tai chinh tien te

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 1:Tiền

Đn về tiền:

Theo Mac:tiền là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung thể hiện quan hệ trao đổi

Theo các nhà kinh tế học:tiền là bất cứ 1 phương tiện nào đc xã hội chấp nhận làm phương tiện trao đỏi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán trong nền kinh tế

Tiền được chia làm 5 loại:

+tiền bằng h2thông thường

+tiền vàng

+tiền được đúc bằng kim loại kém giá

+Tiền giấy

+tiền chuyển khoản

1)tiền bằng hàng hóa thông thường:Mọi thứ đc chọn làm vật ngang giá chung:

Đặc điểm:gọn, nhẹ, quý hiếm, phù hợp với tập quán địa phương khi trao đổi

Ví dụ:da thú, muối vải...

Hạn chế:mang tính địa phương, không đồng nhất ở từng địa phương, dễ hư hỏng, khó vận chuyển

2)tiền vàng:xuất hiền đầu tiên ở trung quốc vào năm 685682 trước công nguyên

Ngày nay đóng vai trò dự trữ và thanh toán quốc tế

Ưu điểm: đc nhiều người ưa thích nên trong trao đổi đc chấp nhận rộng rãi. Đặc tính lí hóa phù hợp với chức năng của tiền tệ(ít đổi màu,chất lượng nên tiện cho việc cất giữ), giá trị ổn định trong thời gian dài, ít chịu ảnh hưởng bởi nsld như các hàng hóa khác

Hạn chế:SX không đáp ứng đủ nhu cầu, giá trị lớn không phù hợp cho giao dịch nhỏ. Giao dịch có giá trị lớn thì cồng kềnh, bị coi là sự lãng phí về tài nguyên có hạn

3)Tiền đúc bằng kim loại kém giá:tiền đc đúc bằng 1 số kim loại kém giá như nhôm, kẽm,

Có đc dùng phổ biến trong triều đại phong kiến do nhà vua phát hành

4)tiền giấy:thực chất là các loại giấy chứng nhận nợ có thể chuyểnđổi sang bạc hoặc vàng

Ưu điểm: dễ cất giữ vận chuyển , có mệnh giá phù hợp với giao dịch, chi phí ít hơn so với giá tị đại diện, không phụ thuộc vào số lượng giá cả hàng hóa dùng kèm tiền tệ

Nhược điểm:

Không bền, chi phí lưu thông lớn, cồng kênh, không an toàn, dễ làm giả, dễ bất ổn định

5)Tiền chuyển khoản(tiền măt là tiền đang có gía trị lưu hành chúng có hình dáng kích thước,giá cả cố định được pháp luật thừa nhận)

Hình thức tiền tệ thông qua ghi chép trên sổ sách kế toán

Giấy tờ thanh toán(sec, sec du lịch, ngân phiếu...)

Thẻ thanh toán(rút tiền. ghi nợ...)

Thanh toán tức thời( tiền mặt điển tử, sec điện tử..)

Ngày nay, tiền chuyển khoản chiếm 80% tổng phương tiện thah toán

Cầu tiền tệ: là số lượng tiền mà các tác nhân, thể nhân cần để thỏa mãn nhu cầu chi dùng.Nó đc xác định bằng khổi lượng tiền cần thiết cho lưu thông.

Khối lượng tiền trong lưu thông là tổng các phương tiện, đc chấp nhận làm trung gian trao đổi vơi mọi hàng hóa, tại 1 thị trường nhất định trong 1 thời gian nhất định

Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông: là khối lượng tiền do tổng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong 1 thời kì quyết định(kí hiệu là Mn)

Khối lượng tiền trong lưu thông phụ thuộc vào 2 yếu tố: tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu thông trong kỳ và tốc độ lưu thông ninh quân của tiền trong kỳ

Tổng cầu tiền trong nền kinh tế trong 1 thời kì đc xác định bằng khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông

Các nhân tố ảnh hưởng:thu nhập, lãi suất, 1 số yếu tố kinh tế xã hội

+Đối với nhu cầu tiền cho giao dịch:

Giá trị giao dịch:số lượng, số lần và giá trị giao dịch quyết định đến mức cầu tiền

Sự không đồng bộ giữa thời gian thu và thời gian chi: sự lệch pha càng lớn thì nhu cầu tiền đc giữ lại nhiều và ngược lại

Lãi suât tiền gửi:trực tiếp tác động đến cầu tiền, lợi tức giảm thì nhu cầu giữ tiền sẽ tăng và ngược lại

Tập quán dân tộc và địa phương:những nơi kinh tế thuận lợi, kiếm tiền không khó khăn thì tiền đucợ giữ lại ít và ngược lại

+đối với nhu cầu tiền cho tích lũy:

Lãi suất tiền gửi: lãi suất tiền gửi thấp thì số tiền danh cho nhu cầu tích lũy sẽ cao.Nhu cầu tích lũy còn phụ thuộc vào thu nhập và mục đích của các tác nhân

+Nhu cầu tiền cho dự phòng:dự phòng chi thường xuyên phụ thuộc vào mức thu nhập mỗi cá nhân

Dự phòng chi cho rủi ro:có nhiều nhân tố ảnh hưởng như: thu nhập, giá cả, lãi suất, và các yếu tố kinh tế xã hội khác

+ Nhu cầu tiền để cât giữ:phụ thuộc vào sự phân hóa thu nhập giữa cac thể nhân

Lạm phát là hiện tượng kinh tế, trong đo giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết , làm cho chúng bị giảm giá dẫn đến giá cả của hầu hết hàng hóa trong lưu thông không ngừng tăng lên

Nguyên nhân của lạm phát:

+Lạm phát do nhu cầu tiền tăng- cầu kéo:(tăng cầu tiền do thâm hụt ngân sách, tăng cầu tiền bắt nguồn từ nhu cầu về hàng hóa

+Lạm phát do chi phí tăng(tăng lương vượt quá mức tăng nsld xã hội, đầu tư cơ bản kém hiệu quả, thấu chi qua hệ thống ngân hàng, chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu nhận vốn, nguyên liệu đầu vào của một số sản phẩm tăng lên,sự lãng phí quá mức trong tiêu dùng xã hội

+Hệ thống chính trị không ổn định

Các loại lạm phát:

Lạm phát vừa phát vừa phải: là loại lạm phát mà tại thời điểm xảy ra, giá trị hàng hóa so với trước khong cao và tốc độ tăng chậm.

Nguyên nhân của loại lạm phát này:Hiện tượng kinh tế tự nhiên, nhà nước điều chỉnh chỉ tiêu phát triển kinht ế vĩ mô, chính phủ duy trì mức lạm phát này với mục đích riêng

Lạm phát phi mã:là loại lạm phát tại thời điểm xảy ra giá cả hàng hóa tăng cao với tốc độ nhanh hơn trước. Tỷ lệ lạm phát thường ở mức 2 hoặc 3 con số

Siêu lạm phát : là loại lạm phát mà tất cả giá cả của tất cả hàng hóa tăng cao gấp nhiều lần lạm phát phi mã, loại lạm phát này có tốc độ tăng rât nhanh, liên tục và không thể kiềm chế đc

Tài chính :

Thuật ngữ "tài chính" bắt nguồn từ tiếng latinh "financia',theo định nghĩa hẹp là thah toán ,thu nhập theo nghĩa rông là vồn tiền tệ .chu chuyển tiền tệ.

Tài chính là sự vận động của các giá trị trong xã hội gắn niền với các quyết định tìa chính của các chủ

thể nhằm đạt dc các mục tiêu ktxh nhất định.

Tài chính là cách thức phân bổ ,sử dụng nguồn lực tài chính của từng chủ thể trong nền kinh tế để dạt dc mục tiêu nhất định trong nền kinh tế xh.(nguồn lực mà những j mà nhờ nó chúng ta tồn tại và pát triển dc....nguồn lực tài chính là những nguồn lực có thể chuyên hóa thành tiền );

Hệ thống tài chính:

Là một tổng thể bao gồm các tổng thể tài chính, các định chế tài chính trung gian,cơ sở hạ tầng pháp lý ,kĩ thuật và các quản lý giám sát và điều hành hệ thống tài chính để phân bổ nguồn lực tài chính theo thời gian.

Chương 2: tín dụng và lãi suất tín dụng

Tín dụng:là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả

Lãi suất đc hiểu theo 1 nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng

Lợi tức là giá cả quyền sử dụng vốn.Là khoản tiền mà người đi vay pải trả cho người cho vay ngoài pần vốn gốc ban đầu sau một thời gia sử dụng tiền vay.Nó là giá cả đặc biệt vì nó không xoay quanh giá trị mà nó chỉ là 1 phần của giá trị

Ý nghĩa của lãi suất:nó là công cụ điêu tiết kinh tế vĩ mô rất hiệu quả của chính phủ thông qua việc thay đổi cơ cấu và mức lãi suất trong từng thời kì nhất định.Nó còn đc sử dụng như 1 công cụ góp phần điều tiết luồng di chuyển vốn của của đất nước với nên kinh tế thế giới và tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá

Lãi suất \là tỷ lệ phần trăm giữa giữa lợi tức thu dc và tổng số tiền cho vay trong khoảng thời gian nhất định.

đăc điểm:cơ sở để cho các cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư...

Các loại lãi suất: có nhiều loại lãi suất:

Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất mà người cho vay đc hưởng không kinh tế sự biến động của giá trị tiền tệ

Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã trừ đi sự biến động của giá trị tiền tệ cũng như lạm phát

Tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ trượt giá của đồng tiền trong 1 thời gian nhất định luôn làm cho giá trị thực luôn sai lệch với giá trị danh nghĩa

Lãi suất sàn và lãi suất trần là mức lãi suất thấp nhất hoặc cao nhất trong 1 khung lãi suất nào đó.

Lãi suất cơ bản của ngân hàng bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, và lãi suất liên ngân hàng

Lãi suất tiền gửi thông thường là lãi suât mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi trên số tiền mà ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm

Lãi suất cho vay đc xác định trên co sở lãi suất tiền gửi và theo tính chất của vốn vay và thời gian vay vốn

Lãi suất trên thị trương liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay nhằm giải quết nhu cầu vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:

Cung tín dụng:lượng nguồn vốn được dùng để cho vay: các nhân tố ảnh hưởng: tiết kiệm cá nhân, vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, thặng dư và khoản thu chưa đc sử dụng của chính phủ và ngân sách địa phương, vốn của chủ thể nước ngoài

Cầu tín dụng:lượng vốn mà nền kinh tế cần vay: các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân, nhu cầu của chính phủ, nhu cầu của chủ thể nước ngoài

Cấu trúc lãi suất:

+cấu trúc rủi ro: khoản cho vay có cùng kì hạn nhưng có lãi suất khác nhau dựa theo các nhân tố xác định cấu trúc rủi ro:rủi ro vỡ nợ, tính lỏng của giấy nhận nợ, chính sách thuế thu nhập

+Cấu trúc kì hạn: kì hạn của khoản vay tác động đến lãi suất: kì hạn dài thì lãi suất cao và ngược lại vì liên quan đến rủi ro khi cho vay:rủi ro do lạm phát, do mất cơ hội đầu tư, do lãi suất có thể thay đổi.

??? So sánh tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thương mạị

Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp do bán chịu hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn, tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng và các chủ thế kinh tế trong nền kinh tế

Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư, và các tổ chức kih tế xã hội

Sự giống nhau giữa các hình thức tín dụng này:

+Là mối quan hệ kinh tế phát sih gắn liền với tạo lập và sử dụng tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức

+Mang tính hoàn trả trực tiếp, có dc điều đó do sự tách rời tương đối giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nguồn tài chính

+Sự hoạt động của chúng có sự vận động đặc biệt của giá cả, vân động xoay quanh giá trị sử dụng và những khoảng thay đổi nhất định

+Góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu ra thường xuyên , liên tục

+Góp phần điều chỉnh, ổn định, tăng trưởng kinh tế

+Góp phần nâng cao đời sống nhân dân và thực hiện các chính sách kinh tế xã hội khác của nhà nước

Sự khác nhau

Tiêu chí Tín dụng thương mại Tín dụng Ngân hàng Tín dụng nhà nước

Đối tượng Là hàng hóa,máy móc thiết bị, nguyên vật liệu Tiền tệ Tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội

Chủ thể tham gia Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mọi loại hình, mọi ngành nghề Ngân hàng và các chủ thể kinh tế xã hội như hộ gia đình, doanh nghiệp.Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò trong việc huy động vốn và cho vay vốn Nhà nước và các chủ thể khác như HGĐ,DN, các tổ chức kinh tế xã hội

Nhà nước vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay(nhà nước đi vay là chủ yếu)

Công cụ Thương phiếu:là chứng chỉ có giá, ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thah toán không điều kiện.Có 2 loại thương phiếu:

Hối phiếu(do người bán phát hành)

Kì phiếu:do người mua phát hành Tiền tín dụng:Lưu thông vô thời hạn, lưu thông không bắt buộc và lưu thông trên toàn lãnh thổ quốc gia và quốc tế Trái phiếu do chính phủ phát hành bao gồm tín phiếu kinh doanh, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, trái phiếu chính phủ quốc tế.

Thời hạn cho vay Ngắn:do doanh nghiệp phải thu hồi vốn để thanh toán cho các khoản khác hoặc để quay vòng sản xuất... Đa dạng:Ngắn, trung, dài hạn.Ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn nên có thể tạo điều kiện cho nhu cầu vay vốn của khách hàng Đa dạng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

Phạm vi Hẹp,do chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp có cung cầu hàng hóa phù hợp với nhau Rộng, hoạt động đi vay cũng như cho vay thích hợp với nhiều đối tượng Rộng, nhà nước có thể đi vay hoặc cho vay đối với mọi chủ thể trong xã hội

Quy mô Nhỏ, do có sự giới hạn trong khả năng vốn của doanh nghiệp và chỉ thực hiện đc dưới hình thức hiện vật là hàng hóa Lớn, vì ngân hàng có khả năng cung ứng khoản tín dụng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu đi vay cua khách hàng Lớn

Tài sản thế chấp Không bị ràng buộc, chủ yếu dựa trên sự tin tưởng Bị ràng buộc bỏi điều kiện về tài sản thế chấp Không bị ràng buộc

Độ rủi ro Cao, do hàng hóa nếu không bán ddc thì doanh nghiệp mua chịu sẽ không có khả năng thanh toán Cao, vì nếu trong quá trình sử dụng vốn không hiệu quat thì sẽ không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng Thấp, do các công cụ huy động vốn có độ thanh khoản cao

So sánh chức năng tạo tiền và chức năng phát hành tiền của NHTW và NHTM

NHTU là 1 định chế quản lý của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và NH.Độc quyền phát hành tiền tệ, là NH của các NH và tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ và phạm vi của cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền

NHTU có 3 chức năng:

+Độc quyền phát hành tiền: (Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loai). Tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các NH và tổ chức tín dụng

+Là ngân hàng của các ngân hàng

+Là ngân hàng nhà nước

NHTM là 1 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thuognwf xuyên là nhân tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ NH cho nền kinh tế quốc dân

NHTM có 3 chức năng: trung gian tài chính, chức năng trung gian thanh toán, chưc năng tạo tiền

So sánh:

Đều tạo tiền để phục vụ lưu thông

Khác:

Nội dung so sánh Chức năng phát hành tiền của NHTU Chức năng phát hành tiền của NHTM

Chủ thể NHTU NHTM

Hình thức Ngân hàng TƯ phát hành giấy bạc ngân hàng, tiền đúc lẻ và tiền chuyển khoản NHTM tạo ra tiền chuyển khoản

Kênh phát hành Tái triết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá

Phát hành để tiền để bội chi NSNN để tạm ứng cho NS khi thu chưa đáp ứng nhu cầu chi

Mua ngoại tệ và vàng

Mua chứng khoán và cơ chế thị trường mở Qua việc cho vay, thah toán và chuyển khoản

Cơ sở thực hiện Lượng vàng dự trữ

Giá trị hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế đc thực hiện trên các giấy tờ nhận nợ và trái phiếu chính phủ Nằm trong 1 hệ thống NH

Dựa trên 2 chức năng: chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán

Nhân tố ảnh hưởng Là tổng giá cả hàng hóa cần phải lưu thông( nhu cầu sử dụng tiền, tốc độ lưu thông bình quân của tiền) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trứ vượt mức, nhu cầu thanh toán không dùng thương mại

Ý nghĩa Đáp ứng nhu cầu tiền cho quá trình lưu thông hàng hóa , sử dụng tiền phát hành, điều tiết đc lượng tiền tệ trong lưu thông dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Cung cấp thêm tiền, đáp ứng nhu cầu sd của xã hội, tao điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, tạo ra hình thức tiền mới tiêt kiệm được chi phí lưu thonng, đẩy nhanh tốc độ lưu thong hàng hóa, tạo điều kiện đểNH trở thành 1 trong tâm của nền kinh tế

So sánh thuế trực thu và thuế gián thu

Thuế : là 1 khoản đóng góp bắt buộc của nhà nc đối với các chủ thể và cá nhân trong xã hội theo 1 luật định của các pháp nhân thể nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước

Thuế trực thu: là thuế mà nhà nc trực tiếp huy động 1 phần thu nhập của các cá nhân, dn làm nghĩa vụ khi có thu nhập hoặc tài sản có quy định nộp thuế

Thuế gián thu:là loại thuế đánh vào tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và dc ấn định trong giá cả hàng hóa

Giống: đều là các khoản thu của NSNN( thu ngân sách là nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung 1 phần nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhất định của nhà nước)

Khác:

Nội dung Thuế trực thu Thuế gián thu

Đặc điểm Người nộp thuế và người chịu thuế là 1

Đánh trực tiếp vào người nộp thuế

Không có hiện tưởng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác

Thuế suất phải luôn đc điều chỉnh để luôn phù hợp với người lao động( lũy tiến theo mức thu nhập)

Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nghiệp, thuế sử dụng đất Người nộp thuế không phải là người chịu thuế

Không đánh trực tiếp vào người nộp thuế

Có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng

Tiêu dùng theo cơ chế giá cả

Sử dụng thuế suất tỷ lệ cao thấp khác nhau

Ví dụ: thuế giá trị gia tăng , thuế tiêu thu đặc biệt, thuê xuất nhập khẩu

Mục đích Điều tiết quy luật Ổn định giá cả

Cách đánh thuế Tính theo luy tiến mức thu nhập Theo lũy thoái( số lượng càng nhiều thì càng giảm tỷ lệ thuế)

Cơ sở đánh thuế Thu nhập phát sinh Thu nhập đc tiêu dùng

CHƯƠNG 3: TÀI CHÍNH CÔNG

ĐN:NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đc huy động cho nhà nc và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm thực hiện các chức năng của nhà nc do hiến pháp quy định.NSNN phản ảnh sự tạo lập vả sử dụng quy tiền tệ của nhà nc nhằm thực hiện các chức năng của nhà nc.

Vai trò:

+NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững

+NSNN là công cụ điều tiết thị trường bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát

+NSNN là công cụ có hiệu lực của nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

Thu NSNN:là việc nhà nc dùng quyền lực củ mình để tập trung 1 phần nguồn taì chính quốc gia hinh thành NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà nước

Các nhân tố ảnh hưởng: GDP, tỷ suất danh lợi của nền kinh tế, tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, mức độ trang trải của các khoản chi tiêu chính phủ, tổ chức bộ máy thu nộp

Nội dung thu ngân sách:thu thuế, thu phí và lệ phí, thu từ vận động kinh tế của nhà nc,vay nợ chính phủ, viện trợ quốc tế không hoàn lại

Chi NSNN:là việc sử dụng phân phối hiệu quả NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nc theo nguyên tắc nhất định

Đặc điểm:

+gắn liền với bộ máy nhà nc

+gắn liền với quyền lực nhà nc

+Phục vụ cho lợi ích quốc gia(mang tính chất công cộng, có phạm vi rộng)

Các nhân tố ảnh hưởng:

Nhóm kinh tế:khả năng tích lũy của nền kinh tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất, biến động tỷ giá hối đoái và giá cả

Nhóm nhân tố chính trị và xã hội: chế độ xã hội, mô hình tổ chức bộ máy nhà nc và nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nc đảm bảo.

Nội dung

+Chi đầu tư

+chi thường xuyên,

+chi trả tiền vay

+chi khác: hỗ trợ, viện trợ , cho vay

Bội chi NSNN: là số chênh lệch giữa chi> thu

Nguyên nhân bội chi:

+ Bội chi cơ cấu do thay đổi hình thức thu chi

+Bội chi chu kỳ do biến động chu kỳ kinh doanh

+Bội chi do bao cấp và thất thoát nguồn thu do tham nhũng suy thoái

Giải pháp:

+ Tăng thu, giảm chi làm cho bộ máy bớt cồng kềnh

+Vay nợ(nếu không có khả năng tri trả hậu quả trầm trọng

+Phát hành tiền( làm cho cầu lớn hơn cung lạp phát ít sử dụng

Chương 4)Tài chinhs doanh nghiệp

DN là 1 tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định đc đăng ký kih doanh thep quy định của pháp luật nhằm mục đích ổn định các hoạt dộng kinh doanh

TCDN là 1 hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính tiền tệ trong hđ sản xuất kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu nhất định

Quyết định tài chính của doanh nghiệp:

+Quyết định tìm nguồn tài trợ:cấu trúc: nguồn tài trợ, vốn tài chính và vay. Phân bổ và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư và phân phối lợi nhuận

+Quyết định đầu tư, hoặc dừng đầu tư:là quyết định sử dụng nguồn lực tài chính để mua sắm hình thành xây dựng các tài sản của dn và quyết định đtu làm tăng lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiêph

Yêu cầu:

+Đảm bảo sinh lời

+Tính toán các chi phí cơ hội liên quan đến chi phí đầu tư

+Tiền có giá trị theo thời gian

+Quyết đinh cách thức phân chia lợi nhuận và tái đầu tư: trả bằng tiền mặt hay cổ phiếu, chuyển khoản ra sao, lựa chọn ngân hàng giao dịch, cách thức chuyển tiền

+Quyết định quản trị rủi ro tài chính: hợp đồng bảo hiểm(mua bảo hiểm cho hàng hóa), công cụ tái sinh( là công cụ hình thành tài sản tài chính khác

+Quyết định đầu tư và tái đầu tư hình thành nên tài sản tạo nên vốn thừa kế

+Quyết định nguồn tài trợ hình thành nguồn vốn

Các nhân tố ảnh hưởng:

Nhân tố bên ngoài:Môi trường kinh doanh: bao gồm kinh tế xã hội, thị trường hàng hóa, tài chính,cơ sở hạ tầng , tiến bộ khoa học công nghệ, chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước. Ví dụ: tăng thuế thì giảm sự đầu tư của doanh nghiệp

Nhân tố bên trong:

+Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hg đến cơ cấu vốn, phân phối và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành kinh doanh

Nguồn vốn doanh nghiệp:

Phân loại

Theo tính chất sở hữu:

*nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp+ hình thành vốn ban đầu và các quỹ chuyên dùng+tùy theo các hinh thức quản lý của doanh nghiệp,nó có thể đầu tư:NSNN, phát hành cổ phiếu, tiết kiệm, biếu , tặng, trở cấp, vốn liên doanh

Ưu điểm:DN chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là những dự án đầu tư dài hạn, chi phí thấp,

+Quy mô nhỏ,hiệu quả thấp

*Các khoản nợ phải trả:

Bổ sung vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời, các doanh nghiệp coi các khoản nợ phải trả như một đòn bẩy tài chính đó là những nguồn vốn khai thác từ những chủ thể khác thông qua: vay ngân hàng, vay thương mại. tín dụng thu mua, ứng trước tiền hàng , vay nguời lao động và vay nhà nước, phát hành chứng khoán nợ

+Ưu điểm:

Thúc đẩy sd vốn vay hiệu quả do sức ep lãi suất

Giúp dn chiếm dụng vốn 1 cách hợp pháp

Nhước điểm: Phụ thuộc vào biến bên ngoài , không chủ đông, chi phí vốn cao, khó tiếp cận

Theo thời gian sử dụng vốn:

*Nguồn vốn ngắn hạn: là tài sản lưu động, nó lấy đc từ tài sản chiếm dụng hoặc vay ngân hàng

*Nguồn vốn dài hạn: phát hành trái phiếu, vay dài hạn, từ liên doanh

Tài sản cố định:là những tài sản tham gia vào quá trình sản suất kinh doah với cách là tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài(>1 năm, >10tr)

Đặc điểm: tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh mà không thay dổi hình thái biểu hiện ban đầu nhưng giá trị và gía trị ử dụng bị giảm dần do hao mòn

Giá trị của tài sản cố định chuyển dần từng phân vào giá thành của sản phẩm mới đc tạo ra nên giá trị của tài sản cố đinh đc thu hồi dần từng phần tương ứng với giá trị hao mòn tương ứng với giá trị hao mòn tạo nên quỹ khấu hao mua tài sản mới

Áp dụng kĩ thuật tính giá trị lãi suất hoàn vốn nội bộ, thời gian thu hồi vốn của dòng tiền người ta thg sử dụng vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định

Quản lý tài sản cố định: quản lý giá trị khấu hao của tài sản cố đih, quản lý tính toán phần giá trị của tài sản đã dịch chuyển vào giá thành sản phẩm bằng cách tính khấu hao

Yêu cầu của triết khấu hao:tuân thủ quyết định của nhà nc, lựa chọn phg pháp tính phù hợp+ quản lý giá trị còn lại của tài sản cố định: ( đánh giá lại tài sản cố định nhất là các công ty áp dụng nhiều khoa học kĩ thuật

Quản lý tài sản bằng hiện vật:duy tu, sửa chữa...

Chương 6 tổ chức tài chính trung gian

KN: Tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tctt với việc cung cấp các sản phẩm , dịch vụ tài chính cho khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ nhà nc trong các thời kì

Đặc điểm:

+phát hành các công cụ tài chính để thu hút vốn

+là cầu nối giữa người cần vốn và người có vốn trong xã hội

+là những nhân tố chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, cung cấp các loại dịch tài chính nhằm mục tiêu doanh lợi và các mục tiêu xã hội khác

Phân loại:chia làm 3 loại cơ bản:(theo chức năng và nhiệm vụ)

Tài chính trung gian nhận tiền gửi

Tài chính tủng gian tiết kiệm theo hợp đồng

Tài chính trung gian đầu tư

Chia làm 2 loại theo mục đích hoạt động:

+Các tgtc hoạt dộng vì mục tiêu danh lợi

+Các trung gian tài chính thực hiện các chính sách xã hội

Chức năng của TCTG: có 3 chức năng:

Chức năng tạo vốn:..

Chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế...

Chức năng kiểm soát:...

Vai trò của các tổ chức tctg:

+Vai trò trong việc giảm bớt chi phí giao dịch:(chi phí giao dịch là thời gian tiền bạc chi vào các hoạt động tài chính): chi phí giao dịch càng lớn thì càng cản trở sự lưu thông vốn tren thị trường tài chính.

Ví dụ: chí phí kí kết khợp đồng, chi phí thương thảo, chi phí tìm kiếm thông tib...

Nguyên nhân của gia tăng chi phí giao dịch:

-Quy mô đầu tư nhỏ làm giảm lợi ích của nhà đầu tư

-Do mỗi cá nhân đầu tư phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức đẻ quản lý danh mục đầu tư của mình

-Do chi phí phát hành thường rất lớn

Lợi thế của các tctctg trong việc giảm chi phí giao dịch:

- Lợi thế về nguồn huy động vốn lớn, có thể đầu tư với khối lượng lớn chi phí giao dịch trên mỗi đồng vốn đầu tư sẽ thấp hơn so với những nhà đầu tư riêng lẻ

- Nhờ quy mô vốn lớn các tổ chức tctg có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư giảm thiểu rủi ro.

- Có khái niệm đầu tư công nghệ quản lý hiện đại giảm chi phí giao dịch

- Có lợi thế về kinh nghiệm quản lý

+Vai trò của giảm chi phí thông tin:

-Thu thập và xử lý thông tin 1 cách có hiệu quả

-Có khả năng kiểm soát tốt hơn quá trình sử dụng vốn của người di vay để giảm thiệt hại, rủi ro vốn xảy ra

-Kích thích và tập trung nguồn vốn nhỏ lẻ trong nền kinh tế làm cho quá trình tập trung vốn đc thực hiện nhanh chóng tạo điều kiện, khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt , mũi nhọn trong các nên kinh tế trọng điểm, góp phần hình thành các ngành kinh tế tối ưulà phương tiện để nhà nước thục hiện chính sách tiền tệ thích hợp để giảm chi phí trong lưu thông và an toàn trong thanh toán.Thông qua nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, góp phần ổn định và nâng cao đời sống, kinh tế của nhân dân, ngay cả khi thu nhập còn hạn chế

+Góp phần mở rộng hợp tác quốc tế:

-Việc cung cấp tín dụng giúp phát triển quan hệ ngoại thương, mở rộng vốn cho các nước nhận vốn quốc tế

-Tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp

-Giúp các hoạt động xuất nhập khât đc thuận lợi, tiếp cận với trình độ, kinh tế mới, hiện đại trên toàn cầu

Các tổ chức trung gian chủ yếu:Ngân hàng thương mại:

NHTM là 1 doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và cho vay+cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân

Đặc trưng:

-Là 1 tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận

-Đc phép nhận tiền gửi và có rách nhiệm hoàn trả

-Sử dụng tiền gửi của ngân hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư

-Thực hiện thanh toán và các dịch vụ NH cho khách hàng

Các hình thức chủ yếu:Căn cứ theo tiêu thức sở hữu và góp vốn chia làm 4 loại:

NHTM cổ phần:các nhân viên trong ngân hàng mua cổ phẩn của công ty

NHTM Nhà nước

NHTM Liên doanh

NHTM nước ngoài

Chức năng:

*Chức năng trung gian tín dụng:(đi vay để cho vay): với 2 nội dung chính:tập trung nguồn vốn và cho vay.

Tập trung nguồn vốn: huy động tập trung cá khoản tiền nhàn rỗi của dn, cn, tctd... dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng khoán , đi vay... để phát hành nguồn vốn cho vay.

Cho vay:sử dụng nguồn vốn đã tập trung đẻ cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn đầu tư, gửi vào NHTW.

Ý nghĩa:

+Người gửi tiền: thu đc tiền lãi, tiền gửi đc đảm bảo an toàn cho tiêng ửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi;

+Người đi vay: đc thỏa mãn những yêu cầu cho vốn và tiêu dùng

+NHTM:Thu đc lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất

+Nền kinh tế:góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển

*Chức năng trung gian thanh toán:NH thực hiện những nhiệm vụ sau:Mở tài khoản tiền gửi+Nhận vốn tiền gửi vào tài khoản, thanh toán theo yêu cầu khách hàng

NH trích tiền tư tài khoản khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho người thụ hưởng hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khi có các khoản thu

Các khoản thanh toán kế toán đc thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm

Góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thong hàng hóa , tốc độ lưu chuyển của vốn,

Huy động đc vốn tiền gửi ở mức độ cao nhất để mở rộng cho vay

Góp phần giám sát, kỉ luật hoạt động kinh tế, chính trị và thanh toán theo đúng quy định của pháp luật

*Chức năng tạo tiền:Từ 1 lượng tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng làm cho số tiền gửi tăng lên gấp nhiều lần

Khả năng tạo tiền của NH phụ thuộc vào các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa, tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán

Khối lượng tiền do các ngân hàng thương mai tạo ra đáo ứng nhu cầu sử dụng tiền của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển

Tạo tiền chuyển khoản để thay thế tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ

Cơ sở thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại: dựa vào các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:

+Nghiệp vụ huy động vốn:(nghiệp vụ tài sản nợ):từ nguồn vốn chủ sở hữu của NH, nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn đi vay, huy động vốn trong thanh toán và vốn khác

+Nghiệp vụ tài sản có sử dụng vốn:cho vay đối với khách hàng, đầu tư,

+Hoạt động dịch vụ của NH:Thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán, ủy thác, thông tin , tư vấn

+CÙng hoạt động trong 1 hệ thống

+Sử dụng tiền chuyển khoản là phương tiện chính

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro