kdck_kid2404

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Nêu khái niệm về kinh doanh chứng khoán ? Phân tích các điều kiện để được cấp phép hành nghề kdck? Liên hệ thực tế các điều kiện này ở việt nam?

“ Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.”- theo luật chứng khoán 2006.

 Các điều kiện kinh doanh chứng khoán: để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho khách hàng, đảm bảo thị trường hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, hiệu quả, luật pháp các nước đều quy định điều kiện kinh daonh chưng khoán cụ thể.

Đối với tổ chức: phải đăng kí cấp phép với cơ qua nhà nước về CK&TTCK và phải đẩm bảo một số điều kiện nhất định:

- ĐK cơ sở vật chất kĩ thuật và năng lực tài chính:

+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), và cam kết quản lí tài chính cty theo chế độ hiện hành.

+ có cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kdck

- điều kiện về nhân lực

 + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.

+ Có năng lực chuyên môn, và đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp                              

Liên hệ thực tế các điều kiện này ở VN:

ở việt nam, theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC , để được cấp giáy phép thành lập và hoạt động KDCK, CTCK,CTQLQ  đầu tư CK phải có các điều kiện sau:

1.                  Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu:

-                      Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu 1 năm, diện tích sàn GD phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150m2

-                      Có đủ cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch, thiết bị văn phòng, máy móc, thiết bị…

-                      Có hệ thống phòng cháy chữa cháy theo qđ, hệ thống an ninh bảo vệ nơi làm việc.

2.                  Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định

-môi giới chứng khoán: 25 tỷ vnđ

- tự doanh ck: 100 tỷ vnđ

- bảo lãnh phát hành ck: 165 tỷ đồng

-tư vấn đầu tư ck: 10 tỷ vnđ.

3.   Giám đốc (TGĐ) phải đáp ứng đủ các điều kiện:

- không phải là ng đã từng h đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù h bị tòa án tước quyền hành nghề theo qđ PL

-chưa từng là ng đại theo pháp luật của dn bị phá sản( trừ th bất khả kháng).

-có bằng đại hoạc h trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực TCNNCK ít nhất 3 năm và kinh nghiệm quản lí điều hành ít nhất 3 năm.

-tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hđ KDCK

- Có chứng chỉ hành nghề kdck.

-Chưa từng bị UBCKNN xử phạt theo pháp luật CK vàTTCK trong 2 năm gần nhất.

     4.   Có tối thiểu 3 ng hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh

Người hành nghề ck phải tham gia khóa tập huấn về VBPL, hệ thống giao dịch, loại CK mới do UBCKNN, SGDCK,TTGDCK tổ chức. có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Chứng chỉ đc cấp cho cá nhân đáp ứng đủ các đk:

-                      Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, k bị phạt tù h bị tòa án cấm hành nghề KD.

-                      Có trình độ đại học, trình độ chuyên môn về CK và TTCK.

-                      Đạt yêu cầu trong kí thi sát hạch do UBCKNN tổ chức

Câu 2: các chủ thể tham gia kdck? Nêu các mô hình tổ chức công ty chứng khoán? Ưu nhược điểm của mỗi mô hình? Liên hệ thực tế ở việt nam hiện nay?

  Các chủ thể tham gia kdck gồm có: cty chứng khoán, cty quản lí quỹ, cty lưu kí và thanh toán bù trừ, ngân hàng thương mại,...

Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đàu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.

Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của các tổ chức kinh doanh, thường là các cty lớn h ngân hàng thương mại.

Chia làm 2 loại:

-                      Đa năng 1 phần: các tổ chức kd muốn kdck phải thành lập ctck độc lập trực thuộc công ty h tập đoàn.

-                      Đa năng hoàn toàn: các tổ chức kd triển khai các hđ kdck bên cạnh các hoạt động kd khác mà k cần thành lập ctck độc lập trực thuộc cty h tập đoàn

Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:

* Ưu điểm

- Do kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán.

- tận dụng được thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính,.. tạo động lực  cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.

* Hạn chế

- Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, nếu quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.

- Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém.

- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro các tập đoàn có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ gây tình trạng suy thoái, tháo chạy khỏi TTCK, h đóng băng thị trường

Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.

Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.

Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.

Câu 3: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm cảu công ty đầu tư chứng khoán.?

Khái niệm: Công ty đầu tư chứng khoán là một doanh nghiệp tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.

Đặc điểm:                   

·                     Huy động vốn để hình thành quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ

·                     Được tổ chức theo mô hình CTCP kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư CK. Khác với cty ck, cty đầu tư chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ kdck đó là đầu tư chứng khoán.

HĐQT là cơ quan có thẩm quyền cao nhất . cty có thể tự quản lí tài sản của mình hoặc thuê 1 ct quản lí quỹ và ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ.

·                     Thu nhập được hình thành từ kết quả đầu tư mua bán CK ( chênh lệch giá mua bán ck, cổ tức, trái tức và thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh các chứng khoán phái sinh khác

·                     Nhà đầu tư góp vốn cho công ty ĐTCK trở thành cổ đông và có quyền của một cổ đông.

Ưu điểm:

-                    Có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, có pháp nhân đầy đủ nên có cơ sở pháp lí cao trong tổ chức và điều hành.

-                    Do có pháp nhân đầy đủ nên Huy động vốn thuận lợi, có khả năng huy động được khối lượng vốn lớn để hoạt động kinh doanh chứng khoán.

-                    Quyết định mang tính năng động và đem lại lợi nhuận

Nhược điểm:

-                    Chi phí quản lý quỹ thường cao hơn so với mô hình quản lí quỹ tín thác nên có tác động hiệu quả đến các hoạt động kd

-                    hiện tượng tranh giành quyền lực, quyền kiểm soát thường gặp ở các cty cổ phần Có thể gây nên sự biến động trong tổ chức làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Câu 4: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của công ty quản lí quỹ đầu tư CK

Công ty quản lý quỹ là là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lí quỹ đầu tư ck, quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.

Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện việc đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ mà khách hàng đã lựac chọn.

Đặc điểm:

-                    công ty quản lĩ quỹ thực hiện hai nghiệp vụ chính là: quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán

-                    thu nhập của công ty QLQ được hình thành từ phí quản lĩ quỹ đầu tư và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.

-                    Công ty QLQ không phải người chủ sở hữu quỹ mà chỉ là người thành lập và quản lí quỹ tín thác bằng cách :

           + đứng ra xin phép thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tửa công chúng để tạo vốn cho quỹ

             +lựa chọn và đầu tư vốn của quỹ vào chứng khoán hoặc tài sản khác phù hợp điều kệ quỹ

            + xác định lợi nhuận của quỹ và tư vấn cho người lưu giữ tài sản của quỹ để phân phối lợi nhuận.

-                    Có thể tổ chức theo hính thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn

-                    trong mô hình quỹ tín thác được quản lí bởi công ty quản lí quỹ, ngân hàng giám sát vừa đóng vai trò người bảo quả, thanh toán bù trừ và lưu giữ tài sản của người đầu tư, vừa thực hiện giám sát hoạt động của công ty quản lí quỹ nhằm đảm bảo công ty hoạt động đúng điều lệ quỹ, phù hợp lợi ích người đầu tư

-                    không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên khối lượng vốn huy động được thường hạn chế hơn so với mô hình quỹ công ty.

 Ưu điểm:-  thành phần tham gia quản lí quỹ chỉ bao gồm các nhà chuyên môn: công ty quản lí quỹ, ngân hàng giám sát-> việc bàn bạc để đi đến quyết định kinh doanh thường nhanh chóng.

-                    Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, làm giảm chi phí quản lí

-                    nhà đầu tư k thể can thiệp trực tiếp và hoạt động kd của cty QLQ, nên cty có thể chủ động đầu tư vào các dự án dài hnaj mà cty đánh giá có kì vọng cao.

-                    Ngân hàng giám sát liên hệ chặt chẽ với công ty quản lĩ quỹ nên nắm vững kế hoạch và thực tế kinh doanh của quỹ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất luwongjquarn lí, giám sát, đảm bảo việc đầu tư bám sát điều lệ của quỹ và tuân thủ luật pháp.

Hạn chế:

-                    tính pháp lí cuả mô hình quỹ tín thác k cao làm giảm tính hấp dẫn và khả năng thanh khoản của chứng chỉ quỹ.

-                    Lượng vốn hạn chế nên khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trở nên khó khăn, chỉ thích hợp với đầu tư dự án.

Câu 5: trình bày các nghiệp vụ kdck? Lợi ích và rủi ro khi triển khai các nghiệp vụ kinh doanh đó?

Tùy theo giấy phép hoạt động, mỗi tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau:

- Môi giới: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.

Lợi ích: ctck đóng vai trò làm trung gian kết nối giữa ng mua và ng bán ck để hưởng phí dịch vụ, khong phải chịu rủi ro do sự biến động giá ck trên thị trường.

Rủi ro: do không cẩn trọng nào trong việc thực hiện nghiệp vụ môi giới nào có thể rủi ro cho cty. Vd: nhân viên nhập sai lệnh, gái .. -> thiệt hại cho khách hàng-> cty phải đền bù thiệt hại, mất tín nhiệm.

- Tự doanh: là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá ck và các khoản thu nhập khác do đầu tư ck mang lại.

Lợi ích: cty thu phí từ cả  ng mua và ng bán; hưởng chênh lệch giá do hđ đầu tư ck của mình

Rủi ro: công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình nếu giá ck biến động ngược chiều với giá dự báo, dự đoán của cty.

Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của công ty chứng khoán và một bên là lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán.

- Bảo lãnh phát hành ck: là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát hành.

 Khi cung ứng dịch vụ này, tổ chức bảo lãnh được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.tăng cường uy tín tên tuổi của tổ chức bảo lãnh phát hành. Hạn chế và chia sẻ rủi ro giữa tổ chức phát hành và tổ chứ bảo lãnh phát hành.

Rủi ro: rủi ro về giá ( giá ck có chiều hướng đi xuống ngay sau khi ck được phát hành ra), rủi ro về pháp lí( do tranh chấp và kiện tụng với các đối tắc trong quá trình giao dịch),rủi ro về vốn, lãi suất, khả năng thanh toán…

Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán sẽ thực hiện các công việc chính sau:

- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành.

- Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có)

- Định giá chứng khoán

- Phân phối chứng khoán

- Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành.

Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau: Cam kết chác chắn, Cố gắng cao nhất, Tất cả hoặc không, Tối thiểu và tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng

- Tư vấn: Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.

Lợi ích :Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà tư vấn. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể trả các khoản phí.

Rủi ro:

- Quản lý danh mục đầu tư: Là hoạt động trong đó công ty quản lĩ quỹ nhận sự ủy thác của khách hàng, quản lí vốn, tài sản và tiến hành đầu tư cho khách hàng nhằm mục tiêu bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận cho khách hàng

Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồm thực hiện đầu tư và cung ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn cho khách hàng, cung cấp tín dụng…

Lợi ích: khi cung cấp dịch vụ này, cty quản lĩ quỹ sé được hưởng phí quản lí và được nhà đầu tư trả các chi phí phát sinh khi thực hiện đầu tư.h có thể nhận được những khoản tiền thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Rủi ro: nếu việc quản lí danh mục đầu tư k được thực hiện chặt chẽ, nghiêm minh,  có thể xảy ra 1 số mâu thuẫn giữa các nhà quản lí danh mục với khách hàng, giữa nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư với nghiệp vụ môi giới và tự doanh.

Các nghiệp vụ khác: đăng kí chứng khoán, lưu kí chứng khoán, thanh toán bù trừ

Câu 6: phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán? Liên hệ thực tế ở việt nam

Các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán

- Môi trường kinh tế: hoạt động kinh doanh chứng khoán luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phát, tỷ giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế…có tác động tích cự hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh chứng khoán . Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định…là điều kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển.

Môi trường chính trị, pháp luật

Hđ kdck chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố chính trị: thể chế chính trị, an ninh trật tự xh, quan ddeiemr ngoại giao và hợp tác của chính phủ, cu thế chính trị mới…. Kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích:

- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân.

- Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả

- Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán.

- Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế.

Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả  kinh doanh.

VN: Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được thìLuật Chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, mới chỉ bao hàm những nội dung cơ bảnvà chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế; một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác; việc ban hành các quy định pháp lý nhìn chung đều có độ trễ so với mục tiêu đề ra, đồng thời, nhiều quy định tại Luật Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện,…

Trong giai đoạn 2000-2009, công tác quản lý Nhà nước và điều hành TTCK được thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an toàn và phát triển ổn định, không để xảy ra đổ vỡ, xáo trộn lớn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 

- Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự ptr của ttck đảm bảo sự ptr của cac hoạt động kdck, sụ ptr và hoàn thiện các nghiệp vụ kdck-> tích cực đến sự ptr chung của thị trường.

 sự phát triển của thị trường chứng khoán  được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu:

+ Cung cầu trên thị trường

+ Cơ sở hạ tầng thị trường: (hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ…)thị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu  rủi ro hệ thống.

+ Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán:hiểu biết-> giảm ro. Thị trường sẽ thực sự năng động , hấp dẫn.

+ Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán.

- Năng lực của chủ thể kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt, hiểu biết về lĩnh vực hành nghề. Bên cạnh yếu tố về vốn, công nghệ, cơ sở hạn tầng, Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.

·                     tiềm lực về tài chính: để tiến hành KDCK, các tổ chức phải có quy mô vốn nhất định để thuê nhân vien có trình độ cao, đầu tư máy móc thiết bị thông tin hiện đại, thực hiện quảng cáo, kmai.. tiềm lực tài chính đủ mạnh cho phéo công ty mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

·                     chất lượng nguồn nhân lực: một cty có đội ngũ nhà quản lú điều hành giỏi, các nhân viên lành nghề có tâm huyế, tận lực với công việc là điều kiện tốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cuả cty đó

·                     uy tín hoạt động: uy tín của 1 CTCK trên thị trường thể hiện sự ổn định khách hàng, sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động. Cùng một sp trên thị trường, cty nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thì trường hơn các cty khác.

-                    Các nhân tố khác: phong tục tập quán, thói quen đầu tư, thu nhập dân cư, hiểu biết của công chúng về CK và TTCK.

Câu 7: các khái niệm và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong KDCK?

a. Khái niệm: đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội.

b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán

- Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hành đối với những người làm nghề kinh doanh chứng khoán.

Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.

- Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu chuẩn về nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.

- Một trong những tiêu chuẩn của đạo đức nghề KDCK là làm việc phải đúng theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho mình và cho xã hội. Điều này cũng đồng nghĩa với các hoạt động trái với tiêu chuẩn công việc sẽ trài đạo đức và bị xã hội lên án.

- Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh chứng khoán.

Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.

Câu 8: Phân tích các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong KDCK? Liên hệ thực tế việc chấp hành các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cá cty CK ở VN thời gian qua?

a. Đối với công ty thành viên (có khác GT)

Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm:

- Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, các quy chế, quy định của nghề KDCK. -> đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, đảm bao ttck hoạt động công bằng, công khai, minh bạch hiệu quả

- Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên phải xây dựng quy trình chuẩn hoạt động, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đối với công việc. hiểu  khách hàng, phù hợp với khách hàng, cẩn trọng khi hành nghề

- trung thực công bằng, công khai trong hành nghề

Nguyên tắc: ưu tiên lợi ích của khách hàng, Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu; Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng. Tài sản của khách hàng phải được bảo quản tách bạch với tài sản của công ty. Tránh sự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên. Nếu có sự xung đột về lợi ích thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ. không được đau ra những lời hữa cả bằng VB lẫn lời nói mang tính chất đảm bảo sẽ thu được lợi ích sẽ thu được từ việc đầu tư vào ck của khách hàng. Không có những hành vi biểu hiện có thể gây sự hiểu lầmh ấn tượng k đúng về tính trung thực, độ tin cậy và văn minh giao dịch từ phía khách hàng.

- tính chuyên nghiệp: có quy trinh hđ cụ thể, khoa học, thực tiễn hiệu quả, nhân viên hđ 1 cách chuyên nghiệp

-bảo mật:tất cả thông tin liên quan đến giao dịch và hồ sơ khách hàng phải được coi là bí mật và k đc phép tiết lộ trừ khi khách hàng cho phép h theo qđ pl. k được thảo luận bất kì thong tin nào của khách hàng với ng k có liên quan, k được sử dụng thong tin về khách hàng nhàm tác động tới vacvs giao dịch vì lợi ích cá nhân, cty khác h khách hàng khác.

b. Đối với các cá nhân hành nghề chứng khoán

Tuỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm:

- có trình độ chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng , chứng khoán

- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật)

- Tránh trường hợp vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường.

-                    Phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trưởng. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN

Câu 1: phân tích các lợi ích và rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

Trong đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư bỏ vốn và đòi hỏi mức doanh lợi kì vọng. Tuy nhiên doanh lợi từ hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ phải điều chỉnh bởi rủi ro.

   +Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán : là phần giá trị tài sản ròng của chứng koán trong 1 khoảng thời gian xác định(=phần chênh lệch giá trị tích lũy của tài sản đầu tư với giá trị ban đầu của tài sản đầu tư) được điều chỉnh căn cứ vào thông tin thị trường . Nguyên nhân:

-sự thay đổi của thị giá chứng khoán

-lợi tức thu được do tổ chức phát hành thực hiện nghĩa vụ chi trả

·                                 Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

            ● Mức sinh lời tuyệt đối

            Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư  bỏ ra ban đầu.

            Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm:

(1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu.

            (2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua chứng khoán (P0):

Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P0

                                    Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn

           (3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng.

            ● Mức sinh lời tương đối

Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau.

                                                            (Pt - P0) + D(hoặc C)

                                                   Rt = --------------------------

                                                                        P0

Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là:     Rn = (1 + Rm) 12/m - 1

            ● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm

Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ: đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời.

Gọi R1, R2, R3…, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm.

Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm:    Rbq = (R1 + R2 + …. + Rt) / t

● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng

Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tất cả các tình huống xảy ra.

                                  E(r)   =  ∑ Pi Ri           i =1 →  n

Trong đó: - Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%)

                 - Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i.

 + Rủi ro trong đầu tư chứng khoán

            Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố bất lợi làm suy giảm daonh lợi kì vọng từ hoạt động đầu tư CK

 Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suất xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làm cho mức sinh lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến (thấp hơn) ban đầu.

            ● Các loại rủi ro

            Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là những yếu tố cấu thành rủi ro.

v          Rủi ro hệ thống

            Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài công ty, công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thị trường, đến tất cả các chứng khoán.

+ Rủi ro thị trường

Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội…) xảy ra, hoặc các sự kiện vô hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ chức phát hành chứng khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tế, nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các sự kiện đó.

- Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

- Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi

- Do đầu cơ

+ Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua)

- Tăng giá hàng hóa dịch vụ

- Đồng tiền mất giá

- Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư

+ Rủi ro lãi suất

Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính phủ) dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đổi chi phí vay vốn đối với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều).

+ Rủi ro tỉ giá: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái

+ Rủi ro pháp lí

- Lừa đảo

- Không/ khó chuyển nhượng

- Tranh chấp quyền lợi

v          Rủi ro không hệ thống

            Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động lên 1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định.

+ Rủi ro kinh doanh: là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong hoạt động kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng này có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp.

+ Rủi ro tài chính: liên quan đến sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp / xuất hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi và phải thực hiện trước khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn cho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài chính càng cao.

+ Rủi ro thanh khoản

- Khối lượng CP ít → khó mua bán

- Khối lượng giao dịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán

- Lưu kí chứng khoán ít → khó bán

    Câu 2: Thế nào là phân tích tài chính? Phân tích kĩ thuật? Mục đích và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp phân tích.

Trước khi ra quyết định đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư phải phân tích chứng khoán. Gồm : pt cơ bản và phân tích kĩ thuật. Trong phân tích DN có phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích chiến lược KD và chính sách tài chính DN

+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính

            Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính.Từ những chỉ số được phân tích, chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạt động của công ty trong mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty.

v   Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính:

Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên thị trường. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau :

- (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm thông tin.

- (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.

- (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.

Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.

+ phân tích kĩ thuật:

- là phương pháp dự đoán sự biến động của giá cả chứng khoán và các xu hướng thị trường trong tương lai trên cơ sở nghiên cứu các dữ liệu của thị trường trong quá khứ và hiện tại. Các nhà phân tích kĩ thuật sử dụng các công thức toán học và đồ thị để xác định xu thế thị trường của 1 loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua hoặc bán.

 PTKT được áp dụng như là một khâu trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao dịch trên thị trường tài chính. Với yếu tố chú trọng tính thời điểm, PTKT được dùng chủ yếu để giúp người đầu tư hoặc người giao dịch nếu họ muốn:

+ Xác định thời điểm ban đầu của một xu hướng giá trên thị trường.

+ Tiến hành giao dịch tùy theo xu hướng giá đó.

+ Xác định thời điểm kết thúc cùa một xu hướng giá trên thị trường.

+ Thoát khỏi thị trường hoặc tiến hành đổi chiều giao dịch.

Các giả định nền tảng của phân tích kĩ thuật

            Các nhà phân tích kĩ thuật đưa ra quyết định giao dịch dựa trên việc xem xét các số liệu về giá và khối lượng giao dịch nhằm xác định xu thế thị trường trong quá khứ để từ đó dự đoán xu thế tương lai của toàn bộ thị trường cũng như của từng chứng khoán đơn lẻ. Họ nêu ra một vài giả định hỗ trợ cho dự đoán xu thế biến động của thị trường.

            - Giá trị thị trường của bất cứ loại hàng hóa hay dịch vụ nào đều hoàn toàn được xác định bởi sự tương tác của quan hệ cung cầu.

            - luôn tồn tại các dạng thức ứng xử của thị trường. Giá cả của các CK và giá trị toàn bộ thị trường có xu hướng biến động theo xu thế.do đó phân tích kĩ thusaatj nhận dạng các dạng thức ứng xử của thị trường qua theo dõi xu thế thị trường.

            - lịch sử lặp lại. Với các dạng giao dịch nhất định đã xác định, xác xuất sảy ra các kết quả được kì vọng là rất cao.

              ● Những thách thức

- một kĩ thuật đã từng mang lại kết quả trước đó có thể không còn giá trị trong những biến động tiếp theo của thị trường.

- Những dự đoán về giá sẽ làm cho xu hướng giá tự điều chỉnh.

- Mọi quy tắc giao dịch đều gắn với một đánh giá mang tính chủ quan cao.

- Các giá trị chuẩn làm căn cứ cho quyết định đầu tư có thể thay đổi theo thời gian.

● Những lợi thế

-  không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài chính -> tránh được những sai sót đáng tiếc nếu có sự hoài nghi về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Hầu hết số liệu kĩ thuật sử dụng, ví dụ như giá chứng khoán, khối lượng giao dịch và các thông tin giao dịch khác đều bắt nguồn từ diễn biến của thị trường.

- Nhà phân tích cơ bản phải xử lí thông tin mới một cách chính xác và nhanh chóng để tìm ra giá trị nội tại mới của chứng khoán trước những người đầu tư khác. Trong khi đó các nhà phân tích kĩ thuật chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển sang 1 mức giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển.

- Các nhà PTKT có thể xác định được thời gian mua bán có hiệu quả nhất trong khi các nhà PTCB có thể chỉ xác định được giá trị hợp lí của chứng khoán.

- Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong việc truy cập dữ liệu, đồng thời cung cấp các phần mềm tiện ích cho PTKT.

Câu 3: trong đầu tư cổ phiếu, người ta thường quan tâm đến những chỉ tiêu tài chính nào của công ty cổ phần? Nêu cách tính và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu trong phân tích đầu tư cổ phiếu

Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số các chỉ tiêu sau:

   ● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của Dn

-           Hệ số

            thanh toán chung

=

Tổng giá trị tài sản

Tổng nợ

(1)

Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp.

Hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.

-                           Hệ số thanh toán

                             nợ dài hạn

=

Giá trị TSCĐ và ĐTDH

Tổng nợ dài hạn

(2)

Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

              -        Hệ số thanh toán

                      nợ ngắn hạn

=

Giá trị TSLĐ và ĐTNH

Tổng nợ ngắn hạn

(3)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.

              -      Hệ số thanh toán

                     nhanh nợ ngắn hạn

=

TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

(4)

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.

Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.

● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản

                          Hệ số  nợ

=

Tổng nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

(5)

                      Hệ số  tự tài trợ

=

Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

(6)

Hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.

          Tỉ trọng  vốn cố định  =

Giá trị TSCĐ và ĐTDH

Tổng tài sản

(7)

                 Tỉ trọng  vốn lưu động

=

Giá trị TSLĐ và ĐTNH

Tổng tài sản

(8)

● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động:  đánh giá hiệu quả sử dụng của tài sản

       Vòng quay  hàng tồn kho             

       =

Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân

(10)

    Số ngày 1 vòng quay  

       hàng tồn kho             

=

Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân

 Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày

(11)

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.

Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi). Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do:

- Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt,

- Chu kì sản xuất kéo dài,

- Thành phẩm hàng hóa không bán được,

- Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa,

- Các nguyên nhân khách quan khác.

Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán…).

         Vòng quay  các khoản phải thu

=

Doanh thu bán chịu trong kì

Phải thu bình quân

(12)

          Kỳ thu tiền bình quân

=

Phải thu bình quân

Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày

(13)

Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. → hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp.

Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau:

- Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán,

- Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi).

- Tăng hiệu quả sử dụng vốn.

- Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.

Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là:

- Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt.

- Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán.

- Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…

Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác.

       Kỳ thanh toán (phải trả)

                   bình quân

        =

   Phải trả bình quân

        Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày

(14)

             Vòng quay vốn lưu động  

=

Doanh thu thuần

VLĐ bình quân

(15)

    ● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập

tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên      =           ln hoạt động / doanh thu bán hàng thuần

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu

(doanh lợi)

=

Lợi nhuận sau thuế

   Doanh thu thuần

(16)

Tỷ suất lơi nhuận/ tài sản (ROA)= (ln sau thuế+ CP trả lãi )/ tổng giá trị tài sản bình quân

Chỉ số lợi nhuận/ tài sản 

(ROA)     

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng vốn bình quân  

(17)

Tỷ suất ln'vốn CSH                          =       LNST/ vốn CSH bình quân

Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH 

(ROE)     

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng vốn CSH bình quân  

(18)

ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.

Thu nhập ròng một cổ phiếu thường (EPS)

=

Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi

Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

(19)

Tài sản ròng một cổ phiếu thường (NAV)

=

Tổng tài sản - Tổng nợ - Tổng mệnh giá CPUĐ Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

(20)

Cổ tức một cổ phiếu thường (DPS/ DIV)

=

Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ - Thu nhập giữ lại Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

(21)

Nhìn chung các chỉ số trên (16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kì trước và so sánh với số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.

Hệ số chi trả cổ tức  (DPS/ EPS)

=

Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường

Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi                   

(22)

hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại

Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổ tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kì và do đó nó phản ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Suất cổ tức hiện hành     

=

Cổ tức 1 cổ phiếu thường (DPS)

Thị giá cổ phiếu thường

(23)

Suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh ta phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.

   ● Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty

Hệ số thu nhập giữ lại (b)

=

1 - hệ số chi trả cổ tức

(24)

Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.

Hệ số giá / thu nhập

(P/E)

=

Thị giá cổ phiếu (market price - Pm)

Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS)

(25)

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập.

Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.

Chỉ số thị giá / thư giá (M/B)

=

Thị giá cổ phiếu (market price - Pm)

Giá trị sổ sách 1 CP thường NAV

(26)

Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai.

Tốc độ tăng trưởng (growth rate)

=

Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE

(27)

Câu 4: Trình bày phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị sổ sách? Ưu nhược điểm của phương pháp này? Phương hướng khắc phục nhược điểm?

Phương pháp giá trị sổ sách là  phương pháp ước tính giá trị CP dựa trên giá trị thực tế của doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ đi tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

Giá trị                  Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ - Tổng vốn CPUĐ (nếu có)

ss 1CP     =          -------------------------------------------------------------------------------

 thường                                         Tổng số CP thường đang lưu hành

Ví dụ: Công ty Cổ phần Hải Kim đã phát hành hai loại cổ phiếu:

- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tham dự: 10.000 cổ phiếu, mệnh giá  20.000đ /cổ phiếu, cổ tức 13%/năm.

- Cổ phiếu phổ thông: 80.000 cổ phiếu với mệnh giá  10.000đ /cổ phiếu

Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N:

Tổng giá trị tài sản của Công ty: 2.000.000.000 đồng, trong đó:

- Tài sản lưu động:                                              850.000.000 đồng

- Tài sản cố định:                         1.150.000.000 đồng

Tổng số nợ:                                           600.000.000  đồng

Yêu cầu: Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/ N?

Giải:  (2.000.000.000 - 600.000.000 - 10.000 x 20.000) : 80.000 = 15.000đ

         + ưu điểm:         - Dễ tính toán

                                   - Dễ lấy thông tin         

                                   - Dùng để kiểm tra cách tính toán của các phương pháp khác

+ Nhược điểm: Trên thực tế giá trị sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp nên giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp có thẻ được tính theo giá trị thị trường của tất cả các tài sản.

 Việc tính giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán hay theo giá thị trường  mới chỉ phản ánh giá trị hữu hình của tài sản., phần giá trị lợi thế (giá trị các yếu tố phi vật chất) cấu thành từ tài sản vô hình thường chưa được quan tâm đến. Vì vậy khi định giá cổ phiếu người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp sau:

                                             giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế

          Giá cổ phiếu =  --------------------------------------------------------------

                                    số cổ phiếu đang lưu hành (hoặc dự định phát hành)

            Giá trị lợi thế của một doanh nghiệp có được là do những nguyên nhân chủ yếu như: uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm hoặc cung ứng, vị trí địa lí thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ, bí quyết công nghệ như bằng phát minh, sáng chế  phục vụ quá trình nghiên cứu phát triển, nhằm cải tiến, mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh hoặc quản lí doanh nghiệp, độc quyền sản xuất hoặc bán những sản phẩm độc quyền do doanh nghiệp phát minh ra, đặc quyền khai thác, nhãn hiệu thương mại…

            Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy = 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

                                                     Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề

Tỉ suất lợi nhuận bình quân = --------------------------------------------------------------

                                                Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền kề

Tỉ suất

lợi nhuận

siêu ngạch

=

Tỉ suất lợi nhuận bình quân n năm của doanh nghiệp

-

Tỉ suất lợi nhuận bình quân chung n năm của doanh nghiệp cùng ngành.

Giá trị

lợi thế

=

Vốn SXKD của công ty theo sổ kế toán bình quân của n năm liền kề

x

Tỉ suất lợi nhuận

siêu ngạch

Câu 5: Định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức? Ưu nhược điểm của phương pháp này? Nêu nguyên tắc xác định cổ tức, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ chiết khấu?

♦ Phương pháp tính

Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu, dựa trên độ lớn của các luồng cổ tức, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định, mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai.

Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm 1 đến năm n lần lượt là: D1, D2, …, Dn, giá bán CP vào năm thứ n là Pn, tỉ lệ lợi tức nhà đầu tư yêu cầu (tỉ lệ chiết khấu) là i, ta có công thức định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức như sau:

                        D1         D2                 Dn-1           Dn          Pn         n      Dt                 Pn

           P0  =  ------- + ------- + … + --------  +  ------- + ------- =     -------- + --------

                     (1+i)1      (1+i)2            (1+i)n-1      (1+i)n    (1+i)n    t=1   (1+i)t        (1+i)n   

Trong đó: P0 là giá trị của 1 CP thường

            Trên thực tế, với quan điểm đầu tư cổ phiếu là đầu tư dài hạn:

                                             n      Dt            

                                P0  =      ----------

                                            t=1  (1+i)t                           

- Cách xác định cổ tức: Dt được xác định theo 3 trường hợp:

Trường hợp 1: cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm(constant growth),tỉ lệ tăng trưởng là g.

 P0 =  D0 (1+g)  / (i-g)     Hay P0 =  D1 / (i-g)     (5)

Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh tế (g<i).

Nhược điểm:

- Không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức,

- Không áp dụng khi g > i, 

- Nhạy cảm với sự lựa chọn i, g;

- Không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.

Ví dụ: D0 = 2$, i=12%, g = 6%, n = 70

            Ta tính được: P0 = 2 (1+0,06) / (0,12 - 0,06) = 35,33 $

Trường hợp 2: cổ tức không thay đổi qua các năm (Zero growth):

D1 = D2 = … = Dn = D0                                      P0  = D0/i

Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức giống nhau ở tất cả các năm. Thường chỉ thích hợp với định giá cổ phiếu ưu đãi.

Nhược điểm: không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn trả cổ tức cổ phiếu thường.

Trường hợp 3: cổ tức tăng trưởng hàng năm không ổn định (differential growth)

                          D1         D2                 Dn-1           Dn          Pn        n      Dt                 Pn

            P0  =  ------- + ------- + … + --------  +  ------- + ------- =     -------- + --------

                      (1+i)1      (1+i)2            (1+i)n-1      (1+i)n    (1+i)n    t=1  (1+i)t           (1+i)n   

Pn :giá cổ phiếu tại năm liền kề trước giai đoạn DIV tăng trưởng ổn định trong suốt thời gian lưu hành còn lại của cổ phiếu và Pn = Dn+1 / (in+1 - gn+1).

- Xác định g: dựa trên tiềm năng phát triển lâu dài của công ty chứ không chỉ đơn thuần vài năm.

 g được giả định là bằng với tốc độ tăng trưởng thu nhập và đươc tính như sau:

            g= ROEx (1- hệ số chi trả cổ tức)= ROE x b

 ROE= thu nhập ròng CPT/ vốn CPT h ROE= EPS/ NAV

b = 1- DIV1/EPS1

-                    xác định tỷ lệ chiết khấu i:  cần dựa trên mức độ rủi ro của công ty phát hành.

Theo mô hình CAPM: i= if+ß (im-ir)

if : lãi suất phi rủi ro (thường là lãi suất TPCP)

im :lãi suất danh mục thị trường

ß : mức độ (hệ số ) rủi ro của công ty

về mặt lí thuyết công thức trên chỉ ấp dụng trong trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu.

Nếu công ty phát hành cả CP và TP thì tính theo phương pháp chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC): ia=ie  x E/(D+E) + id x D/(D+E) x (1-t)

ia : thu nhập ước tính trên tài sản công ty= thu nhập hoạt động ước tính / giá thị trường của tất cả các loại chứng khoán của công ty

ie: lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư

id : lãi suất vay nợ

E &D: khối lượng vốn cổ phần và vốn vay

Câu 6: Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E? Ưu nhược điểm của phương pháp này?

Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên P/E của các doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị CP của doanh nghiệp đang cần định giá.

+ Cách xác định          Giá trị CP (DN đang cần định giá) = EPS (DN đang cần định giá)  x   P/E

            P/E có thể tính theo 1 trong 2 cách sau:

- Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang hoạt động, hoặc lựa chọn 1 công ty có CP đang giao dịch rộng rãi có cùng tỉ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự như CP đang cần định giá.

Đối với 1 TTCK phát triển, hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử nhà đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi động trên thị trường. Vậy cổ phiếu A có giá hợp lí là bao nhiêu. Muốn vậy chỉ cần nhìn vào P/E được công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A.

- Dùng P/E của chính công ty đó, thường là P/E của nhiều năm trong quá khứ, hoặc P/E hợp lí.

Đối với các công ty có g tăng trưởng đều đặn, thì P/E tính theo công thức sau:

                 P/E hợp lí = hệ số chi trả cổ tức x (1+g) / (i-g)

                                   P/E = (1-b) x (1+g) / (i-g)

Vì P = DIV1 / (i-g) = DIV0 (1+g) / (i-g)

P0/E0 = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)

Do đó:

P/E = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g)

Hay        

Thựctế khi tiến hành định giá CP thì việc lựa chọn hệ số P/E không đơn giản như 2 phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của toàn ngành và của từng công ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá cổ phiếu của công ty.

hạn chế :hệ số P/E được tính dựa vào lợi nhuận của năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy nhiên việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác. Vì vậy hệ số này chỉ được dùng để đo mức giá trị tương đối của CP.

+ Một số lưu ý

- Không sử dụng P/E để dự đoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý nghĩa trong dài hạn.

- P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại

- P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.

 Ưu điểm:  -thông dụng và phổ biến nhất, phù hợp với tất cả NĐT, đặc biệt rất hiệu quả đối với các NĐT cá nhân vì  dễ tính và dễ hiểu.  -có thể dùng để định giá CP trong nhiều trường hợp như sáp nhập, mua lại, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hoặc thậm chí định giá các cổ phiếu chưa được giao dịch

CHƯƠNG 3:MÔI GIỚI VÀ TỰ DOANH CK

Câu 1: thế nào là hoạt động môi giới chứng khoán? Phân tích các chức năng của hoạt động môi giới? Liên hệ thực tế việc thực hiện các chức năng này của nhà môi giới trên thị trường chứng khoán việt nam thời gian qua?

● Môi giới chứng khoán :

Ở Việt Nam theo Luật chứng khoán :môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. -> chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao dịch: hướng dẫn và mở tài khoản cho khách hàng, nhận lệnh và sơ kiểm lệnh, truyền lệnh vào SGD và TTGDCK, nhận kết quả từ SGD & TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao dịch định kì, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán, thu xếp tài chính…

Chức năng của hoạt động môi giới

+ Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:

- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.

- Nối liền những người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính.

+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết, giúp khách hàng có quyết định tỉnh táo.

+ Chức năng tiếp thị và bán hàng

Tiếp thị nhằm tìm hiểu về công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.

+ đề xuất những thời điểm có lợi cho khách hàng

- Chức năng “sản xuất”

Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình giao dịch được tiến hành. Một giao dịch được xử lí như thế nào (quá trình sản xuất) là rất quan trọng vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.

- Chức năng hành chính, hỗ trợ

 trợ giúp , hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty ck.

Thực trạng việt nam:

Ở Việt Nam, do nghề môi giới chứng khoán mới hình thành trong vòng 10 năm trở lại đây nên mức độ chuyên nghiệp chưa cao. Đa số chuyên viên môi giới chứng khoán Việt Nam chỉ mới làm tốt công việc “tiếp khách” như nhận lệnh của nhà đầu tư, kiểm tra tài khoản của khách hàng xem có đủ điều kiện để giao dịch hay không, nhận kết quả và thông tin cho khách hàng v.v… Còn mảng “tư vấn” thì họ vẫn làm nhưng chất lượng chưa cao lắm. Vào những thời điểm thị trường chứng khoán biến động mạnh, đôi lúc họ đưa ra những lời tư vấn chung chung, khiến nhà đầu tư vốn đã hoang mang lại càng bối rối hơn!

Ngoài vai trò tích cực mà nhà  môi giới đem lại cho sự ptr của ttck:...........

Thì còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực như: Tư vấn vì lợi ích cá nhân của nhà môi giới, Vi phạm quy định giao dịch công bằng, xuyên tạc, Sử dụng các báo cáo, công trình nghiên cứu của công ty hoặc cá nhân khác,  Tư vấn trái pháp luật,  Giao dịch nội gián

Câu 2: trình bày quy trình mở tài khoản giao dịch cho KH? Liên hệ các quy định hiện hành và thực tế mở tài khoản giao dịch đầu tư ck của các nhà đầu tư ck ở việt nam hiện nay?

Mở tài khoản

Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng, thông báo mở tài khoản cho khách hàng, khai báo tài khoản vào phần mềm, sổ theo dõi, báo cáomở tài khoản lưu kí chứng khoán cho khách hàng.

Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng

Bước 1: Gặp gỡ khách hàng mở tài khoản

- Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng có nhu cầu mở tài khoản,

- Hướng dẫn khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều khoản về hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy đăng kí kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra tính chính xác và hợp lệ.

- Kiểm tra số hợp đồng, số tài khoản (không trùng với số đã cấp và đúng quy định).

Bước 2: Kí hợp đồng mở tài khoản : nhân viên môi giới có trách nhiệm:

- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng

- Hướng dẫn khách hàng đọc cẩn thận và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào bộ hồ sơ và chuyển lại cho nhân viên môi giới.

- Nhận lại bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ CMND (kh cá nhân trong nước), giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh, …(KH tổ chức),…

CTCK có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kì vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Theo chế độ hiện hành ở VN, CTCK có nhiệm vụ cập nhật thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro, kì vọng lợi nhuận của khách hàng, thân nhân của khách hàng tối thiểu 6 tháng/ lần.

Các CTCK cũng có thể cung cấp các dịch vụ đa dạng dưới các hình thức tài khoản giao dịch khác nhau. như: tài khoản thông thường, tài khoản tư vấn, tài khoản ủy thác, tài khoản tiền mặt, tài khoản kí quỹ…

            Bước 3: Lưu kí tiền và chứng khoán cho khách hàng

CTCK phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản tiền và tài khoản chứng khoán của khách hàng. CTCK phải quản lí tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt tiền của công ty và công ty không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM do CTCK lựa chọn. CTCK phải báo cáo UBCKNN danh sách các NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong thời gian quy định (ở Việt nam hiện nay là 3 ngày) sau khi kí hợp đồng sử dụng dịch vụ thanh toán với NHTM.

Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo

Nhân viên môi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi cần thiết hoặc theo yêu cầu.

Các quy định hiện hành và thực tế mở tài khoản giao dịch đầu tư ck của các nhà đầu tư ck ở việt nam hiện nay:

Theo quy định của UBCKNN, một NĐT không được phép mở quá 1 tài khoản để giao dịch trên TTCK. Việc này nhằm lành mạnh hóa thị trường, tránh tình trạng NĐT đặt nhiều lệnh mua bán một loại chứng khoán  trong cùng thời gian bằng nhiều tài khoản nhằm trục lợi, thao túng thị trường. Tuy nhiên, tình trạng NĐT có nhiều tài khoản vẫn diễn ra phổ biến, khó kiểm soát. rất khó có thể xác định chính xác số tài khoản thực trên thị trường hiện nay là bao nhiêu bởi các công ty chứng khoán chưa có sự kết nối với nhau.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết, Ban Giám sát Thị trường Chứng khoán, được thành lập trong tổng thể các biện pháp nhằm tăng cường giám sát, phát triển thị trường CK ổn định và bền vững, đã bắt đầu triển khai việc giám sát và kiểm tra quy trình mở tài khoản, đặt lệnh và giao dịch tại các Cty chứng khoán.

Câu 3: khái niêm và quy trình nghiệp vụ lưu kí chứng khoán? Anh( chị) có nhận xét gì về cơ chế quản lí lưu kí ck hiện hành ở VN?

- Khái niệm:

Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng khoán...

Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ lưu kí chứng khoán

- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,

- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện,

- Không tiết lộ thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,

- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng với CK của công ty.

Quy trình triển khai nghiệp vụ lưu kí

Bước 1: tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán

- Gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục kí gửi …).

- Tiếp nhận hồ sơ

- Lập và lưu giữ hồ sơ khách hàng.

Bước 2: tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán

CTCK lập hồ sơ lưu kí theo quy định, mang hồ sơ và chứng chỉ chứng khoán tới TTLKCK làm thủ tục tái lưu kí trong khoảng thời gian quy định (ở VN: 1 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được CK của khách hàng.

Bước 3: Thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu

CTCK có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến CK của khách hàng. Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán CK.

-                     Quyền rút chứng khoán

-                     Quyền quản lí và chuyển giao chứng khoán

-                     Quyền tham gia đại hội cổ đông

-                     Quyền nhận cổ tức

Bước 4: Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán

Nhân viên môi giới tính toán và thu phí dịch vụ lưu kí từ khách hàng

Bước 5: lập các báo cáo theo yêu cầu

Theo định kì quy định, nhân viên môi giới lập các báo cáo tổng hợp theo mẫu của các cơ quan quản lí và của từng công ty và gửi báo cáo theo các quy định về quản lí hoạt động LKCK.

???Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật chứng khoán, công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy định của Luật Chứng khoán, được thực hiện cung cấp các dịch vụ: lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng; đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ; làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.

Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong hoạt động đăng ký chứng khoán:

- Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đã đăng ký lưu ký.

- Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.

- Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.

- Lên danh sách người sở hữu chứng khoán có chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.

- Xây dựng quy trình đăng ký chứng khoán tại công ty.

- Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.

- Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định của pháp luật.

Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo nguyên tắc sau đây:

- Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này;

- Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty;

- Công ty không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;

- Công ty không được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.

Câu 4: trình bày quy trình giao dịch mua bán ck của nhân viên môi giới tại CTCK? Để thu hút khách hàng nhân viên môi giới cần quan tâm đến những kĩ năng gì?

Chuẩn bị trước khi giao dịch

            Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các các công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch:

- Phiếu lệnh

- Chứng từ kí sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại.

- Sổ lệnh,

- Bảng mã các chứng khoán,

- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần.

- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống máy vi tính, máy chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện…

Quy trình giao dịch

Bước 1: nhận lệnh mua bán từ khách hàng

dưới các hình thức như: lệnh bằng văn bản (đặt lệnh trực tiếp), lệnh nói (gọi điện thoại), lệnh bằng các dữ liệu điện tử.

Khi nhận được lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính hợp lệ của lệnh.

Sau khi kiểm tra lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư:

- Đối với lệnh mua: kiểm tra tài khoản của khách hàng  xem có đủ tiền kí quỹ theo quy định không?

Tiền kí quỹ phảicó            

=

Giá trị lệnh mua     

x

Tỉlệ kíquỹ       

+

Phímôi giới

Nếu không đủ tiền kí quỹ, nhân viên môi giới yêu cầu khách hàng nộp thêm hoặc viết lại phiếu lệnh.

- Đối với lệnh bán: kiểm tra tài khoản chứng khoán của khách hàng xem số lượng chứng khoán đặt bán có trong tài khoản lưu kí của khách hàng?

  Số lượng chứng khoán lưu kí phải  ≥ số lượng chứng khoán đặt bán x tỉ lệ kí quỹ

Trong đó tỉ lệ kí quỹ do luật định trong từng thời kì. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ kí quỹ đối với giao dịch mua là 70%, đối với giao dịch bán: do chưa cho phép thực hiện giao dịch bán khống nên số lượng chứng khoán lưu kí tối thiểu phải bằng lượng chứng khoán đặt bán. Nếu khách hàng không đủ chứng khoán kí quỹ thì yêu cầu khách hàng viết lại phiếu lệnh.

Sau khi kiểm tra, nếu lệnh mua bán của khách hàng đủ điều kiện giao dịch, nhân viên môi giới kí vào phiếu lệnh và chuyển cho đại diện sàn để truyền lệnh vào SGD, TTGDCK.

Bước 2: Truyền lệnh cho đại diện sàn

Sau khi kiểm soát lại lệnh, nhân viên môi giới chuyển lệnh giao dịch của khách hàng tới nhân viên môi giới của công ty tại SGDCK. Sau khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới của công ty chuyển tới các nhà môi giới lập giá của SGD hoặc chuyển lệnh vào máy chủ của sở để thực hiện việc so khớp lệnh.

Bước 3: Nhận kết quả giao dịch

Sau khi đấu giá hoặc khớp lệnh, trung tâm điện toán của SGD thực hiện việc cập nhật dữ liệu của các giao dịch đã được thực hiện và thông báo ngay cho phòng môi giới của CTCK.

Bước 4: Thông báo kết quả tới khách hàng

Kết thúc phiên giao dịch, nhân viên môi giới thông báo kết quả cho KH căn cứ vào kết quả khớp lệnh từ SGD,TTGDCK.

Để thu hút khách hàng, nhân viên môi giới cần quan tâm đến các kĩ năng sau:

Kĩ năng tìm kiếm khách hàng

Một số phương pháp thông dụng là: sử dụng những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen,…

Kĩ năng khai thác thông tin

Một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, có nghĩa là:

- Nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn nhân lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.

- Hiểu tâm lí đầu tư và cách ra quyết định đầu tư của khách hàng, hiểu được những tình cảm bên trong, tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với hoạt động đầu tư.

Các mục tiêu đặt ra trong quá trình khai thác thông tin:

- Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các con số cụ thể cho từng mục tiêu.

- Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà môi giới chuyên nghiệp trong tâm trí khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng.

- Tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng, các thông tin tâm lí, các tiêu thức mua và chiến lược động lực.

- Xây dựng một cam kết các mục tiêu tài chính cần đạt được.

Kĩ năng truyền đạt thông tin

 để thành công trong hành nghề môi giới, người môi giới phải có kĩ thuật trong truyền đạt thông tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là thứ 2. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lời nói, kể cả trang phục… đều có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà môi giới tài chính chuyên nghiệp không, có phải là nhà môi giới mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giới bắt đầu truyền đạt thông tin.

Ngoài các kĩ năng nêu trên nhà môi giới cần có hàng loạt kĩ năng khác như kĩ năng xử lí lệnh, kĩ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống… Tất cả các kĩ năng này góp phần tạo dựng hình ảnh của một nhà môi giới, tác động trực tiếp đến khả năng phát triển khách hàng, gia tăng khối lượng tài sản được quản lí, nâng cao kết quả và hiệu quả môi giới nói riêng, kinh doanh chứng khoán nói chung.

Câu 5: trình bày quy trình thực hiện giao dịch mua bán CK của nhân viên môi giới tại sở giao dịch ck? Liên hệ Vn

            Bước 1: Nhận lệnh từ phòng môi giới

Nhân viên môi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức: qua Fax,điện thoại, mạng máy tính.

          Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK

- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy định (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến trước nhập trước, lệnh đến sau nhập sau; khi có lệnh đến phải lập tức nhập lệnh vào hệ thống đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.

- Thông báo ngay với SGD, TTGDCK nếu phát hiện sai sót, hoặc nhận được lệnh sửa đồng thời thông báo cho phòng môi giới của công ty làm công văn xác nhận sai sót và xin phép sửa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót và nhập thông tin trên phiếu lệnh gốc của khách hàng.

Đối với những sai sót không được phát hiện và xử lí kịp thời, công ty phải gặp gỡ khách hàng để thương lượng tìm cách giải quyết: bồi thường, mua bán bổ sung số thiếu hụt theo mức giá đã thực hiện…

- Khi xử lí lệnh hủy, lệnh sửa đổi:

+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,

+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh (bản Fax) tìm lại lệnh đã nhập vào hệ thống,

+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh không hủy được thì thông báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số hiệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ thống để hủy lệnh và thông báo cho khách hàng.

          Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên

        Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh

Nhân viên môi giới tại sàn sau khi kiểm tra tính hợp lệ và xử lí các thông tin từ hệ thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh, sẽ chuyển thông tin về đặt lệnh và xử lí thông tin về phòng môi giới.

Liên hệ VN

Câu 6:trình bày quy trình thực nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC? Liên hệ thực tế VN?

Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty giao dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán trên thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng khoán cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này thường thực hiện theo lô có giá trị lớn.

Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin

* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing. Việc tìm kiếm khách hàng có nhiều cách khác nhau: dựa vào khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin như báo chí, mạng internet…

* Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường OTC để nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được những rủi ro do thiếu thông tin gây ra.

Bước 2: kí kết hợp đồng mua bán với khách hàng

Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.

Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán

            Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn…, CTCK có trách nhiệm nghiên cứu để thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm các giá yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.

            Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán

            Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.

       Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi phạm hợp đồng

            Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường (chênh lệch giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng

            Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.

Liên hệ VN:

Câu 7: thế nào là hoạt động tự doanh Ck? Phân tích các mục đích và yêu cầu đối với hoạt động tự doanh? Liên hệ thực tế các yêu cầu trong tự doanh CK đối với các CTCK VN hiện nay?

Khái niệm tự doanh

            Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).

            Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp. tại SGD và TT OTC

Tự doanh của CTCK tăng góp phần làm tăng thêm tính sôi động và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.

            Tuy nhiên, khi các CTCKthực hiện các hoạt động bị cấm như thao túng thị trường, thông đồng với nhau trong hoạt động mua bán làm thay đổi cung cầu 1 cách giả tạo để nâng giá hoặc giảm giá chứng khoán sẽ gây tổn hại đến nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ.

Mục đích hoạt động tự doanh

            CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:

            - Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình.

            CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, họ có nhiều lợi thế về thông tin và khả năng phân tích, định giá chứng khoán… Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ hoạt động này của họ sẽ cao hơn so với các nhà đầu tư khác.

            - Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng

            Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty môi giới, các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.Vì vậy, các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán để xác định khối lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm khả năng cung ứng trong những trường hợp cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những hoạt động này.

            - Điều tiết thị trường

            Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng.để làm được điều này các công ty thường phải liên kết với nhau thông qua các tổ chức như: Hiệp hội chứng khoán.

    Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh

Tách biệt quản lí

Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ chức tách biệt 2 nghiệp vụ này( cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình nghiệp vụ.) để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động

 - Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt.

- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.

Ưu tiên khách hàng

Lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử lí trước lệnh tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.

Bình ổn thị trường

Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường.

Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.

Vn, TTCK mới trải qua hoạt động dduocj 10 năm, quy mô cũng như trình độ phát triển còn thấp, năng lực quản lí còn hạn chế, nên nghiệp vụ tự doanh của các ctck chỉ đang dừng lại ở hoạt động mua bán chứng khoán như những nhà đầu tư tổ chức nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá CK.

Yêu cầu trong hoạt động tự doanh đối với các cty CKVN hiện nay:

ở VN, khi triển khai các nghiệp vụ tự doanh các CTCK phải đảm bảo các yêu cầu:

-                    phải đảm bảo có đủ tiền và ck để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.

-                    Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình

-                    phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và không được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.

-                    Trường hợp lệnh mua bán ck cảu khách hàng có thể ảnh hưởng tới giá ck đó thì ctck k được mua bán trước cùng loại ck đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 mua, bán ck đó.

-                    Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, ctck không được mua bán ck đó cho mình với mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.

-                    Không được:

 + đầu tư vào cổ phiếu của công ty có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của ctck.

+ đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức không niêm yết, cảu cty TNHH

Câu 8: Trình bày quy trình nghiệp vụ tự doanh của các CTCK? Liên hệ?

   Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên giác độ chung nhất, quy trình hoạt động tự doanh bao gồm các bước sau:

Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư

-xây dựng chiến lược đầu tư của cty: dựa trên cơ sở pt,đánh giá sự phát triển của nền kte,TTCK, nguồn vốn kd của cty

-thiết lập danh mục đầu tư: xd danh mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro, xây dựng cơ cấu đầu tư, lĩnh vực, ngành nghề dự định đầu tư.

Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư

            Nhân viên tự doanh triển khai tìm kiếm các cơ hội trên cơ sở phân tích:

-                      Phân tích vĩ mô: xu hướng vĩ mô, hệ thống tài chính, thị trường tài sản, môi trường pháp lí , chính sách áp dụng, quan hệ kt quốc tế

-                      Phân tích ngành: pt vòng đời, tính biến dộng theo chu kì của ngành, pt đầu vào/đầu ra., các thay đổi về XH, dân số,công nghệ, chính sách, đánh giá tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro chung của ngành,…

-                      Pt cty, dự án: dự đoán doanh thu, thị phần của cty, dự đoán các tỷ suất lợi nhuận, so sánh tỷ lệ căn bản như P/E,.. giá trên daonh số,…

Bước 3: lập và phân tích phương án đầu tư

-                      tìm hiểu, thu thập thong tin về cty và CK

-                      lập và phân tích dự án đầu tư

            Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư (mặt hàng, số lượng, giá cả, thị trường nào…).

Bước 4: thẩm định và phê duyệt phương án đầu tư, đề xuất chi tiết thẩm quyền của phòng tự doanh, tổng giám đốc, HĐ đầu tư, HĐ quản trị, ĐHĐCĐ

Bước 5: Thực hiện đầu tư

-                       theo dõi thông tin thị trường: cán bộ tự doanh triển khai thực hiện phương án đầu tư đã được duyệt. đồng thời tiếp tục theo dõi diễn biến giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường, cập nhật các thông tin mới nhất liên quan tói các cổ phiếu được duyệt

-                      Tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng

-                      Kiểm tra chứng khoán: ktr hồ sơ pháp lí của KH và CK

-                      ứng trước tiền đặt cọc

-                      dự thảo hợp đồng chuyển nhượng

-                      thực hiện hợp đồng

 Bước 6: báo cáo kết quả thực hiện

Bước 7: quản lí đầu tư và thu hồi vốn

-                     quản lí đầu tư: theo dõi các khoản đtư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lí

-                     thu hồi vốn

-                     báo cáo kết quả thực hiện

 Bước 8: Lưu trữ hồ sơ: phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soat, toàn bộ chứng từ, mẫu biểu liên quan đến hoạt động tự daonh phải được lưu trữ theo chế độ hiện hành.

CHƯƠNG 4: BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Câu 1: trình bày quy trình phát hành chứng khoán ra công chúng?

     Phát hành chứng khoán ra công chúng (Public offering): là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra công chúng và khối lượng phát hành phải đạt đến quy mô nhất định.

         Thông thường tổ chức phát hành thường phối hợp với các bên liên quan (UBCKNN, Tổ chức BLPH tổ chức kiểm toán…) theo các bước sau: (9 bước)

Bước 1: Tổ chức họp Đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán chứng khoán. ĐHĐCĐ sẽ quyết định : mục đích huy động vốn, số lượng vốn, chủng loại, số lượng chứng khoán huy động, thời điểm phát hành, cơ cấu vốn phát hành..

Bước 2: Thành lập Ban chuẩn bị cho đợt chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng. Ban chuẩn bị thường gồm: TGĐ, GĐ TC, KT trưởng,.. có nhiệm vụ lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành nếu cần, cty kiểm toán tư vấn, cty tư vấn pháp lí,.. ban chuẩn bị cùng vác tổ chức đã lựa chọn xây dựng phương án phát hành, lập bản cáo bạch dự thảo để cung cấp cho nhà đầu tư, hoàn tât và nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên cơ quan quản lí nhà nước về PHCK ra công chúng,..

            Bước 3: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành và kí hợp đồng bảo lãnh sợ bộ và các văn bản ghi nhớ cần thiết khác.

 Tổ chức phát hành phải lựa chọn được tổ chức bảo lãnh có uy tín cao, nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ bảo lãnh. Việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh được tiến hành dưới 2 hình thức: đấu thầu cạnh tranh giữa các ứng viên bảo lãnh và tiến hành đàm phán trực tiếp với từng ứng viên. Sau khi lựa chọn được tổ chức bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành kí kết các hợp đồng sơ bộ cùng các văn bản ghi nhớ. Nội dung: quy mô dự kiến đợt phát hành, hình thức bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên, điều khoản về tài chính, điều khoản quy định về kí kết hợp đồng bảo lãnh sau này.

            Bước 4: Kí hợp đồng bảo lãnh chính thức và các văn bản có liên quan

nội dung  kí kết: phương thức bảo lãnh, gái bảo lãnh, khối lượng chứng khoán cam kết bảo lãnh, phí bảo lãnh, các điều khoản quy định trách nhiệm bồi thường của tổ chức phát hành đối với tổ chức bảo lãnh, quy tắc phân phối chứng khoán giữa các thành viên tronh HĐ bảo lãnh,..

            Bước 5: Tổ chức phát hành chứng khoán, nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên cơ quan quản lí nhà nước về phát hành chứng khoán (UBCKNN)

          Bước 6: Phân phối chứng khoán ra công chúng

            Bước 7: Bình ổn và điều hòa thị trường

            Bước 8: Khóa sổ, tất toán tài khoản cho các tổ chức bảo lãnh và giải thể tổ hợp bảo lãnh ( kết thúc đợ bảo lãnh)

           Bước 9:  báo cáo kết quả chào bán lên UBCKNN

Câu 2: nêu khái niệm và vai trò của bảo lãnh phát hành chứng khoán? Liên hệ thực tế tình hình bảo lãnh phát hành chứng khoán ở vn thời gian gần đây?

a. Khái niệm

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại chưa phân phối hết  của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

            b. Vai trò

            Đối với tổ chức phát hành

            - Thứ nhất, qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành xem xét lại công tác quản lí tài chính, phát hiện ra các mặt tích cực cũng như các yếu kém, từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hoàn thiện công tác quản lí tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động được từ đợt phát hành. Giúp tổ chức phát hành điều hcinhr hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện mô hình quản trị tài chính trong DN.

- Thứ hai, nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ chức bảo lãnh phát hành có lợi thế hơn trong việc nắm bắt các nhu cầu của thị trường. Nhờ đó họ có thể đưa ra lời tư vấn đáng giá cho tổ chức phát hành nên phát hành loại chứng khoán nào vừa phù hợp với nhu cầu huy động vốn, vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Tổ chức bảo lãnh chính là nhà cố vấn tin cậy cho tổ chức phats hành có được những quyết định hợp lí trong quá trình huy động vốn, đồng thời tổ chức phát hành sẽ là cầu nối quan trọng đảm bảo thành công việc chào bán và phân phối ck ra công chúng.

- Thứ ba, hạn chế và chia sẻ rủi ro. Nếu tự phát hành , tổ chức phát hành sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro của đợt phát hành. Còn nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh, sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có rủi ro. Các đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi ro cho nhau.

            nhược điểm: (1) tổ chức phát hành phải trả cho tổ chức bảo lãnh một khoản phí bảo lãnh khá lớn;

(2) Do không trực tiếp phân phối chứng khoán nên tổ chức phát hành khó kiểm soát được thành phần cổ đông mới;

 (3)Nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của tổ chức bảo lãnh phát hành không tốt, đợt phát hành không thành công có thể gây thiệt haị cho tổ chức phát hành.

Đối với tổ chức bảo lãnh

            - Tăng thu nhập cho tổ chức bảo lãnh: thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh sẽ nhận được tiền hoa hồng= chênh lệch giữa giá mua và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo % giá trị đợt phát hành. Thông thường hoa hồng gồm 3 phần: phí quản lí, phí nhượng bán, phí bảo lãnh.

            - Nâng cao vị thế uy tín của doanh nghiệp: qua hoạt động bảo lãnh, các tổ chức bảo lãnh sẽ  khuếch trương hình ảnh và tên tuổi của mình trên thị trường tài chính-> giúp khẳng định uy tín và thương hiệu, tạo đà cho tổ chức bảo lãnh mở rộng địa bàn hoạt động và mạng lưới cung cấp các dịch vụ kinh doanh khác

            - Tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác.

 Tình hình bảo lãnh phát hành chứng khoán ở VN hiện nay:

Câu 3: phân tích các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán ? Lợi ích và rủi ro đối với các tổ chức bảo lãnh khi cung cấp các dịch vụ này?

Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh : bảo lãnh độc lập và bảo lãnh bởi một tổ hợp bảo lãnh

 Căn cứ vào trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh thì :Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a.       Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn (Fifm commitment): Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức BLPH cam kết với tổ chức PH sẽ mua hết lượng chứng khoán ở một mức giá xác định trong một ngày định trước.

 Có 2 dạng chính: bảo lãnh thương lượng và bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh.

            Rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải :khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, học buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ hống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro.

            Tổ chức bảo lãnh chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức bảo đảm chắn chán khi các tổ chức phát hành là tổ chức có uy tín, thị trường đang có nhu cầu đầu tư cao.

 Lợi ích : nhận được khoản chênh lệch giữa giá mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua CK từ tổ chức phát hành và giá họ bán ra công chúng, thường = 3,5-10% tổng giá trị phát hành

b.      Bảo lãnh với  cố gắng cao nhất (Best efforts): Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lí phát hành.

Lợi ích: tổ chức bảo lãnh ăn hoa hồng trên số chứng khoán phát hành được. Tổ chức bảo lãnh sẽ cố gắng hết sức để hi vọng bán được nhiều chúng khoán nhất ra thị trường, nếu k phân phối hết số chứng khoán thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Rủi ro đucọ san bằng cho cả tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.

Rủi ro: rủi ro của đợt phát hành được san sẻ cho cả tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành.-> ít hoa hồng

c.       Bảo lãnh tất cả hoặc hủy bỏ :Là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán một lượng chứng khoán nhất định, nếu không bán được hết họ sẽ huỷ bỏ đợt phát hành đó, tiền đặt mua chứng khoán được trả lại cho các nhà đầu tư và tổ chức bảo lãnh không nhận được bất cứ một hoa hồng nào.

Lọi ích: khi tổ chức phát hành cần huy động một lượng vốn tối thiểu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổ chức bảo lãnh phải hết sức cố gắng nêu họ không muốn bị thiệt hại về kinh tế (mất phí bảo lãnh…) và giảm sút về uy tín (do đợt phát hành bị huỷ bỏ). Đối với tổ chức phát hành họ có thể định liệu được lượng vốn huy động của mình  qua đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải bán được ít nhất số đã cam kết thì tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh..

Rủi ro :nếu không bán được trên mức tối hiểu tổ chức phát hành không huy động được vốn còn tổ chức bảo lãnh không thu được hoa hồng bảo lãnh trong khi vẫn phải bỏ ra  chi phí để thực hiện toàn bộ các khâu của quá trình bảo lãnh.

d. Bảo lãnh theo phương thức tổi thiểu - tối đa (Mini – max commitment): Là phương thức trung gian pha trộn giữa cam kết chắc chắn và cố gắng cao nhất. là ht bảo lãnh cố gắng tối đa theo một số lượng thấp nhất và cao nhất trên tổng số lượng chứng khoán mà tổ chức phát hành mong muốn.Theo phương thức này, có hai lượng chứng khoán  cần xác lập, đó là: lượng sàn (Floor amount) và lượng trần (ceiling amount).

                        Rủi ro: Nếu lượng chứng khoán bán ra thấp hơn lượng sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ, tổ chức bảo lãnh không nhận được bất cức một khoản hoa hồng nào. Qua lượng sàn mà  mình xác lập tổ chức bảo lãnh phát hành g iúp tổ chức phát hành dữ liệu được khoản vốn tối thiểu huy động được.

Lợi ích: nếu tổ chức bảo lãnh bán được ít nhất bàng số tối thiểu đã cam kết thì nhận được hoa hồng bảo lãnh. TCBL được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa giá mua và giá bán với lượng cổ phiếu tối thiểu mà họ cam kết. ngoài ra, với lượng cổ phiếu mà họ bán thêm thì họ sẽ được hưởng tiền môi giới/hoa hồng theo % trên giá trị cổ phiếu mà họ bán thêm này

            e. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng : được áp dụng khi tổ chức phát hành là công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu thường.. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán ra công chúng bên ngoài.

            Lợi ích: Tổ chức bảo lãnh chỉ nhận được hoa hồng bảo lãnh khi tổ chúc phát hành không bán được hết chứng khoán , khoản thu nhập này tất nhiêu không nhiều như trường hợp phương thức bảo đảm chắc chắn song

         Rủi ro :thấp hơn do đã hạn chết trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải là thị trường sẽ e ngại khi cổ đông cũ không mua hết cổ phiếu mới vì đó có thẻ là dấu hiệu để các nhà đàu tư khác cho rằng đầu tư vào công ty đó kém tính hấp dẫn. Do vậy phần phiếu còn lại ít, song khó bán trên thị trường trong khi hoa hồng bảo lãnh thu được lại không cao.

            KL: Với chức năng bảo lãnh phát hành, tổ chức thực hiện bảo lãnh sẽ sở hữu số lượng CK thực hiện bảo lãnh và do đó sẽ phải đối mặt với những rủi ro nhất định. Tuy nhiên, đổi lại, DN thực hiện bảo lãnh sẽ được hưởng những lợi ích từ hoạt động này như phí bảo lãnh, phần chênh lệnh giá bảo lãnh, tuỳ thuộc vào phương thức bảo lãnh và những điều khoản của hợp đồng bảo lãnh. Để giảm thiểu rủi ro của đợt phát hành, tổ chức phát hành CK và tổ chức cam kết bảo lãnh sẽ phải thống nhất trên các phương diện về giá, thời gian phát hành và các yếu tố khác có liên quan giúp làm tăng khả năng thành công của đợt phát hành.

Câu 4: phân tích hình thức bảo lãnh phát hành theo phương thức cam kết chắc chắn? Liên hệ thực tế về điều kiện để được cung cấp dịch vụ này ở việt nam?

   Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn (Fifm commitment): Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức BLPH cam kết với tổ chức PH sẽ mua hết lượng chứng khoán ở một mức giá xác định trong một ngày định trước.Mức giá thoả thuận còn được gọi là mức giá chiết khấu (Discount) và chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của tổ chức bảo lãnh và giá bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu (Underwrting spread).

             Có 2 dạng chính: bảo lãnh thương lượng và bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh.

            Tổ chức bảo lãnh chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức bảo đảm chắn chán khi các tổ chức phát hành là tổ chức có uy tín, thị trường đang có nhu cầu đầu tư cao.

 Lợi ích : nhận được khoản chênh lệch giữa giá mà tổ chức bảo lãnh phát hành mua CK từ tổ chức phát hành và giá họ bán ra công chúng, thường = 3,5-10% tổng giá trị phát hành gọi là hoa hồng bảo lãnh – là phần chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường (giá POP) và giá mua chiết khấu theo thoả thuận, hoa hồng bảo lãnh bao gồm 3 phần chính: phí quản lý, phí nhượng bán và phí bảo lãnh.

                        Rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải :khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, học buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng. Các khoản chi phí giới thiệu, quảng cáo cho đợt phát hành (Roadshow), phí dàn xếp hợp đồng, lãi vay phải trả (nếu có), phí ổn định thị trường và các loại phí khác. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ hống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro.

            Điều kiện cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán theo hình thức cam kết chắc chắn tại việt nam : được quy định tại QĐ 27/2007/QĐ-BTC:

-                    được phép phát thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán,

-                    không vi phạm pháp luật trong 6 th liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh

-                    tổng giá trị bảo lãnh khong được lớn hơn 50% vốn CSH của t/c bảo lãnh phát hành tại thời điểm cuối quy gần nhất tính đến ngày kí hợp đồng bảo lãnh, trừ Phát hành trái phiếu CP được CP bảo lãnh

- tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các cty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên VĐL của tổ chức phát hành + tối thiểu 30% VĐL của TC bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ chức nắm giữ thì k được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn.

-                    Khi một cty CK bảo lãnh phát hành ck, cty ck phải mở 1 tài khoản riêng biệt tại 1 ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại vn để nhận đặt tiền đặt mua ck của khách hàng.

Câu 5: trình bày quy trình bảo lãnh phát hãnh chứng khoán?

Qui trình bảo lãnh phát hành chứng khoán bao gồm các bước chủ yếu sau:

            Bước 1: Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán

            tổ chức bảo lãnh tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn, nhất là các công ty niêm yết trên sở giao dịch, dồng thời tổ chức bảo lãnh liên hệ với ban lãnh đạo công ty xem xét khả năng phát hành chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Việc phân tích đánh giá trên các khía cạnh:

-                    Tình hình hoạt động của công ty

-                    Tình hình tài chính của công ty

-                    Tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế

-                    Tình hình thì trường sản phẩm của công ty

-                    Các khía cạnh pháp lý của việc phát hành…

Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, tổ chức bảo lãnh sẽ đưa ra lời khuyên cho tổ chức phát hành trong việc huy động vốn. Nếu công ty thực sự có nhu cầu huy động vốn: Tổ chức bảo lãnh sẽ ký với tổ chức phát hành một hợp đồng tư vấn tài chính (còn được gọi là hợp đồng tiền bảo lãnh hay hợp đồng thứ nhất). Hợp đồng này được coi là bước khởi đầu để đi đến ký kết hợp dồng bảo lãnh. Qua tìm hiểu  tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ nắm bắt rõ tình hình tài chính cũng như đánh giá được tính khả thi của việc phát hành chứng khoán mới, đây là căn cứ đề ra quyết định bảo lãnh phát hành.

            Bước 2: Tổ chức phát hành và TCBL chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành

-                    Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành

Khi công ty quyết định phát hành chứng khoán, tổ chức bảo lãnh Chính và tổ chức phát hành sẽ ký hợp đồng bảo lãnh. Theo hợp đồng này, tổ chức bảo lãnh chính sẽ cùng với tổ chứ phát hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ thông thường phải có các chuyên gia về tài chính, kế toán và phát luật. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các chuyên gia.

            -  Lựa chọn thành viên tổ hợp

            Sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên cơ quan có thẩm quyền, tổ chức bảo lãnh chính sẽ thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối (nếu cần thiết). Trách nhiệm, quyền lời các thành viên tham gia tổ hợp và các nhóm bán được quy định cụ thể trong 3 hợp đồng: hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh, hợp đồng với các dại lý phân phối và hợp đồng bảo lãnh phát hành

            - Định giá ck đợt chào bán

            Định giá chứng khoán phát hành là công việc quna trọng nhát và cũng khó khăn nhát khi tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Các pp sử dụng:đối với CP: pp luồng tiền chiết khấu, pp giá trị tài sản ròng, pp P/E.., đối với trái phiếu:tùy thuộc vào từng loại TP..

            - Nộp hồ sợ xin phép bảo lãnh phát hành.

            Ngoài việc lập hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh phải chuẩn bị hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành nộp cho cơ quan có thẩm quyền (thông thường là UBCKNN). Hồ sơ thông thường bao gồm:

+ Bản sao giấy xin phép hoạt động của tổ chức bảo lãnh

+ Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh

+ Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh có đủ điều kiện làm bảo lãnh cho đợt phát hành

Bước 3: Phân phối chứng khoán ra công chúng

-                    công bố thông tin về đợt phát hành

-                    nhận phiếu đặt mua và lập sổ phân phối cổ phiếu

Sau khi nộp hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh chính sẽ quyết định quy mô tổ hợp phát hành và xác định các thành viên tham gia tổ hợp. Tổ chức cũng như chứng khoán sẽ phân phối cho các thành viên tổ hợp.

            Bước 4: hoàn tất công việc của việc chào bán chứng khoán

           - khóa sổ

            Vào thời điểm khoá sổ tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trừ đi hoa hồng bảo lãnh(ngay cả khi chưa hoàn thành việc phân phối).

            - Bình ổn và điều hoà thị trường.

            Để trách trường hợp giá chứng khoán trên thị trường giảm xuống mức thấp nhất hơn giá chào bán ta cong chúng trước khi đợt phát hành kết thúc. Tổ chức bảo lãnh có thể thực hiện các biện pháp bình ổn và điều hoà thị trường.

            - Bình ổn thị trường qua việc mua chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ mua chứng khoán trên thị trường với giá dự kiến nhằm ngăn chặn các nhà đầu tư mua với giá thấp hơn. Tuy nhiên thực hiện giải pháp này, tổ chức bảo lãnh sẽ phải chịu mua cổ phiếu với giá cảo hơn giá thị trường chấp nhận trước khi đợt phát hành kết thúc và phải nắm giữ số chứng khoán đó.

                       - tất toán tài khoản cho các tổ chức phát hành

            Các tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán vào thời điểm kháo sổ theo số chứng khoán được phân chia cho rổ chức bảo lãnh chính. Số tiền các tổ chức bảo lãnh phải thanh toán là số tiền bán chứng khoán theo cam kết trừ đi chi phí hoa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ tiếp tục thanh toán tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Sau khi hoà tất việc thành toán cho tổ chức phát hành và tiền hoa hồng bảo lãnh cho các thành viên tổ hợp, hoạt động của tổ hợp bảo lãnh kết thúc.

CHƯƠNG 5:TƯ VẤN VÀ QUẢN LÍ DANH MỤC ĐẦU TƯ

câu 1: Khái niệm,các cách phân loại hoạt động tư vấn chứng khoán? Phân tích các điều kiện và nguyên tắc của hoạt động này?

Câu 2:phân tích các nội dung cơ bản trong tư vấn phát  hành chứng khoán? Những khó khăn trong quản lí hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán? Liên hệ thực tế về chính sách quản lí đối với hoạt động tư vấn đầu tư chúng khoán hiện hành ở việt nam?

Câu 3: PT các nội dung cơ bản trong tư vấn phát hành Ck?

Câu 4: trình bày quy trình tư vấn niêm yết và tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp?

Câu 5: thế nào là danh mục đầu tư và danh mục đầu tư thị trường? Rủi ro danh mục đầu tư và vai trò của đa dạng hóa danh mục đầu tư?

Câu 6: trình bày khái niệm và vai trò của quản lí danh mục đầu tư?

Câu 7: trình bày quy trình quản lí danh mục đầu tư?

Dù quản lý đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân hay cho tập thể (tổ chức), dù là nhà quản lý đầu tư nghiệp dư hay chuyên nghiệp, để tạo nên một danh mục đầu tư thích hợp với tong đối tượng khách hàng, đều phải theo một quy trình bao gồm năm bước (Hình 4.2).

- Bước 1: Là bước quan trọng trong quy trình quản lý danh mục đầu tư là tìm hiểu khách hàng để thiết lập mục tiêu đầu tư. Nhà quản lý phải tiếp xúc và làm việc với nhà đầu tư để tìm hiểu khách hàng là ai, nhu cầu của họ là gì, mục tiêu và giới hạn đầu tư, thời gian đầu tư cũng như mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận.

- Bước 2: Thiết lập chính sách đầu tư. nhà quản lý phải xây dựng các chính sách đầu tư để phân bổ vốn uỷ thác đầu tư vào các lớp tài sản khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản…) để đáp ứng các mục tiêu đầu tư đã được xác định.

Hình 5.2. Quy trình quản lý danh mục đầu tư

- Bước 3: Chọn lựa một chiến lược đầu tư. Có hai chiến lược xây dựng danh mục đầu tư là chiến lược xây dựng danh mục đầu tư thụ động và chiến lược xây dựng danh mục đầu tư chủ động. Nếu như trong chiến lược đầu tư chủ động, nhà quản lý danh mục đầu tư sử dụng những thông tin sẵn có và các kỹ thuật dự báo để cố gắng tìm kiếm và nhận dạng các chứng khoán đã bị đánh giá sai nhằm thay đổi sự kết hợp của các lớp tài sản khác nhau cho phù hợp với điều kiện của thị trường, sau đó tiến hành cơ cấu lại một danh mục đầu tư tốt hơn thì trong chiến lược đầu tư thụ động, hiệu quả đầu tư chỉ dựa hoàn toàn vào đa dạng hoá các chứng khoán riêng lẻ đã được định giá trước đây.

- Bước 4: Lựa chọn các chứng khoán để hình thành nên một tổ hợp đầu tư có hiệu quả. Kinh nghiệm thực tế cho thấy lựa chọn chứng khoán để phân bổ vào danh mục đầu tư là bước quan trọng nhất khi xây dựng danh mục đầu tư, vì người ta ước tính phân bổ tài sản chiếm khoảng 90% biến động về lợi nhuận của danh mục đầu tư.. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng một danh mục đầu tư được đa dạng hoá tốt là một danh mục có trên 40 chứng khoán trong một số ngành khác nhau.

- Bước 5: Đo lường và định giá kết quả, là bước khó khăn nhất trong quá trình quản lý danh mục đầu tư của các nhà quản lý danh mục đầu tư của các nhà quản lý danh mục đầu tư chuyên nghiệp. Trên cơ sở của kết quả đo lường và định giá hiệu quả đầu tư và trên cơ sở kiểm soát liên tục điều kiện thị trường, nhà quản lý danh mục đầu tư lại cập nhật và bổ sung lại chính sách và chiến lược đầu tư. Vậy, quản trị đầu tư là một quá trình liên tục.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro