câu hỏi đóng

-Được nêu dưới hình thức dự kiến các phương án trả lời "có" "không" "biết" "không biết"

Thông thường đối với các nội dung có tính chất định tính

2.Câu hỏ mở

-Dạng câu hỏi cụ thể trả lời tuỳ ý

Ap dụng thích hợp ở vòng đầu trong câu ý kiến, nhằm khai thác tất cả các ý kiến, quan điểm của các chuyên gia về vấn đề đưa ra.

3. Câu hỏi Trực tiếp

Yêu cầu trả lời trực tiếp vào nội dung của vấn đề và đưa ra các luận chứng cần thiết

Những vấn đề công khai Quản lý cần nắm ý kiến trực tiếp

4- Câu hỏi gián tiếp

- Câu trả lời không trực tiếp giải đáp cho vấn đề đưa ra.

- Được sử dụng khi có khả năng chuyên gia sẽ né tránh trả lời câu hỏi trực tiếp; khi cần phải dấu kín mục đích sử dụng những câu trả lời

(VD:đánh giá về năng lực, thái độ, thói quen ....)

· Bảo đảm thông tin cho các chuyên gia.

· Các chuyên gia nêu những đánh giá, ý kiến đề xuất.

· Thu thập kết quả hoạt động của các chuyên gia.

2- Các phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia:

PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN: Sử dụng hình thức đặt câu hỏi trực tiếp bằng miệng cho chuyên gia và chuyên gia cũng trả lời bằng miệng.

Phương pháp này chuyên gia không có thời gian chuẩn bị, suy nghĩ. Và người lấy ý kiến thu được nhiều thông tin hơn để làm rõ vấn đề trong một thời gian ngắn.

PHƯƠNG PHÁP HỘI THẢO:Được tiến hành để giải quyết những vấn đề không đòi hỏi đánh giá chính xác về mặt lượng những đối tượng, tham số, phương án.

Yêu cầu:

· Các ý kiến tham gia phải trình bày rõ quan điểm, lập luận, minh hoạ, kết luận và đề nghị.

· Hội thảo phải có thư ký ghi chép, ghi âm, ghi hình .....

· Người chủ toạ phải đảm bảo tính khách quan, có năng lực trong điều hành cuộc họp, đảm bảo cho các chuyên gia được tự do đưa ra quan điểm song phải tập trung và tránh mất thời gian.

PHƯƠNG PHÁP HỘI NGHỊ: Là phương pháp trưng cầu ý kiến phát huy trí tuệ tập thể của các chuyên gia. Để thông tin, trao đổi, thống nhất ý kiến, phối hợp, triển khai nhiệm vụ.

Bước 5: xử lý ý kiến chuyên gia, phân tích kết quả trưng cầu ý kiến tham gia.

1. Phương pháp xử lý khoảng:

Theo phương pháp này, việc chọn các đáp án được dựa trên cơ sở xem xét khoảng trung vị hoặc khoảng tứ trung vị:

-Khoảng trung vị: Là khoảng chứa các đáp án có trên 50% ch. gia tán thành.

-Khoảng tứ phân vị: Là khoảng chứa các đáp án có ít nhất 25% chuyên gia có ý kiến trái ngược nhau. Trong đó, lại chia ra khoảng tứ phân vị trên ( là phương án đã có ít nhất 25% chuyên gia đã có ý kiến) và khoảng tứ phân vị dưới (là phương án có ít nhất 25% chuyên gia chưa tham gia ý kiến).

Ví dụ: Trưng cầu ý kiến về mức tăng trưởng tổng GDP của một địa phương:

THỜI GIAN ĐẠT MỨC TĂNG TRƯỞNG GDP

(bắt đầu từ năm 2000)

SỐ CHUYÊN GIA

TÁN ĐỒNG

(tần số 1)

TẦN SỐ TÍCH LŨY

(1)

< 3 năm

3

3

Từ 3 – 5 năm

7

10

Từ 5 – 7 năm

15(tpv trên)

25(tpv trên)

Từ 7 – 9 năm

20

45

Từ 9 – 11 năm

16(khoảng tv)

61(khoảng tv)

Từ 11 – 13 năm

13(tpv dưới)

74(tpv dưới)

Từ 13 – 15 năm

14

88

Từ 15 – 17 năm

10

98

Từ 17 – 19 năm

2

100

> 20 năm

0

100

Qua bảng trên cho thấy:

· Khoảng trung vị chính là những phương án thời gian đạt mức tăng trưởng GDP trong khoảng từ 9 – 11 năm; vì đến đây số người ủng hộ phương án này đã đạt 61/100 = 61%.

- Khoảng tứ phân vị là những phương án thời gian đạt mức tăng trưởng GDP không sớm hơn 5 năm và không chậm hơn 13 năm.

2-Phương pháp cho điểm:

Phương án được chọn là phương án có tổng số điểm được cho cao nhất:

åCji Max

Cj – là phương án j .

i - số điểm cho của một chuyên gia nào đó.

Câu 24: Trình bày các phương pháp chỉ số trong phân tích và dự báo phát triển KT-XH?

Trả lời:

1- PHƯƠNG PHÁP SỐ TƯƠNG ĐỐI

1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp số tương đối:

- Khái niệm:

Số tương đối dùng để biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 chỉ tiêu kinh tế- XH cùng loại, nhưng khác nhau về điều kiện thời gian, không gian; hoặc giữa 2 chỉ tiêu khác nhau nhưng có quan hệ với nhau.

Số tương đối được biểu hiện dưới các hình thức: số lần; số %; số phần nghìn. Các hình thức biểu hiện hiện nay không khác nhau về ý nghĩa, nhưng được vận dụng tuỳ theo từng trưởng hợp.

- Ý nghĩa:

+ Số tương đối được sử dụng rộng rãi trong quản lý KT-XH, giúp cho việc đi sâu phân tích đặc điểm của hiện tương nghiên cứu.

+ Có vai trò quan trọng trong việc lập và kiểm tra việc thực hiện cac mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KT-XH.

1.2- Các loại số tương đối và trường hợp sử dụng:

Có 5 loại số tương đối được sử dụng:

CÁC LOẠi SỐ TƯƠNG ĐỐI

TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG

CÁCH TÍNH

1- Số tương đối động thái

-Biểu hiện mức độ biến động của 1 chỉ tiêu KT-XH qua một thời gian

- So với kỳ gốc (*):

STĐĐTkg = M báo cáo

M ky gốc

Ví dụ:

(*) 96/95; 97/95; 98/95....

(**) 96/95; 97/96; 98/97...

- So với kỳ trước (**)

STĐĐTkt = M kỳ sau

M kỳ trước

2- Số tương đối KH

-Dùng cho việc lập KH và kiểm tra thực hiện KH

-Xác định nhiệm vụ KH

STĐKHn v = M KH

M kỳ gốc

-Kiểm tra thực hiện KH

STĐKHk t = M HT

M KH

3- Số tương đối kết cấu

- Xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong một tổng thể

STĐKC = M bộ phận

M tổng thể

4- Số tương đối cường độ

- Xác định trình độ của đối tượng phân tích (hai yếu tố so sánh có quan hệ với nhau)

Ví dụ: Mức độ đáp ứng về SP, dịch vụ nào đó so với nhu cầu

STĐCĐ = M yêu tố phân phối

M yếu tố

ậu- Số tương đối điều kiện

-Xác định mức độ đảm bảo so với điều kiện cho sự vận động, phát triển.

Ví dụ số hộ đã được cấp diện so với tổng số hộ cần cấp điện


STĐCĐ = M đảm bảo phân phối

M cần đảm bảo

2-PHƯƠNG PHÁP SỐ BÌNH QUÂN:

2.1 Khái niệm và ý nghĩa của số bình quân:

- Khái niệm: Số bình quân là loại chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại diện về một mặt nào đó của một tổng thể gồm nhiều đơn vị cùng loại.

-Ý nghĩa:

+ Số b. quân được sử dụng phổ biến trong ph. tích và dự báo pha. triển KT-XH;

+ Số bình quân được dùng để so sánh giữa 2 đơn vị không có cùng một quy mô.

+ Dùng đánh gía, phân tích quá trình biến động của đối tượng (như tốc độ phát triển bình quân, mức độ tăng, giảm bình quân);

+ Cho phép phân tích được các đơn vị tiên tiến và lạc hậu, phát hiện các khả năng tiềm tàng.

2.2 Các loại số tương đối:

Có các loại số bình quân cơ bản sau:

1- Số bình quân giản đơn:

X bq = åXi

n

Trong đó:

X bq - Mức bình quân

Xj - Các mức trong dãy số

n - Số mức trong dãy số

i - 1. 2. ......n

2. Số bình quân gia quyến:

X bq = åXifi

åfi

Trong đó:

X bq - Mức bình quân

Xi - Các mức trong dãy số (lượng biến)

Fi - Số lượng của mỗi mức Xi (tần số, hoặc quyền số)

n - Số mức trong dãy số

i - 1. 2. ......n

3- Số bình quân điều hoà:

-Số bình quân điều hoà đơn giản:

X bq = n

ål/xi

-Số bình quân điều hoà gia quyến:

X bq = åMi

åMi/xi

Trong đó:

X bq - Mức bình quân

Xi - Là lượng biến

Mi - Mức của lượng biến ( M1 = x1f1)

n - Số mức trong dãy số

i - 1. 2. ......n

Như vậy khi ta có các M1 đều nhau thì số bình quân điều hoà gia quyến trở thành số bình quân điều hoà giản đơn ( khi ấy åMi = nM)

4- Số bình quân hình học(số bình quân nhâ) có 2 dạng số bình quân:

-Số bình quân hình học đơn giản:

X bq = X1 X2 ....... Xn = pXi

Trong đó:

X bq - Mức bình quân

Xi - Là lượng biến.

MÔN : CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ( Liên )

i= 1,2...n ( n – số các lượng biến ).

5- Số bình quân hình học gia quyền :

trong đó :

là số bình quân

: các lượng biến

: tần số ( quyền số )

i= 1,2...n

n : số các lượng biến

ƯƠNG PHÁP DÃY SỐ BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN :

3.1 Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp dãy biến động theo thời gian:

- Khái niệm : dãy số biến động theo thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu kinh tế - xã hội đựơc sắp xếp theo thứ tự thời gian.

Một dãy số thời gian gồm 2 yếu tố : thời gian ( tháng, quí,năm...) và trị số chỉ tiêu kinh tế – xã hội ( có thể là số tuyệt đối, số tương đối hợac số bình quân )

- Ý nghĩa :

+ Dãy số thời gian giúp phân tích tình hình biến động của hiện tượng kinh tế - xã hội theo thời gian : đặc điểm về qui mô, tốc độ, xu hướng phát triển...

+ Cơ sở cho dự báo sự phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội.

3.2 Các loại dãy số theo thời gian : có 2 dạng

- Dãy số biến động theo thời kì : Phản ánh sự biến động về lượng của chỉ tiêu qua từng thời kỳ ( thường dùng cho việc tổng kết hoạt động kinh tế - xã hội : tháng, quí, năm... )

- Dãy số biến động theo thời điểm : Phản ánh sự biến động về lượng của chỉ tiêu qua từng thời kỳ nhất định.

- Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian :

Các loại CT phân tích

Nội dung

Cách tính

1- Mức độ BQ theo thời gian

- Phản ánh mức độ đại diện của chỉ tiêu trong từng giai đọan

- Dãy số thời kỳ :

- Dãy số thời điểm (*) :

- Trường hợp số thời điểm có khỏang cách thời gian không bằng nhau (**):

2-Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối

- Phản ánh sự thay đổi về mức độ của đối tượng nghiên cứu qua thời gian

- Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hòan :

- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc :

- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân :

3- Tốc độ phát triển

- Đáng gia sự phát triển của đối tượng nghiên cứu qua một thời gian nhất định

- Tốc độ phát triển liên hòan :

- Tốc độ phát triển định gốc :

- Tốc độ phát triển bình quân :

4- Tốc độ tăng ( giảm )

- Đánh giá đối tượng nghiên cứu giữa 2 thời gian đã tăng ( hoặc giảm ) bao nhiêu lần ( hoặc %)

- Tốc độ tăng (giảm) liên hòan :

- Tốc độ tăng (giảm) bình quân :

5- Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( giảm )

- Phản ánh 1% tăng ( hoặc giảm ) của tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hòan ứng với 1 trị số tuyệt đối là bao nhiêu

4. LOẠI TRỪ MỘT SỐ YẾU TỐ NGẪU NHIÊN :

4.1 Khái niệm yếu tố ngẫu nhiên : là những yếu tố chỉ tác động đến sự phát triển của sự vật trong một khỏang thời gian, không lập lại theo qui luật

4.2 Phương pháp mở rộng khỏang thời gian : người ta thường dùng các phương pháp sau :

- Phương pháp mở rộng thời gian

- Phương pháp bình quân số trượt (Phương pháp khỏang giao )

VD: lấy giá trị bình quân của từng khỏang các tháng, năm : 1234;2345;3456....

CÂU 25 :Những yếu tố cấu thành bối cảnh trong nước ? Bối cảnh đó đặt ra những vấn đề gì cho sự phát triển kinh tế Việt Nam ?

1 NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH BỐI CẢNH TRONG NƯỚC :

1.1 Nhân tố tích cực :

- Truyền thống lịch sử, dân tộc;

- Thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước đạt được trong giai đọan đổi mới

- Kinh nghiệm thực tiễn qua những năm đổi mới.

1.2 Khó khăn thách thức :

- Nền kinh tế phát triển thiếu bền vững;

- Các vấn đề văn hóa – xã hội còn nhiều bất cập, chậm được quyết;

- Thể chế, môi trường pháp lý chưa đáp ứng yêu cầu phat triển;

- Tình trạng tham nhũng, suy thóai trong bộ máy.

2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

2.1 Những cơ hội : Từ truyền thống, lịch sử dân tộc và đặc biệt là những thành tựu trong đổi mới, đã mở ra cho đất nước những cơ hội mới :

- Uy tính của VN trên trường quốc Tế va khu vực đang ngày một được nâng cao;

- Lòng tin của nhân dân vào Đảng, nhà nước và công cuộc đổi mới của đất nước;

- Các lợi thế so sánh của quốc gia, nhất là lợi thế tự nhiên ( vị trí địa lý, tài nguyên, giá nhân công...) đang tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.2 Thách thức lớn :

- VN vẫn đang nằm trong nhóm các quốc gia phát triển kém nhất thế giới, thách thức về rút ngắn khỏang cách phát triển với các nước trong khu vực và thế giới đang là bài toán khó.

· Tình trạng tham nhũng, suy thoái trong bộ máy đang là quốc nạn, chưa được ngăn chặn một cách có hiệu quả:

· Tiềm lực kinh tế có hạn, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế yếu :

· Diễn biến hoà bình và các thế lực thù địch khác.

CÂU 26: Nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam về bối cảnh trong nước? Bối cảnh đó chi phối đến việc xử lý các vấn đề cơ bản trong phát triển kinh tế ở nước ta như thế nào?

TRẢ LỜI:

1 - NHẬN ĐỊNH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VN VỀ BỐI CẢNH TRONG NƯỚC

1.1 Nhân tố tích cực

- Truyền thống lịch sử, dân tộc:

+ Truyền thống đoàn kết, đấu tranh, hy sinh anh dũng của dân tộc ta;

+ Những chiến thắng vĩ đại của dân tộc trong cuộc đấu tranh dành độc lập;

+ Thắng lợi bước đầu của sự nghiệp đổi mới.

-Thành tựu kinh tế – xã hội của đất nước đạt được trong giai đoạn đổi mới:

+ Tăng trưởng liên tục và với tốc độc tương đối cao của nền kinh tế: tăng trưởng GDP bình quân trong suốt thời kỳ 1991 – 2005 đạt 7,6% / năm

+ Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;

+ Việt Nam đã gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, chủ động từng bước hội nhập với kinh tế thế giới;

+ Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt;

+ Chính trị ổn định và an ninh, quốc phòng được giữ vững.

· Kinh nghiệm thực tiễn qua những năm đổi mới: (55)

+ Đổi mới tư duy,nghiên cứu và xác lập mô hình kinh tế phù hợp trong điều kiện ở nước ta trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, gắn với yêu cầu thực tiễn cách mạng;

+ Dựa vào dân, xuất phát từ lợi ích của nhân dân để tiến hành đổi mơí;

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

+ Xây dựng Đảng vững mạnh là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.

2. Khó khăn thách thức:

· Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu;

· Các vấn đề văn hoá, xã hội còn nhiều bất cập, chậm được quyết;

· Thể chế, môi trường pháp lý chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

· Tình trạng tham nhũng, suy thoái trong bộ máy Đảng và Nhà nước.

2. SỰ CHI PHỐI CỦA BỐI CẢNH ĐẾN VIỆC XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Từ phân tích bối cảnh trong nước, xác định các vấn đề được coi là cơ bản trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay:

· Tăng trưởng, phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.

· Khai thác tốt nhất mọi nguồn lực của đất nước

· Hội nhập kinh tế quốc tế thành công.

· Củng cố quốc phòng, an ninh quốc gia

Theo đó, quan điểm phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay là:

1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm. Xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết của toàn dân ta hiện nay.

3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo điều kiện giải phóng và phát huy mọi nguồn lực;

4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh.

CÂU 27: Nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam về bối cảnh quốc tế đối với phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong thời đại ngày nay? Bối cảnh đó đã đặt ra những vấn đề gì cho sự quản lý nền kinh tế quốc dân nước ta ở tầm chiến lược?

TRẢ LỜI:

1- NHẬN ĐỊNH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ BỐI CẢNH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY.

1.1.Những nhân tố lịch sử quốc tế có ảnh hưởng đến hiện tại:

1- Sự phát triển như vũ bảo của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và ảnh hưởng to lớn của nó trên các mặt:

- Tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh của kinh tế toàn cầu;

- Tạo ra sự phân hoá giàu nghèo giữa các quốc gia với khoảng cách ngày một to lớn;

- Chủ nghĩa tư bản vẫn không tách khỏi các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn.

2-Nguy cơ chiến tranh vẫn tiềm ẩn và bộc lộ một cách phức tạp

3- Tuỳ cao trào cách mạng của nhân dân tiến bộ trên thế giới đang lâm vào thoái trào, song đã để lại những dấu ấn tốt đẹp, tạo niềm tin bất diệt vào tương lai của chủ nghĩa cộng sản.

1.2. Những nhân tố tương lai của quốc tế và tác động của nó

1- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ;

2- Nền kinh tế tri thức ngày càng có vị trí chủ yếu;

3- Xu hướng toàn cầu hoá với sự chi phối của các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia. Tính hai mặt của toàn cầu hoá:

+ Tích cực: Tạo ra hàng hoá, dịch vụ rẻ, chất lượng cao, giá cả thấp; mở rộng các loại thị trường; thu hút được các nguồn lực bên ngoài cho phát triển; kích thích tăng trưởng kinh tế.

+ Tiêu cực: Tạo ra cạnh tranh khốc liệt; thất nghiệp, ở cả nước phát triển và đang phát triển; tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo; tác động xấu đến vấn đề độc lập, tự chủ, giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc

4- Đấu tranh giai cấp và dân tộc tiếp tục gay gắt.

5- tiềm ẩn các bất ổn trên thế giới: chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tôn giáo.....

1.3. Nhận định chung:

1- Trong vài thập kỷ tới ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới, nhưng khó tránh khỏi các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang về sắc tộc, tôn giáo vàcác âm mưu đen tối khác.

2- Hòa bình hợp tác là thế lớn, từ đó sẽ tạo bước phát triển mới của nhân loại.

3- Khu vực chấu Á – Thái Bình Dương có khả năng phát triển mạnh, nhưng đồng thời cũng là nơi tiềm ẩn các nhân tố bất ổn chung.

2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO SỰ QUẢN LÝ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN NƯỚC TA Ở TẦM CHIẾN LƯỢC

1- Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

2 – Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ sớm đưa nước ta:

+ Ra khỏi tình trạng kém phát triển

+ Trở thành một nước công nghiệp.

3 – Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại tự chủ, rộng mở, đa pbương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.

4 - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

5- Xây dựng nền kinh tế mở trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ, định hướng XHCN và lợi ích của dân tộc.

Câu 28: Nêu các mục tiêu của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nước ta đã đạt được Đại hội lần thứ IX của Đảng đề ra?

Trả lời:

I/ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Giai đoạn 10 năm 2010 – 2020:

1. Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển;

2. Nâng cao rõ rệt đời sống của nhân dân;

3. Tạo nền tảng để đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp;

4. Nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

II/ MỤC TIÊU CỤ THỂ:

1/ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển:

-Về tăng trưởng kinh tế:

+Giai đoạn 2001 – 2005: 7,5 %

+ Giai đoạn 2001 – 2010: 7,2%

+ GDP năm 2010 tăng ít nhất gấp đôi năm 2000, GDP/người: 700 – 750 USD

-Về phát triển con người và xã hội: nâng chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam lên hàng trung bình của thế giới. Có cuộc sống vật chất và tinh thần tương đối tốt.

2/ Tạo ra nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại:

-Về lực lượng sản xuất: Tương đối hiện đại;

-Công nghiệp, dịch vụ: chiếm tỉ trọng lớn trong GDP;

-Phát triển khoa học – công nghệ: Có khả năng nắm bắt và vận dụng nhiều thàh tựu mới nhất của khoa học – công nghệ thế giới;

-Quan hệ sản xuất: Phù hợp với lực lượng sản xuất và không ngừng hoàn thiện theo định hướng XHCN;

-Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật: Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

-Phát triển nguồn lực con người;

-Hoàn thiện môi trường pháp lý và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức điều hành.

3/ Nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế:

-Giữ vững độc lập, tự chủ;

-Nâng cao vị thế cạnh tranh kinh tế của quốc gia;

-Tăng cường công tác ngoại giao và hoạt động kinh tế đối ngoại.

Câu 29: Nội dung của chiến lược phát triển quan hệ sản xuất ở nước ta? Giải pháp phát triển nền kinh tế nhiều thành phần do Đảng công sản Việt Nam đề ra?

Trả lời:


I/ NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA:

Đại hội IX đã xác định chiến lược phát triển quan hệ sản xuất ở nước ta:

1. Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN

2. Tồn tại 3 hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, và sở hữu tư nhân. Các hình thức sở hữu có thể đan xen, hỗn hợp. Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó, hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng.

3. Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.

4. Chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản.

II/ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN DO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ RA.

-Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

-Các thành phần kinh tế nước ta là : kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

-Về định hướng phát triển đối với các thành phần kinh tế:

1. Kinh tế nhà nước: củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước.

2. Kinh tế tập thể: phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt.

3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.

4. Kinh tế tư bản tư nhân: Khuyến khích phát triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.

5. Kinh tế tư bản Nhà nước: Phát riển đa dạng dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước với tư bản tư nhân trong và ngoài nước.

6. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm.

-Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu khác nhau.

Câu 30: Nội dung, ý nghĩa các mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta?

Trả lời:

I/ NỘI DUNG MỤC TIÊU: DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, DÂN CHỦ, VĂN MINH:

Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu cuối cùng của chế độ kinh tế ở nước ta, chứ không phải chỉ xóa bỏ bóc lột, áp bức, bất công, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Mục tiêu trên cũng chính là nguyện vọng, mơ ước của nhân dân tiến bộ trên thế giới, là cái đích của xã hội loài người nói chung.

Nội dung cơ bản của mục tiêu trên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta:

1/ Mục tiêu kinh tế - xã hội: Bao gồm các nhóm mục tiêu sau:

*Mục tiêu dân giàu:

Ngày một nâng cao đời sống vật chất (thể hiện ở tiêu chí bình quân GDP/người/năm), văn hóa, tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Khuyến khích người dân làm giàu chính đáng, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế.

Giai đoạn đến năm 2010: Đạt GDP bình quân đầu người khoảng 1050 – 1100 USD. Tạo và giải quyết thêm việc làm cho trên 8 triệu lao động, nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên 40% tổng lao động xã hội. Chấm dứt hoàn toàn tình trạng hộ đói, giảm tỷ lệ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn 10- 11%. Đảm bảo 100% hộ dân có nhu cầu có nhà ở, với diện tích bình quân 14- 15 m2/người.

*Mục tiêu nước mạnh:

Thể hiện ở quy mô GDP và tỷ lệ tích lũy từ GDP của nền kinh tế; tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng (sự phát triển khoa học công nghệ, năng suất của các yếu tố tổng hợp, khai thác – sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.....); khả năng cạnh tranh, thích ứng của nền kinh tế trước các biến động của thị trường thế giới; vị thế quốc gia trên trường quốc tế; sự ổn định về chính trị và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.

Mục tiêu đến năm 2010: Quy mô GDP đạt khoảng 1.693-1.760 nghìn tỉ đồng (theo giá hiện hành), tương đương 94- 98 tỉ USD; tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt khoảng 21- 22% GDP; cơ cấu các ngành kinh tế nông, lâm, thủy sản – công nghiệp- xây dựng trong GDP dự kiến tương ứng 15- 16% - 43- 44% - 40- 41%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm; tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 2.200 tỉ đồng ( theo giá 2005).

MỤC TIÊU XÃ HỘI CÔNG BẰNG:

Công bằng xã hội sẽ tạo ra động lực to lớn cho sự phát triển, là tiêu chí quan trọng bậc nhất để phân định CNXH và CNTB. Khái niệm công bằng ở đây được hiểu là sự công bằng ở mọi khía cạnh đời sống xã hội, bao gồm trên các lĩnh vực cơ bản sau:

- Về kinh tế: Mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người thực chất là mối quan hệ về lợi ích. Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phải trên cơ sở và thượng tôn pháp luật, xóa bỏ độc quyền, bình đẳng trong cạnh tranh, trong khai thác tài nguyên, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực quốc gia. Không phân biệt và đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

- Trong đóng góp và thụ hưởng: Mọi người đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bình đẳng về cơ hội tìm việc làm, cơ hội làm ăn kinh doanh, về nghĩa vụ và sự đóng góp cho Nhà nước và cho xã hội theo pháp luật. Bình đẳng trong việc thụ hưởng các thành quả lao động (theo sự cống hiến, đóng góp), thành quả phát triển chung của đất nước thông qua các phúc lợi công cộng, các dịch vụ công và các chính sách xã hội.

- Trong đời sống chính trị xã hội: Không phân biệt đối xử (sắc tộc, tôn giáo, giới, độ tuổi ...), bình đẳng giữa các tổ chức chính trị xã hội và trong các hoạt động của đời sống chính trị khác. Không bè phái, cục bộ và phân biệt vùng miền.

Để thực hiện được công bằng xã hội, biện pháp quan trọng nhất là chống đuợc tham nhũng, tiêu cực của bộ máy Nhà nước và có liên quan, những tổ chức có quyền lực trong xã hội.

MỤC TIÊU VĂN MINH:

Văn minh là mục tiêu nhằm tạo dựng một môi trường tốt nhất cho phát triển con người, nó được thể hiện ở cả yếu tố vật chất và phi vật chất.

- Xét trên góc độ vật chất: Văn minh xã hội thể hiện ở trình độ của lực lượng sản xuất, mức sống của người dân và sự đảm bảo, tiện nghi của các điều kiện vật chất (bao gồm cả góc độ xã hội và cá nhân).

- Ở góc độ phi vật chất: Xét trên góc độ này, văn minh là một khái niệm rất rộng và trừu tượng, nó thể hiện các giá trị của thể chế, tổ chức, đời sống chính trị xã hội, tính nhân bản, truyền thống văn hóa, môi trường (môi trường sinh thái và môi trường xã hội) và vấn đề hội nhập, tiếp nhận các giá trị văn minh, văn hóa của thế giới.

Để đạt được mục tiêu xã hội văn minh, vai trò của Nhà nước XHCN rất quan trọng. Trước hết Nhà nước XHCN phải là Nhà nước trong sạch, hiện đại, thường xuyên đổi mới, Nhà nước với chữ "nhà" viết hoa. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước một mặt phải biết nắm bắt và vận dụng tốt các quy luật khách quan, mặt khác phải biết "gạn đục khơi trong" để hạn chế, loại bỏ được các yếu tố tiêu cực của kinh tế thị trường, giữ cho một thị trường có "bộ mặt" văn minh, hội nhập thành công với kinh tế thế giới.

1.1 Mục tiêu chính trị: Thể hiện ở mục tiêu dân chủ:

Dân chủ là một trong những tiêu chí cơ bản phản ánh sự văn minh tiến bộ của xã hội. Mở rộng dân chủ là quy luật khách quan của sự phát triển hệ thống chính trị XHCN. Dân chủ được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, phải nói đến 2 lĩnh vực cơ bản sau:

- Dân chủ trong hoạt động kinh tế: Trong kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế được tự do, tự chủ kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Mọi thành phần kinh tế được đầu tư sản xuất kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, có quyền sở hữu tài sản của mình. Quyền của người sản xuất và tiêu dùng được pháp luật bảo vệ. Sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế, hạn chế tối đa các can thiệp hành chính trực tiếp vào sản xuất kinh doanh. Một xu hướng tiến bộ và "thức thời" là Nhà nước dần nhỏ đi, buông ra những việc phải quản lý cho thị trường, xã hội và những lực lượng ngoài Nhà nước.

- Dân chủ trong đời sống chính trị: Tăng cường mối quan hệ của Nhà nước với nhân dân, minh bạch và công khai hóa các thủ tục hành chính, các cơ chế, chính sách nói chung. Tạo cơ chế hữu hiệu cho người dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội và giám sát hoạt động của Nhà nước. Tự do ngôn luận theo pháp luật và tôn trọng dư luận xã hội.

2/. Ý nghĩa các mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta:

- Với việc xác định mục tiêu trên, Đảng và Nhà nứơc ta đã phân định rõ giữa "phương tiện" với "mục tiêu" trong việc xây dựng mô hình kinh tế trong giai đoạn quá độ, đó là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Mục tiêu trên đã tạo ra sự đồng thuận giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, đã thực sự động viên được nhân dân và tạo ra sự đoàn kết, thống nhất và đồng hành của cả dân tộc trong cuộc hành trình nhắm đến đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Để đạt được mục tiêu này phải phát triển mạnh lực lượng sản xuất, động viên mọi nguồn lực xã hội, phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của toàn dân, khai thác mọi tiềm năng trong nước đi đôi với sử dụng có chọn lọc thành quả và kinh nghiệm quốc tế thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

CÂU 31: MỐI LIÊN HỆ HỮU CƠ GIỮA CÁC MỤC TIÊU: DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, DÂN CHỦ, VĂN MINH?

Giữa các mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh có một mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ:

- Xuyên suốt và suy cho đến cùng các mục tiêu trên đều hướng đến là con người, vì sự phát triển toàn diện và ngày một nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Có thực hiện được mục tiêu dân giàu mới tạo cho nước mạnh, bởi vì dân là nước, sự giàu có của dân thể hiện tiềm lực của quốc gia. Và có dân giàu, nước mạnh mới có điều kiện thực hiện công bằng, dân chủ và văn minh xã hội.

- Mặt khác, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là nền tảng, động lực quan trọng cho thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh.

- Năm mục tiêu trên có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau và là điều kiện tiền đề cho nhau. Do vậy, các mục tiêu phải được thực hiện một cách đồng bộ mới đảm bảo tạo dựng một xã hội tốt đẹp, hạnh phúc và yêu cầu phát triiển kinh tế- xã hội bền vững.

CÂU 32: TÍNH KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ MỤC TIÊU: DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, DÂN CHỦ, VĂN MINH:

1/. Tính khoa học của hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh:

Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh được Đảng ta xác định dựa trên các cơ sở khoa học sau:

1- Dựa trên phương pháp luận của Triết học Mác- Lênin, là phương pháp luận của mọi khoa học, trước hết là khoa học xã hội- nhân văn;

2- Lý luận kinh tế học Mác- Lênin, đặc biệt lý luận về thời kỳ quá độ lên CNXH.

3- Lý luận, học thuyết về CNXH với những mục tiêu, tôn chỉ mục đích của việc xây dựng một xã hội tốt đẹp nhất cho con người, là cơ sở, kim chỉ nam cho việc định hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

4- Tư tưởng Hồ Chí Minh, là hệ quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đó là tư tưởng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; về sức mạnh của nhân dân, về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2/. Tính thực tiễn của hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh:

Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng đất nước, mục tiêu xây dựng một chế độ tốt đẹp, tất cả vì lợi ích của dân của Đảng chính là "tâm điểm" thu hút và tạo được sự hưởng ứng của cả dân tộc.

Những kinh nghiệm quý báu đã được Đảng ta rút ra trong đổi mới cũng đã minh chứng cho việc xác định hệ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là hoàn toàn hợp quy luật, hợp lòng dân, những kinh nghiệm đó là:

1- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

2- Dựa vào dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn luôn sáng tạo.

3- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

4- Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công.

Với mục hệ mục tiêu trên, trong những năm gần đây đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế- xã hội: đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ Châu Á cũng như trên thế giới; phát triển mạnh lực lượng sản xuất gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới; đẩy lùi lạm phát, giảm thất nghiệp và tỉ lệ đói nghèo; nâng cao đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ổn định chính trị và quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được phát triển, tạo ấn tượng tốt đẹp về một đất nước Việt Nam năng dộng, đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

CÂU 33: CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX? KHÁI QUÁT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC NÊU TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI IX CỦA ĐẢNG:

1/. Các quan điểm phát triển trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX:

1- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

2- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết của toàn dân ta hiện nay.

3- Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo điều kiện giải phóng và phát huy mọi nguồn lực.

4- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

5- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh.

2/. Khái quát các giải pháp chiến lược nêu trong văn kiện Đại hội IX của Đảng:

1- Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm:

- Về con đường công nghiệp hóa ở nước ta: cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.

- Nguyên tắc của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Định hướng cụ thể cho phát triển các ngành, các lĩnh vực.

2- Phát triển kinh tế nhiều thành phần:

- Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Các thành phần kinh tế nước ta là: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu khác nhau.

3- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.

- Hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN, bao gồm: thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường vốn, thị trường bất động sản.

- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.

4- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội:

Bao gồm các vấn đề: việc làm, lương và thu nhập; chính sách đối với người có công; phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là ở các vùng sâu vùng xa; giải pháp về dân số và các chính sách về giáo dục- đào tạo, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội...

CÂU 34: TÍNH HỆ THỐNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC DO ĐẠI HỘI IX CỦA ĐẢNG ĐỀ RA:

Để thực hiện các mục tiêu chiến lược, Đại hội IX của Đảng đã đề ra một nhóm các giải pháp lớn. Nhóm các giải pháp này mang tính hệ thống cao, thể hiện trên 3 góc độ sau:

1- Các giải pháp được xây dựng và có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau và thể hiện rõ tính nhân quả:

- Giải pháp 1: Về vấn đề tăng trưởng và tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, hay nói một cách khác là giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình phát triển.

- Giải pháp 2: Về phát triển quan hệ sản xuất trên cơ sở điều kiện cụ thể ở nước ta, tạo động lực và kích thích cho nền kinh tế phát triển.

- Các giải pháp 3 và 4: nhằm tạo điều kiện, môi trường cho phát triển bền vững kinh tế.

2- Các giải pháp trên có tính quán xuyến và đồng bộ cao, tạo ra một thể thống nhất. Thiếu một trong các giải pháp hoặc nội dung của các giải pháp không được nghiên cứu, quán triệt thấu đáo đều ảnh hưởng lớn đến thực hiện mục tiêu chiến lược.

3- Trên cơ sở phân tích bối cảnh chiến lược, các giải pháp đưa ra có thể nói là tương đối "tối ưu", phát huy được tiềm lực của đất nước và "cộng hưởng" được với các yếu tố "ngoại lực", tạo ra thế và lực mới, đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược.

CÂU 35: SỰ ĐỒNG BỘ THỊ TRƯỜNG TRONG CHỦ TRƯƠNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG ĐỒNG BỘ DO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ RA? Ý NGHĨA CỦA SỰ ĐỒNG BỘ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA?

1/. Sự đồng bộ thị trường trong chủ trương tạo lập thị trường đồng bộ do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra:

Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: "Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường" với phương hướng: thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN, cụ thể:

1- Phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ với vai trò nồng cốt định hướng và điều tiết của kinh tế Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu đa dạng và nâng cao sức mua cả thị trường thành thị và nông thôn, chú ý thích đáng đến thị trường ở các vùng khó khăn, mở rộng thị trường ngoài nước; xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một số sản phẩm quan trọng, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.

2- Mở rộng thị trường lao động trong nước, tạo điều kiện cho người lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức và có hiệu quả.

3- Khẩn trương tổ chức thị trường khoa học và công nghệ, thực hiện tốt bảo hộ sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ.

4- Phát triển nhanh, bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức, vận hành an toàn và hiệu quả thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm. Hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt nam.

5- Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đầu tư.

2/. Ý nghĩa của sự đồng bộ thị trường đối với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta:

Thị trường không phải là sản phẩm riêng của CNTB, mà là thành tựu của văn minh nhân loại. Lịch sử cho đến nay cho thấy, mô hình kinh tế thị trường vẫn là mô hình kinh tế có khả năng kích thích sự phát triển kinh tế nhất, và việc lợi dụng thị trường như một phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất, làm cho xã hội giàu có tạo nền tảng cho thực hiện mục tiêu XHCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng ta.

Tuy nhiên, kinh tế thị trường vận hành theo những quy luật khách quan của nó và luôn tiềm ẩn những nguy cơ thất bại, bởi nó thường mâu thuẩn với các giá trị truyền thống, tăng sự bất ổn của xã hội và khoét sâu hố ngăn cách giàu- nghèo. Nhà nước như một chủ thể sáng tạo phải quản lý các quá trình kinh tế vĩ mô, nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trường. Do vậy, các thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta được xây dựng và thực thi chính là làm cho "thị trường" và "Nhà nước" trở thành hai yếu tố bổ sung cho nhau để khai thác thị trường hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.

Phát triển đồng bộ các thị trường là một trong những yêu cầu để hình thành nền thị trường đầy đủ, đáp ứng được quy luật khách quan. Mặt khác, phát triển đồng bộ các thị trường là một trong những điều kiện cơ bản (gồm các quy tắc tạo thành "luật chơi" kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia, các cơ chế thực thi "trò chơi" và các thị trường) để tạo dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Thị trường (được tạo nên bởi các loại thị trường) có vai trò trực tiếp, hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh.

Phát triển đồng bộ các thị trường tạo điều kiện cho cơ chế thị trường thực hiện tốt các chức năng của mình thông qua giá cả, trong đó có hai chức năng quan trọng là phân bố các nguồn lực kinh tế và thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.

CÂU 36: SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ DO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ RA:

1/. Sự cần thiết của việ hội nhập kinh tế quốc tế:

Trên cơ sở đường lối Đại hội IX của Đảng, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, Đảng ta đã nhận định và xác định việc hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách quan và cần thiết đối với nước ta bởi các lý do sau:

1- Hiện nay, toàn cầu hóa không còn là xu thế mà đã trở thành một thực tế. Xu thế này cuốn hút tất cả các quốc gia, từ giàu đến nghèo, từ lớn đến nhỏ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một yếu tố phát triển. Nước nào không hội nhập thì không có cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng thì phát triển tốt.

2- Hội nhập kinh tế quốc tế là trình độ cao của quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Do vậy, hội nhập nhằm thúc đẩy mở rộng thị trường cho hàng hóa Việt Nam, phát triển mạnh mẽ quan hệ thương mại, kinh tế của nước ta với các nước.

3- Hội nhập nhằm tranh thủ ngoại lực: vốn, công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4- Hội nhập để khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế và nội lực nền kinh tế nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

5- Hội nhập cùng với đổi mới đều nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2/. Ý nghĩa của việc hội nhập kinh tế quốc tế do Đảng cộng sản Việt nam đề ra:

Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, vừa tạo ra cơ hội vừa có cả thách thức đối với sự phát triển kinh tế.

1- Về cơ hội:

- Tạo ra môi trường hòa bình và hợp tác, tạo ra điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế nước ta.

- Tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.

- Tạo cơ hội tiếp thu khoa học, công nghệ mới, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế.

- Đào tạo nhân lực nhân tài.

2- Thách thức:

- Nhận thức về hội nhập quốc tế còn hạn hẹp.

- Hệ thống pháp luật còn nhiều mặt chưa phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Áp lực trong việc thiết lập cơ cấu kinh tế mới, từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.

- Áp lực cạnh tranh.

%D;�]l�

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Pro