Bệnh chó mèo

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng



1.Bệnh care


a. Nguyên nhân


- Do virusus họ Myxoviridae gây ra


b. Triệu chứng


- Biểu hiện đa dạng phụ thuộc tuổi, giống, tình trạng sk, chế độ chăm sóc.


- Mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, k thích vận động, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa, sốt 40- 41,50 kéo dài 24- 26h rồi thân nhiệt giảm 38,5- 39,50.


- 3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt kéo dài 3-4, bệnh trầm trọng hơn do độc lực của virusus và các vk bội nhiễm. Xuất hiện Triệu chứng ở đg hô hấp, tiêu hóa, da và TK.


Tiêu hóa: viêm cata dạ dày ruột, khát, nôn mửa. Lúc đầu nôn ra thức ăn, sau đó nôn khan hoặc ra bọt màu vàng.
Ỉa chảy, lúc đầu phân loãng, có bọt, sau đó lẫn máu có màu cafe nhạt. Nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh khắm khó chịu.


- Hô hấp: viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp thỏ tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Chảy nhìu nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc dần, đôi khi lẫn mủ xanh hoặc có máu đen. Chó ho, lúc đầu khan, sau ướt, chó thở gấp, lè lưỡi ra thở. Viêm mắt, chảy nước mắt, lúc đầu nước mắt trong, sau đặc dần.


- Da: đặc trưng là nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, mặt trong đùi. Đầu tiên trên da nổi chấm đỏ, sau thành nốt sài to bằng hạt đậu. Lúc đầu đỏ sau đó bội nhiễm do vk nên mềm ra có mủ, khi vỡ làm lông bết lại có mùi hôi. Có thể vỡ hoặc không vỡ rồi hình thành vảy, bong đi. Da tăng sinh, sau khi bị bệnh 10-15d ở 80-90% số con có bệnh, tại gan bàn chân tăng sinh dày lên.


- TK: ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ, xuất hiện các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt, mũi, tai, chân hoặc toàn thân.


- Con vật đi loạng choạng, đứng lên, ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép sau đó liệt, thân nhiệt hạ và chết.


d. Phòng bệnh


- Vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng vacxin (là biện pháp quan trọng nhất, định kỳ mỗi năm 1 lần).


e. Điều trị


- Kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề khắng của con vật. Cách ly cv ốm, để ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, tránh mọi tác động kích thích từ bên ngoài. Dùng kháng huyết thanh 15-30ml/con, tiêm sớm. Khi đã có Triệu chứng viêm phổi, tk thì kháng huyết thanh k có tác dụng.


- Cắt nôn bằng otropin Sc.
- Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lý, glucose 5% (IV).


- Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo.
-Chống bội nhiễm bằng kháng sinh Genta, Kana, Amox, Bisepton.


- An thần cho chó: Analgin, Novocain.
-Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó.


2. Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus


a. Nguyên nhân


- Do virus thuộc họ Parvoviridae typ II. Virus có tính hướng niêm mạc đg tiêu hóa và tb thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, đào thải ra ngoài qua phân và tồn tại lâu ngoài môi trường. K bền với nhiệt độ cao và nhanh chóng bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng bt. b. Triệu chứng


- Thời gian nung bệnh 5-7d, biểu hiện ở 3 dạng là chủ yếu.


- Dạng đường ruột: phổ biến nhất, thg mắc ở chó 6-12 tuần tuổi.sốt kéo dài từ lúc phát bệnh đến khi ỉa chảy nặng. ủ rũ, ít ăn, nôn mửa. Phân màu hồng hoặc lẫn máu tươi, có lẫn niêm mạc ruột và chất keo nhầy, mùi tanh đặc trưng như ruột cá mè phơi nắng. Chết do ỉa chảy, mất nước, mất cbang điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.



Dạng viêm cơ tim: 4-8 tuần tuổi. Suy tim cấp do virus tấn công, gây hoại tử cơ tim. Thg chưa biểu hiện Triệu chứng gì, chết đột ngột. Hoặc biểu hiện thiếu máu nặng, niêm mạc nhợt nhạt, thâm tím, khó thở nôn mửa, kêu la, lăn ra chết. Tỷ lệ chết 50%.


- Dạng kết hợp tim ruột: 6-16 tuần tuổi. Chết nhanh sau 24h tính từ khi có Triệu chứng đầu tiên. ỉa chảy nặng, sốc tim, phù phổi.


d. Phòng


- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêm phòng vacxin, bắt đầu 6-7 tuần tuổi, nhắc lại sau 3-4 tuần, tái chủng mỗi năm 1 lần.


e. Điều trị


- kịp thời bổ sung nước và điện giải, tăng sức đề kháng. Cách ly con ốm với con khỏe, để nơi thoáng mát, sạch sẽ.


- Cắt nôn bằng otropin Sc. Bổ sung nước và điện giải cho uống orezon 5%, muối sinh lý, glucose 5% (IV).


- Cầm ỉa chảy bằng thuốc đặc trị chó mèo. Chống bội nhiễm bằng kháng sinh Genta, Kana, Amox, Bisepton.


- An thần cho chó: Analgin, Novocain. Trợ sức trợ lực, cầm máu cho chó.



3. Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó


a. Nguyên nhân


- do Canine Adenovirus gây ra


b. Triệu chứng


- Nung bệnh 7-10d, virus vào máu đến gan gây viêm gan. Chó sốt 40- 41 độ C, cơn sốt kéo dài liên miên, chó kém ăn, lười vận động.


- Thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng, HC giảm rõ rệt. Gan sưng to có khi gấp 2-3 lần bt, bụng chướng, xoang bụng chứa nhiều dịch. Sờ vào có phản xạ đau đớn.


- Phù ở bụng, ngực, mi mắt, có khi phù toàn thân. Luôn khát nước, phân loãng đôi khi lẫn máu.


d. Phòng


- chăm sóc, nuôi dg, vệ sinh môi trg. Chó ốm phải cách ly triệt để, k cho tiếp xúc với chó lành. Chó chết vì viem gan phải đốt xác hoặc chôn sâu giữa hai lớp vôi.


- Bằng vacxin: 4-5 tuần tuổi, nhắc lại 7-9 tuần tuổi, hiệu lực miễn dịch 9-12 tháng.
e. Điều trị


- dùng kháng huyết thanh chống bệnh viêm gan. Chỉ có tác dụng tốt ở gđoạn đầu của bệnh, khi gan bị tổn thg kháng huyết thanh hầu như không có tác dụng. Dùng thuốc bổ gan, tăng cường trợ sức, trợ lực. Sử dụng k/s trong trg hợp nhiễm trùng kế phát.



4. Bệnh viêm ruột truyền nhiễm ở mèo.


a. Nguyên nhân


- Do virus Felien Parvovirus gây ra. Đề kháng cao với ngoại cảnh nên tồn tại lâu ngoài môi trường.


b. Triệu chứng


- Quá cấp: cv đau vùng bụng, thân nhiệt hạ, suy nhc nghiêm trọng, chết sau 24 h.


- Cấp: sốt cao 40° trong 24h đầu, bỏ ăn, nằm, k vận động, vô cảm, lông xù, bẩn, niêm mạc tái nhợt, trắng bệch.


- Rối loạn tiêu hóa: kháy nước dữ dội, nôn ra mật có bọt, ỉa chảy nặng, phân mùi thối khắm đôi khi lẫn máu. Sờ bụng cv đau.


- Sau 2-3d, thân nhiệt hạ thấp hơn mức bt, sau đó hôn mê và chết. Tỷ lệ chết 50- 80%.


Những con sống qua 5d thì thg khỏi, có thể bình phục sau vài tuần.


- Thể ẩn tính: phổ biến ở mèo trưởng thành, sốt nhẹ, giảm bạch cầu, ngoài ra không có Triệu chứng lâm sàng nào khác. Mèo khỏi có miễn dịch lâu dài.


- Thể thần kinh mèo con, do mèo mẹ mắc bệnh khi mang thai, mất khả năng điều hòa vận động, yếu ớt, tỷ lệ sống thấp.


d. Phòng


- Công tác vệ sinh, chăm sóc.
Phòng bằng vacxin: vacxin đa giá Leucoriglin phòng bệnh giảm bạch cầu và bệnh hô hấp do VIRUS gây ra ở mèo.
Tiêm lần đàu 8 tuần tuổi trở lên, sau 4 tuần tiêm nhắc lại. Mỗi năm tiêm 1 lần.


e. Điều trị


- Hộ lý: cách ly cv ốm, để nơi thoáng mát, sạch sẽ, ngừng cho ăn, tránh kích thích từ bên ngoài.
Trợ sức, trợ lực, chống mất nước và mất cbang điện giải.
Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng kế phát: Ampi, Kana im hoặc iv 2 lần/ngày, liệu trình 3- 5d..


- Bổ sung trợ sức, trợ lực, an thần như các vit B, B12,C.
Cho mèo ăn thức ăn dễ tiêu, ít một sau tăng dần khẩu phần bt.
5. Sán lá gan nhỏ

6. Ấu sán chó
7. Kén nước
8. Giun đũa
9. Giun móc


10. Bệnh lỵ do Amip


a. Nguyên nhân


- Gặp ở tất cả các lúa tuổi chó mèo.
Do Emtamoeba hystolytica (EH) gây ra. 2 dạng: hoạt động và không hoạt động.
Dạng hoạt động có hai thể: thể ăn hồng cầu gây bệnh và thể chưa ăn hồng cầu tiềm ẩn gây bệnh. Chó khỏe EH tập trung ở đại tràng dạng chưa ăn HC.


b. Triệu chứng


- Thời kỳ đầu: ăn ít, mệt mỏi, ủ rũ, kém nhanh nhẹn, t0 k tăng. Phân táo sau đó loãng dần màu vàng xám, có mùi tanh khắm, đi ỉa nhiều lần trong ngày, rặn nhiều lần, cong lưng để rặn, rên rỉ, biểu hiện đau đớn.


- Mỗi lần ít phân, chỉ là dịch nhầy như mũi, sau đó phân màu đỏ tươi, lờ lờ máu cá, có khi có mủ do bội nhiễm. K đtrị kịp thời, chó chết sau 5-7d do kiệt sức.


- Chăm sóc tốt có thể chuyển sang thể lỵ mạn tính, EH cư trú trong vách ruột đợi cơ hội gây bệnh, thỉnh thoảng phát bệnh 1 đợt 5-7d làm chó gầy mòn.


e. Điều trị


- Dùng thuốc trị amip, dùng đúng liều tránh trg hợp amip chuyển sang thể bào nang chờ cơ hội tái phát. Kết hợp k/sinh chống bội nhiễm.
Tăng cường trợ sức trợ lực.
Đảm bảo c/sóc nuôi dg tốt.
- Dùng thuốc:
Metrondinazol 40-50 mg/kg P 5 ngày liền, nghỉ 5 ngày rồi dùng tiếp lần 2
- Berberlin 50mg/kg P liên tục 5d.


- Chống bội nhiễm bằng kháng sinh: Genta, Bisepton, Enrofox...




11. Bệnh ghẻ ngầm


a. Nguyên nhân


- Ngoại ký sinh trùng do cái ghẻ ký sinh ở dưới lớp biểu bì cảu da gây nên. Ghẻ trg thành đào các rãnh sâu và ngoằn ngoèo ở dưới lớp biểu bì da -> đẻ trứng và nằm ngay tại đó -> trứng và phân tồn tại trong rãnh đó -> biểu bì dưới da bị phá hủy nên vk gây mủ xâm nhập làm da chó sưng mọng rồi có mủ đặc.


b. Triệu chứng


- Xuất hiện ở da mỏng như bụng, nách, bẹn, gốc tai, xung quanh bầu vú. Luôn ngứa ngáy, khó chịu phải dùng chân gãi hay dùng răng gậm, cắn vào chỗ ngứa. Dịch rỉ viêm tiết ra trên bề mặt da, lâu dần khô dần thành vảy két lại có mủ đặc bên trong. Ngứa ngáy, gãi liên tục làm mụn mủ vỡ loét ra.


d. Phòng


- Thường xuyên vệ sinh thân thể cho chó, tắm cho chó bằng nước lá chát, bồ kết.
Tiêu độc chỗ ở, chuồng nuôi, cũi nuôi, phun sát trùng sau đó phơi dưới ánh nắng mặt trời.
e. Điều trị


- Dùng 1 số thuốc: Tribeloda, DEP, Trinaghe bôi lên vùng da bị ghẻ.


Hanmectin, ivermectin, detolac tiêm dưới da 2 lần cách nhau 10-15d.


- Phải rọ mõm trc khi bôi tránh chó liếm thuốc.
K tắm bằng xà phòng thông thường dễ gây kích ứng da và viêm da. Nên tắm bằng nước bồ kết, nước lá chát, lá đắng. Dùng khăn hoặc bàn chải chà sát để bong hết vảy trên da chó, sau đó lau khô rồi bôi thuốc.


- Dụng cụ chăm sóc, nuôi dg phải đc sát trùng bằng nước sôi, hoặc ngâm trong dung dịch thuốc tím 0,1%.


- Chuồng nuôi, đệm nằm tiêu độc bằng Chloramin B 0,5%, nước vôi 10%, rồi phơi khô bằng ánh nắng mặt trời.


- Phải đtrị lâu dài, nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau 3-5d. K nên bôi thuốc toàn thân mà bôi từng phần tránh gây độc cho chó.


- Cách ly chó bệnh ở khu riêng biệt, có chế đọ chăm sóc riêng và đtrị tổng hợp (kết hợp dùng k/sinh đtrị Triệu chứng, trợ sức).




12. Bệnh mò bao lông


a. Nguyên nhân


- do cái ghẻ Demodex canis gây ra. Ký sinh ở bao lông hoặc trong tuyến mỡ dưới da chó. Có khả năng sống ngoài cơ thể vật chủ vài ngày.


b. Triệu chứng


- Dạng ghẻ khô: thời kỳ đầu chó rụng lông trên trán, mí mắt, bốn chân da dày cộm màu đỏ thẫm. Thg đưa chân lên để gãi.


- Dạng ghẻ mủ: trên da xuất hiện mụn mủ sưng mọng, bên trong chứa nhiều mủ sánh màu vàng xám. Tại vùng này da nhăn nheo, lông rụng, lâu ngày có các tổ chức chết cùng dịch rỉ viêm bết lại thành các vẩy khô cứng dày cộm lên. Nặng: toàn thân trụi lông và đầy mụn ghẻ đặc quánh bên trong, ở những vùng da mỏng xuất hiện ổ áp xe, khi các ổ áp xe vỡ, ủ tự chảy ra ngoài, có mùi hôi tanh khó chịu


d. Phòng


- thường xuyên vệ sinh thân thể cho chó, tắm cho chó bằng nước lá chát, bồ kết. Tiêu độc chỗ ở, chuồng nuôi, cũi nuôi, phun sát trùng sau đó phơi dưới ánh nắng mặt trời.
e. Điều trị


- Dùng 1 số thuốc: Tribeloda, DEP, Trinaghe bôi lên vùng da bị ghẻ.


- Hanmectin, ivermectin, detolac tiêm dưới da 2 lần cách nhau 10-15d.


- Phải rọ mõm trc khi bôi tránh chó liếm thuốc. K tắm bằng xà phòng thông thường dễ gây kích ứng da và viêm da. Nên tắm bằng nước bồ kết, nước lá chát, lá đắng. Dùng khăn hoặc bàn chải chà sát để bong hết vảy trên da chó, sau đó lau khô rồi bôi thuốc.


- Dụng cụ chăm sóc, nuôi dg phải đc sát trùng bằng nước sôi, hoặc ngâm trong dung dịch thuốc tím 0,1%.


- Chuồng nuôi, đệm nằm tiêu độc bằng Chloramin B 0,5%, nước vôi 10%, rồi phơi khô bằng ánh nắng mặt trời.


- Phải đtrị lâu dài, nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau 3-5d. K nên bôi thuốc toàn thân mà bôi từng phần tránh gây độc cho chó.


- Cách ly chó bệnh ở khu riêng biệt, có chế đọ chăm sóc riêng và đtrị tổng hợp (kết hợp dùng k/sinh đtrị Triệu chứng, trợ sức).





14. Bệnh viêm phổi


a. Nguyên nhân


- Viêm phổi đốm do vi khuẩn thường là hậu quả của một quá trình bệnh lý hoặc tổn thương ở phổi ( kế phát từ bệnh ho cũi chó, viêm phế quản hay các quá trình bệnh lý ở thực quản, khí quản...), sau đó bội nhiễm các loài vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp


- Do virus: thường do hậu quả của một số bệnh carre, cúm chó...


- Do nấm: thường do Coccodioidomycosis immitis hoặc Cryptococcus neoformans


- Kí sinh trùng: sự di hành của ấu trùng giun, sán đặc biệt giun tim


- Ngoài ra viêm phổi có thể do các nguyên nhân sau: viêm lan từ tổ chức gẩn: tim,vách ngực; do dị ứng (khói thuốc, bụi, phấn hoa...); hoặc do tác động của dịch lỏng tràn vào phổi: sặc thức ăn, nước uống...


b. Triệu chứng


- Thoạt đầu khi mới nhiễm bệnh, con vật mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, sốt cao, sốt lên xuống theo hình sin


- Con vật ho: lúc đầu ho khan và ngắn, có cảm giác đau. Sau đó tiếng ho ướt và kéo dài, giảm đau.


- Nước mũi ít và đặc, thường dính vào 2 bên lỗ mũi. Trường hợp nặng, nước mũi đặc như mủ và có mùi hôi thối


- Thở khó: thở nông và nhanh. Tim đập nhanh, sau đó yếu dần. Biểu hiện thiếu oxi, niêm mạc mắt, miệng tím bầm


- Khi sờ nắn vùng phổi con vật có phản xạ đau và ho. Gõ vùng phổi, âm đục rải rác. Nghe thấy âm ran ướt ở thời kỳ đầu, sau chuyển sang âm vò tóc ở thời kỳ cuối


d. Phòng


- Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở khô sạch, thoáng vào mùa hè, kín ấm vào mùa đông, phân rác phải dọn hàng ngày cho vào hố tiêu độc.


- Chăm sóc và nuôi dưỡng tích cực, định kỳ tiêm phòng các loại vacxin phòng bệnh cho chó, mèo: Care, Parvo virus, dại, viêm gan truyền nhiễm, Lepto...và định kỳ tẩy giun sán, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.


- Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và khó thở), cách ly, điều trị kịp thời.
e. Điều trị


- Sử dụng kháng sinh để tiêu diệt nguyên nhân gây bệnh. Việc lựa chọn kháng sinh tốt nhất nên dựa vào kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn. Có thể sử dụng một số nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng:


- Cephalexin


- Sulfadiazine - trimethoprim


- Enrofloxacin


- Hoặc kết hợp nhiều loại kháng sinh với nhau


- Cần cung cấp nước và điện giải cũng như các chất dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng cho con vật đặc biệt khi con vật trong giai đoạn chán ăn.


+ Truyền Ringerlactat 20ml/kgP/ngày


+ Glucoza 5%: 20ml/kgP/ngày


+ Kết hợp bổ sung các loại vitamin: C, B.complex, B1, B12...


- Cho con vật vào nơi âm áp, tránh gió lùa. Cho ăn thức ăn giàu sinh dưỡng, dễ ăn. Đặt con vật nằm ở tư thế thoải mái, dễ thở.


- Thường xuyên mát xa vùng ngực ngày 4 - 6 lần để giúp vật dễ thở và đào thải dịch tiết đường hô hấp.


- Dùng các hóa dược khác có tác dụng làm giãn phế quản giảm ho, an thần giảm đau dễ thở như: Ephedrin, Dimedron tiêm bắp.
Ngoài ra có thể kết hợp với việc dùng một số bài thuốc nam chữa bệnh hô hấp ở chó, mèo tương tự như điều trị bệnh viêm phế quản


15. Bệnh viêm tử cung, âm đạo chó


a. Nguyên nhân


- Do nhiễm khuẩn khi giao phối: xảy ra khi con đực bị viêm cơ quan sinh dục hoặc do tác động cơ giới nào đó gây sây sát tổn thương bộ phận sinh dục cái, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh.


- Do hậu quả của quá trình sinh đẻ, sót nhau, sảy thai, thai chết, máu và dịch thẩm xuất tích lại trong tử cung, âm đạo chó tạo điều kiện cho vi khuẩn từ cổ tử cung xâm nhập vào gây


bệnh. Các vi khuẩn thường gặp là tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, E. coli dung huyết và Klebsiella.


- Do trùng roi (Trichomonas fortus), nấm (Candida albicans)


b. Triệu chứng


• Viêm cấp tính


- Con vật sốt cao, ủ rũ, mệt mỏi, ăn ít, khát nước, nôn mửa


- Con vật thường có biểu hiện bồn chồn, đau vùng hông, hay quay đầu lại phía sau.


- Âm đạo sưng, đỏ, nóng, đụng đến con vật có biểu hiện trạng thái đau đớn rõ rệt. Từ cơ quan sinh dục luôn chảy ra ngoài một hỗn dịch bao gồm dịch rỉ viêm, dịch nhầy mùi tanh khắm.


• Viêm mạn tính


- Triệu chứng thể hiện thất thường, dịch tử cung chảy ra liên tục hoặc ngắt quãng có mùi hôi thối, dịch dính bẩn vùng đuôi, chân sau.


- Niêm mạc âm đạo dày lên, màu đỏ thẫm, vật mệt mỏi, ăn ít và kém vận động. c. Chẩn đoán


d. Phòng


- Cho vật ăn uống đủ chất, sạch sẽ, chuồng thoáng mát, vệ sinh.


- Thường xuyên vệ sinh cơ thể, lau rửa âm môn bằng dung dịch nước muối hay thuốc tím nhất là trước khi phối giống.


- Tay của kỹ thuật viên hay dụng cụ sử dụng trong các thao tác khám thai, đõ đẻ hay khi can thiệp đẻ, mổ đẻ, sát nhau đều phải vô trùng.


- Sau những ca phẫu thuật đẻ khó phải tiêm kháng sinh để chống nhiễm khuẩn và thụt rửa âm đạo bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay Chloramphenycol 4%.


e. Điều trị


- Theo nguyên tắc chung là điều trị nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng, kết hợp với các thuốc bổ trợ và chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo nhằm tăng cường sức đề kháng của cơ thể.


- Thụt rửa tử cung, âm đạo bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1%, mỗi ngày thụt rửa một lần, trong 3 - 5 ngày.


- Chống nhiễm khuẩn: sử dụng một trong các thuốc kháng sinh sau đây:


- Có thể dùng Penicillin, Ampicillin: tiêm bắp liều 10.000 UI/kg thể trọng/ngày, Kanamycin: tiêm bắp liều 10 mg/kg thể trọng/ngày. Điều trị liên tục trong 5 - 7 ngày.
- Điều trị viêm âm đạo do nhiễm khuẩn và nhiễm nấm


- Sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn giới thiệu ở trên kết hợp với thuốc đặc trị trùng roi và nấm:


+ Klion: hòa nước cho uống, liều 10mg/kg/ngày. Điều trị liên tục 5 - 7 ngày.


+ Ketomycin: chó 1 - 2 g/con, mèo 0,5 - 1 g/con, hòa nước sạch hay nước cháo cho uống.


Điều trị liên tục trong 5 - 7 ngày.


+ Dearnewtab: đặt vào âm đạo 1 viên/ lần, ngày đặt 2 lần, với mèo đặt 1/2 viên/ngày.


+ Flagystine: 1 viên/lần/ngày đặt sâu vào tử cung


+ Metronidazole, Nystatine, Dexamethasone: đặt sâu vào tử cung, chó 1 viên/lần/ngày, mèo 1/2 viên/lần/ngày. Cần ngâm viên thuốc vào nước khoảng 30 giây trước khi đặt.


- Thuốc chữa triệu chứng: cầm máu bằng vitamin K, hồi phục tổ chức niêm mạc tử cung, âm đạo: tiêm vitamin A, D, E.


- Chống kích ứng niêm mạc và chống co thắt tử cung, âm đạo: tiêm bắp Atropin 1% hay Primeran liều 1-2ml/con/ngày.


- Trợ sức, trợ lực bằng cách tiêm vitamin B1 2,5%, vitamin C 5%, B. complex


- Truyền dung dịch mặn - ngọt đẳng trương 15 - 20 ml/kg thể trọng/ngày. Truyền 2 - 3 ngày.


16. Bệnh co giật do thiếu canxi


A. Co giật trước khi đẻ


a. Nguyên nhân


- Chủ yếu do nuôi dưỡng không tốt, khẩu phần ăn thiếu Ca, P.


- Tỷ lệ Ca/P không thích hợp, do Ca thiếu, P thừa.


- Do rối loạn hoạt động của tuyến cận giáp (Parathyroides).


b. Triệu chứng


- Chó, mèo đi lại bồn chồn, nôn mửa nhanh, sốt cao trên 41°C.


- Hai chân sau yếu run rẩy, đứng không vững, đi lại khó khăn, thường đi siêu vẹo. Sau đó, chó nằm duỗi thẳng chân, không đứng lên được, rung cơ, thỉnh thoảng lên cơn co giật, con vật thở hổn hển, thở dốc, nước dãi chảy tự do quanh miệng.


- Bệnh có thể kéo dài liên tục vài tiếng, có khi tới vài ngày nếu không can thiệp ngay sẽ lên cơn co giật liên tục, sau đó bại liệt nằm một chỗ, bại liệt kéo dài làm cơ của chân sau bị teo, thối loét da thịt và vật thường bị tử vong trong trạng thái bại huyết. c. Chẩn đoán


-


d. Phòng


- Trong giai đoạn có chửa và nuôi con nên cho ăn đủ chất dinh dưỡng, đủ chất khoáng và vitamin, nhất là Ca và P.


- Hàng ngày nên bổ sung vào thức ăn bột xương nghiền, ốc, cua, tôm, hến, sụn, xương.
- Cho chó, mèo chửa ra hoạt động ngoài trời để tăng thêm lượng vitamin D3.



e. Điều trị


+ Gluconat canxi hay Cloruacanxi truyền tĩnh mạch cho chó với liều 5 - 10 ml/con, tiêm liên tục trong 3 - 5 ngày.


+ Calcium fort tiêm bắp cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5ml/con/ngày.


+ Ravitfor, Carbiron: thuốc bại liệt cặp thuốc gồm 1 cặp hai ống, 1 ống chứa Canxium Gluconate, 1 ống chứa vitamin nhóm B, khi tiêm bắp trộn 2 ống và tiêm cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5 ml/con/ngày.


+ Trợ tim mạch bằng cách tiêm Spartein liều 2 - 3 ml/con, tiêm long não nước 5% với liều 2 - 3 ml/con nếu có hiện tượng hạ nhiệt độ.


Trợ sức, trợ lực bằng cách: tiêm bắp vitamin B1, B12, C...




B. Co giật sau khi đẻ.


a. Nguyên nhân


- Trong giai đoạn mang thai nhất là giai đoạn cuối chó, mèo không được cung cấp đầy đủ Canxi, Photpho. Sau khi đẻ, chó cái, mèo cái đòi hỏi phải có Canxi, photpho cung cấp cho việc tiết sữa nuôi con.


- Các nguyên nhân trên làm cho hàm lượng Canxi giảm xuống đột ngột trong máu gây ra bệnh co giật của chó, mèo sau khi đẻ.


b. Triệu chứng


- Bệnh thường xảy ra đột ngột sau khi đẻ trong vòng 3 - 5 ngày. Bệnh tiến triển nhanh, từ khi bắt đầu có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên xuất hiện các triệu chứng điển hình không quá 12 giờ. Chó, mèo bồn chồn, mắt lờ đờ, không muốn đi lại, chân sau lảo đảo, đứng không vững, run rẩy, các bắp thịt rung liên tục, sau đó xuất hiện những cơn co giật. Chó thở mạnh, chảy nhiều rớt dãi sau đó nằm liệt không đi lại được. Nếu không cứu chữa kịp thời thì có tới 60% số chó mèo sẽ chết sau 12 - 48 giờ co giật. Nhiều trường hợp chó sau khi đẻ vài giờ đã chết vì co giật.


- Một số trường hợp bệnh nhẹ chó, mèo chỉ biểu hiện: khô mũi, ăn ít, đi lại khó khăn, siêu vẹo. Chó thường không chết nhưng liệt chân, thở khó khăn, lưỡi luôn luôn thò ra kèm theo rãi dớt do liệt hầu. Chó, mèo suy yếu nhanh, mệt mỏi, không cho con bú. c. Chẩn đoán


-


d. Phòng


- Trong giai đoạn có chửa và nuôi con nên cho ăn đủ chất dinh dưỡng, đủ chất khoáng và vitamin, nhất là Ca và P.


- Hàng ngày nên bổ sung vào thức ăn bột xương nghiền, ốc, cua, tôm, hến, sụn, xương. - Cho chó, mèo chửa ra hoạt động ngoài trời để tăng thêm lượng vitamin D3. e. Điều trị


+ Gluconat canxi hay Cloruacanxi truyền tĩnh mạch cho chó với liều 5 - 10 ml/con, tiêm liên tục trong 3 - 5 ngày.


+ Calcium fort tiêm bắp cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5ml/con/ngày.


+ Ravitfor, Carbiron: thuốc bại liệt cặp thuốc gồm 1 cặp hai ống, 1 ống chứa Canxium Gluconate, 1 ống chứa vitamin nhóm B, khi tiêm bắp trộn 2 ống và tiêm cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5 ml/con/ngày.


+ Trợ tim mạch bằng cách tiêm Spartein liều 2 - 3 ml/con, tiêm long não nước 5% với liều 2 - 3 ml/con nếu có hiện tượng hạ nhiệt độ.


Trợ sức, trợ lực bằng cách: tiêm bắp vitamin B1, B12, C...




17. Bệnh sát nhau


a. Nguyên nhân


- Sau khi đẻ tử cung co bóp yếu do trong thời gian con mẹ mang thai, nhất là những tháng cuối chó mẹ thiếu vận động, thức ăn thiếu khoáng.


- Chó mẹ quá gầy hoặc quá béo, đẻ quá nhiều con, con quá to, nước ối quá nhiều.


- Viêm núm nhau, viêm niêm mạc tử cung hoặc màng thai bị viêm làm cho nhau mẹ và nhau con bị dính lại với nhau.


- Do kế phát từ bệnh sảy thai truyền nhiễm bởi vi trùng Brucella hay phẩy khuẩn Vibrio fortus.


b. Triệu chứng


• Có hai thể sát nhau:


- Sát nhau không hoàn toàn là một bộ phận màng thai còn dính chặt với niêm mạc tử cung, còn một phần nhau treo lủng lẳng ở mép âm môn.


- Sát nhau hoàn toàn là toàn bộ nhau thai còn ở trong tử cung.


• Chó cái bị sát nhau thường có biểu hiện:


- Ăn uống kém, thân nhiệt tăng, lượng sữa giảm có khi con vật ngừng tiết sữa, vật bệnh biểu hiện đau đớn thường cong lưng rặn. Sau 24 - 48 giờ nhau thai sẽ bị hoại tử. Lúc này từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài một hỗn dịch bao gồm dịch rỉ viêm, niêm dịch và các tế bào núm nhau bị hoại tử có màu đỏ nâu và có mùi hôi thối đặc trưng, con vật rất dễ lâm vào tình trạng huyết nhiễm trùng hay huyết nhiễm độc và rất dễ bị tử vong nếu không can thiệp kịp thời.



e. Điều trị


- Rửa sạch bộ phận sinh dục phía ngoài bằng các dung dịch sát trùng nhẹ, cắt bỏ những phần nhau thai lòng thòng phía ngoài. Sau đó sử dụng các loại thuốc sau:


- Oxytoxin: tiêm dưới da liều 1 - 2 ml/con/ngày, tiêm một lần kết hợp với tiêm truyền dung dịch glucoza 5% 15 - 20 ml/kg thể trọng.


- Thụt vào tử cung Rivanol 0,1 %, thuốc tím 0,1% liều 100 - 300 ml/lần.
Sau khi thụt rửa cần kích thích hoặc chờ cho dung dịch thụt rửa đẩy hết ra ngoài rồi bơm kháng sinh vào tử cung







18. Hiện tượng chửa giả


a. Nguyên nhân


- Chửa giả là một quá trình bệnh lý hay gặp ở chó, mèo cái trong độ tuổi sinh sản, với đặc điểm là con vật xuất hiện các triệu chứng lâm sàng giống như cơ thể có thai nhưng thực chất trong tử cung không có bào thai.


b. Triệu chứng


- Cho đến nay nguyên nhân gây hiện tượng chửa giả ở chó, mèo chưa được khảng định chắc chắn nhưng nhiều tác giả đã cho rằng có thể do hoạt động kéo dài của thể vàng.


- Bụng căng dần, tuyến vú tăng sinh


- Núm vú phát triển, bầu vú căng và vắt ra sữa, ở giai đoạn cuối chó cái có hiện tượng tìm chỗ đẻ nhưng thực ra không có thai trong bụng (khám bụng bằng sờ nắn, nghe tim thai và siêu âm).


- Tính tình chó thay đổi. Sau khoảng 60 ngày chó cái làm tổ ở nơi tối, coi đồ chơi hay giầy dép như là con của chính mình.


- Con vật có biểu hiện rối loạn tiêu hóa, rối loạn điều tiết thân nhiệt, có lúc thân nhiệt tăng, có lúc lại giảm.



e. Điều trị


- Thường những chó này không nên cho sinh sản nữa, nuôi để làm cảnh hoặc để trông nhà. Vì vậy, khi ngừng tiết sữa thì thực hiện phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung.


- Có thể sử dụng các thuốc:


+ PGF2α, hay các sản phẩm tương tự như Estrumate, Lutalyse, Prosolvin: tiêm bắp liều 0,3 - 0,5 ml/lần, có tác dụng nhanh chóng kết thúc hiện tượng mang thai giả ở chó.


+ Testosteron: tiêm bắp liều 10 - 50 mg/con


+ Oestrogen: tiêm bắp liều 1 - 2 mg/con, tiêm 3 lần mỗi lần cách nhau 48 giờ.


+ Prolan B: tiêm băp liều 500 UI cho chó dưới 25 kg và liều 1000 UI cho chó trên 25 kg.





Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vết