CTD-CTCT

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Contents

Câu 1: Trình bày những nội dung chủ yếu của học thuyết Mác - Lê nin về chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu? 4

Câu 2: Làm rõ nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin: "Đảng là đội tiền phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân" 5

Câu 3: Trình bày những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu? 6

Câu 4: Làm rõ luận điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" ? 7

Câu 5: Trình bày những vấn đề cơ bản về Đảng và xây dựng Đảng theo quan điểm Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 8

Câu 6: Trình bày quan điểm của Đại hội X khi diễn đạt về bản chất của Đảng? Ý nghĩa của cách diễn đạt đó? 9

Câu 8: Trình bày những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về xây dựng Đảng được xác định trong đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 9

Câu 9: Làm rõ tính tất yếu khách quan của Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam? 10

Câu 13: Làm rõ mối quan hệ giữa người chỉ huy với chính ủy (chính trị viên) trong cùng một đơn vị? 11

Câu 15: Làm rõ khái niệm CTĐ - CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam? 11

Câu 16: Làm rõ vị trí, vai trò của hoạt động CTĐ - CTCT trong quân đội nhân dân Việt Nam? 13

Câu 18: Làm rõ nguyên tắc tính Đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu trong tiến hành CTĐ - CTCT? 13

Câu 19: Làm rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác tư tưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam? 14

Câu 20: Trình bày những nguyên tắc tiến hành công tác tư tưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 15

Câu 21: Trình bày những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 16

Câu 22: Làm rõ giải pháp: "xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo, trung tâm giáo dục chính trị, tư tưởng của đơn vị" trong nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam? 17

Câu 23: Làm rõ vị trí, vai trò của giáo dục chính trị ở đơn vị cơ sở trong quân đội? 18

Câu 25: Làm rõ vai trò của công tác tuyên truyền cổ động ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 18

Câu 26: Trình bày những hình thức của hoạt động tuyên truyền, cổ động ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 19

Câu 27: Trình bày những nguyên tắc tiến hành công tác tuyên truyền, cổ động? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 21

Câu 28: Làm rõ vai trò của hoạt động văn hóa quần chúng ở đơn vị cơ sở trong quân đội? 22

Câu 30: Làm rõ vai trò của xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị cơ sở trong quân đội? 22

Câu 31: Trình bày những nội dung của xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 23

Câu 32: Làm rõ ý nghĩa của tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa trong quân đội? 24

Câu 33:Trình bày những yêu cầu có tính nguyên tắc trong tổ chức phong trào thi đua ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 24

Câu 34: Trình bày những vấn đề cần nắm vững trong tổ chức và duy trì phong trào thi đua ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 25

Câu 35: Làm rõ nội dung: "Phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua"? 26

Câu 36: Làm rõ vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng trong quân đội? 28

Câu 38: Làm rõ nội dung, biện pháp: "kết hợp xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn vị VMTD" trong xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. 28

Câu 39: Làm rõ vị trí, vai trò của chi bộ trong quân đội? 29

Câu 43: Làm rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ Đảng viên trong quân đội? 30

Câu 44: Trình bày những nội dung, biện pháp xây dựng đội ngũ Đảng viên trong quân đội ? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 31

Câu 45: Làm rõ nội dung, biện pháp: "Làm tốt công tác phát triển Đảng" trong xây dựng đội ngũ Đảng viên? (T3 - tr 91) 33

Câu 50: Trình bày những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ở chi bộ? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 34

Câu 54: Làm rõ vị trí, vai trò của kỷ luật Đảng? 35

Câu 55: Làm rõ tính chất của kỷ luật Đảng? 35

Câu 56: Trình bày những nội dung, biện pháp để tăng cường kỷ luật Đảng ở chi bộ trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 36

Câu 57: Làm rõ tầm quan trọng của công tác thanh niện trong quân đội? 36

Câu 58: Trình bày tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 37

Câu 59: Trình bày những vấn đề cần nắm vững trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 37

Câu 60: Làm rõ những quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên? 39

Câu 61: Làm rõ tầm quan trọng của công tác dân vận của quân đội trong thời kỳ đổi mới? 40

Câu 64: Làm rõ ý nghĩa của phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật ở đơn vị cơ sở trong quân đội? 40

Câu 66: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật trong quân đội? 41

Câu 67: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 41

Câu 68: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật trong quân đội? 43

Câu 69: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong giai đoạn thực hành huấn luyện kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 44

Câu 70: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc? 45

Câu 71: Trình bày nội dung và yêu cầu mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 45

Câu 72: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong trạng thái SSCĐ bảo vệ Tổ quốc? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 46

Câu 73: Làm rõ đặc điểm nhiệm vụ chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật trong quân đội? 47

Câu 76: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn chuẩn bị chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 47

Câu 77: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn thực hành chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 48

Câu 78: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn sau chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? 48

Câu 1: Trình bày những nội dung chủ yếu của học thuyết Mác - Lê nin về chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu?

Trả lời:

Những nội dung chủ yếu của học thuyết Mác - Lê nin về chính Đảng cách mạng của giai cấp công nhân:

1. Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản.

2. Đảng là một bộ phận của giai cấp công nhân, là đội tiền phong, lãnh tụ chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân.

3. Khi có chính quyền Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó.

4. Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng Cộng sản.

5. Đảng gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng.

6. Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.

7. Đảng kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào Đảng, phải thường xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng.

8. Chủ nghĩa quốc tế vô sản là một nguyên tắc của Đảng Cộng sản

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:

1. Đây là một học thuyết cách mạng của giai cấp công nhân là một học thuyết cách mạng và khoa học, bao gồm những nguyên lý và nguyên tắc rất cơ bản, bảo đảm xây dựng Đảng thành một đảng mác - xít. Những nguyên lý, nguyên tắc đó ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.

2. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin không phải là giáo điều mà là kim chỉ nam cho hành động, vì thế đòi hỏi các chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của dân tộc, từ thực tiễn chính trị - xã hội của đất nước mình và vận dụng đúng đắn, sáng tạo.

3. Kinh nghiệm các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, Liên Xô đã chứng minh quan điểm đúng đắn của Đảng ta: mọi thành công hay thất bại của cách mạng đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng, bất cứ nơi nào và lúc nào, Đảng nào xa rời hay thực hiện những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin một cách giáo điều, duy ý chí, vi phạm những nguyên lý về đảng của giai cấp công nhân, thì nhất định trước sau đảng đó sẽ phạm sai lầm, đội ngũ đảng chia rẽ, mất uy tín trước quần chúng và có thể đưa cách mạng đến thất bại.

Câu 2: Làm rõ nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin: "Đảng là đội tiền phong chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân"

Trả lời:

*Vị trí của nguyên lý: Đây là nguyên lý quan trọng nhất, chi phối, bao trùm toàn bộ các nguyên lý khác vì:

- Nguyên lý trả lời câu hỏi Đảng là ai, Đảng như thế nào.

- Nguyên lý này định hướng toàn bộ công tác xây dựng Đảng.

*Nội dung nguyên lý: 3 vấn đề cơ bản:

- Khẳng định Đảng Cộng sản là của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân: Đảng phải đứng vững trên lập trường, quan điểm, lợi ích của giai cấp công nhân. Mục tiêu, lý tưởng mà Đảng đấu tranh chính là mục tiêu, lý tưởng của giai cấp công nhân.

- Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, là bộ chính trị, là bộ tham mưu, là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, là một bộ phận gắn bó mật thiết, không thể tách rời giai cấp công nhân.

- Đảng là hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân.

Chú ý thêm :

- Đảng là một bộ phận của giai cấp, Đảng gắn liền với giai cấp, không tách rời giai cấp, nhưng phải phân biệt Đảng với toàn bộ giai cấp. Đảng là đội tiền phong, lãnh tụ chính trị và là tổ chức chặt chẽ, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân. Đảng chỉ thu hút vào đội ngũ của mình những người giác ngộ nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

- Vai trò tiên phong của Đảng thể hiện một cách toàn diện ở lý luận tiên phong, ở đường lối đúng đắn, ở năng lực lãnh đạo quần chúng cũng như ở tinh thần tận tụy, gương mẫu hi sinh của các tổ chức đảng và của đội ngũ đảng viên.

- Vai trò tiên phong của Đảng còn được thể hiện về mặt tổ chức, Đảng phải là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân, Đảng phải có những nguyên tắc tổ chức, phải tuân theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, có cơ quan lãnh đạo cấp trên và cấp dưới ...

- V.I. Lê nin chỉ rõ trong hệ thống tổ chức của giai cấp công nhân, Đảng không phải là tổ chức duy nhất, nhưng Đảng là tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân. Người chỉ rõ: "Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản, đội tiên phong trực tiếp nắm chính quyền, đó là người lãnh đạo"

Câu 3: Trình bày những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu?

Trả lời:

Những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam:

1. Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

3. Đảng Cộng sản là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam là một khối thống nhất ý chí và hành động, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy tự phê bình và phê bình làm nguyên tắc phát triển.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó chặt chẽ với nhân dân, Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân.

7. Thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục đội ngũ Đảng viên về mọi mặt, trước hết là đạo đức cách mạng.

8. Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh.

9. Phải kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản.

10. Đảng phải được thường xuyên chỉnh đốn.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong thời kỳ hiện nay có ý nghĩa:

- Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất năng lực của cán bộ, Đảng viên.

- Củng cố Đảng về mặt tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất năng lực.

- Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

- Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.

Câu 4: Làm rõ luận điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" ?

Trả lời:

Tại sao Đảng lại gắn bó mật thiết với nhân dân?

Vì:

- Xuất phát từ vai trò to lớn của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, quần chúng là người sáng tạo ra lịch sử.

- Quần chúng nhân dân là đối tượng lãnh đạo của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng quyết định sức mạnh của Đảng.

- Đảng ra đời là vì hạnh phúc của nhân dân, vì lợi ích và phục vụ nhân dân, Đảng muốn lãnh đạo được dân thì phải biết hiểu được dân, học dân và nâng đỡ nhân dân.

- Là người lãnh đạo, Đảng phải thuyết phục, thu hút và thu phục và chinh phục được quần chúng.

- Là người đầy tớ trung thành, Đảng phải là người công bộc tin cậy của nhân dân.

Kết luận: Liên hệ mật thiết với quần chúng thuộc về bản chất của Đảng Cộng sản, là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Yêu cầu: Để làm tròn tư cách của người lãnh đạo, người đầy tớ của nhân dân thì:

- Đảng phải thường xuyên chăm lo vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đủ năng lực để lãnh đạo nhân dân tiến hành đấu tranh cách mạng.

- Mọi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát, đáp ứng mọi yêu cầu, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.

- Đội ngũ cán bộ Đảng viên phải gần gũi với nhân dân, khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng.

Câu 5: Trình bày những vấn đề cơ bản về Đảng và xây dựng Đảng theo quan điểm Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

- Đảng là đội tiền phong của giai cấp CN, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp Cn và nhân dân lao động.

- Mục đích của Đảng là XD nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công CNXH và cuối cùng là CNSC.

- Đảng lấy CN Mác - Lê nin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng.

- Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất về ý chí, hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản.

- ĐCS VN là đảng cầm quyền, Đảng gắn bó mật thiết với quần chúng và nhân dân lao động.

- ĐCS VN kết hợp CN yêu nước với CN quốc tế của giai cấp vô sản, Đảng được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn.

Câu 6: Trình bày quan điểm của Đại hội X khi diễn đạt về bản chất của Đảng? Ý nghĩa của cách diễn đạt đó?

Trả lời:

- Đảng là đội tiền phong của giai cấp CN, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp Cn và nhân dân lao động.

- Ý nghĩa:

Cách diễn đạt này khẳng định được vấn đề hết sức cơ bản của Đảng: ĐCSVN mang bản chất giai cấp CN, giai cấp mà bản chất và lợi ích của nó gắn liền với CNXH, với xu thế phát triển tất yếu của lịch sử.

Cách diễn đạt này phù hợp với quy luật hình thành và phát triển của Đảng.

Nó phù hợp với quan điểm của Đảng: lấy CN Mác - Lê nin, tư tưởng HCM làm nền tảng.

Là cơ sở để Đảng ta giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp

Câu 8: Trình bày những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về xây dựng Đảng được xác định trong đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

Đại hội X xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm tới là:

*Phương hướng và mục tiêu tổng quát của công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ tới là: tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn gắn bó với nhân dân.

*Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, chỉnh đốn Đảng:

- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện.

- Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng.

- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và của hệ thống chính trị. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. Đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng.

*Liên hệ về nhận thức, trách nhiệm của bản thân:

Mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, Đảng viên cần nắm vững và thực hiện đúng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, chỉnh đốn Đảng mà nghị quyết đại hội X của Đảng đã đề ra, xây dựng Đảng thật sự ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới.

Câu 9: Làm rõ tính tất yếu khách quan của Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

-Khi xác định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Mac - Enghen đã chỉ ra cho giai cấp vô sản con đường đúng đắn nhất để tự giải phóng mình: đó là dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp CN liên minh chặt chẽ với nông dân, sử dụng bạo lực cách mạng đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp TS, lập nên nhà nước chuyên chính vô sản và sử dụng nhà nước đó để làm công cụ bảo vệ quyền thống trị của mình đối với toàn bộ xã hội.

- Để thực hiện nhiệm vụ đó, giai cấp CN phải có lực lượng vũ trang của mình, lãnh đạo lực lượng đó cùng với nhân dân lao động lật đổ giai cấp thống trị, bảo vệ thành quả cách mạng của mình.

- Kế tục và phát triển tư tưởng M-A, Lê nin đã xây dựng hoàn chỉnh học thuyết về quân đội kiểu mới của giai cấp VS. Theo Lê- nin, sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội là một tất yếu khách quan, là một quy luật nhằm làm cho quân đội tuyệt đối trung thành với Đảng, nhà nước công nông.

- Trung thành vận dụng sáng tạo những nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của Lê nin, kế thừa kinh nghiệm đánh giặc của dân tộc, Đảng ta khi mới ra đời, trong cương lĩnh vắn tắt của Đảng tháng 2/1930, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến nhiệm vụ tổ chức ra quân đội công nông. Trong luận cương tháng 10/1930 cũng nêu rõ vấn đề vũ trang công nông, lập quân đội công nông và tổ chức đội tự vệ công nông để từng bước xây dựng quân đội vững mạnh, cùng nhân dân cả nước đứng lên khởi nghĩa vũ trang khi thời cơ đến.

- Đảng ta cho rằng, việc Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh cách mạng là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ yêu cầu sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta xác định quyền lãnh đạo quân đội thuộc về Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng không phân quyền lãnh đạo quân đội cho bất cứ một giai cấp, một tổ chức, một đảng phái nào khác.

- Ngày nay, nhiệm vụ của quân đội ta có sự phát triển mới, càng đòi hỏi phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.

Câu 13: Làm rõ mối quan hệ giữa người chỉ huy với chính ủy (chính trị viên) trong cùng một đơn vị?

Trả lời:

- Quan hệ giữa chính ủy ( chính trị viên ) với người chỉ huy là quan hệ phối hợp công tác. Chính ủy (chính trị viên) và người chỉ huy phải thường xuyên chủ động quan hệ chặt chẽ với nhau trên tinh thần đoàn kết, thống nhất, tin cậy, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ; cùng chăm lo xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.

- Người chỉ huy và chính ủy ( chính trị viên ) phải kịp thời thông báo, trao đổi cho nhau biết các nghị quyết, chỉ thị và mệnh lệnh của cấp trên giao, thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy quyết định, xây dựng kế hoạch, phân công tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra các tổ đảng, cơ quan, đơn vị thực hiện.

- Trong thực hiện nhiệm vụ, nếu có vđ gì chưa thống nhất thì đưa ra cấp ủy thảo luận, quyết định và chấp hành theo quyết định của tập thể. Trường hợp khẩn trương không họp được cấp ủy, thường vụ, để kịp thời phục vụ chiến đấu thì người CH quyết định về công tác quân sự, chính ủy (CTV) quyết định những vấn đề thuộc về CTĐ - CTCT nhưng đồng thời phải báo cáo lên cấp trên, chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp mình, cấp ủy và thủ trưởng cấp trên.

Câu 14 : Trình bày hệ thống tổ chức, chức năng, hoạt động của cơ quan chính trị các cấp trong quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm bản thân?

Trả lời :

+ Tổ chức :

- Tổng cục Chính trị ở cấp cao nhất

- Cục Chính trị ở Bộ Tổng Tham mưu, ở cấp Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương

- Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương

- Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự địa phương huyện, thị xã và tương đương

+ Chức năng : CTĐ-CTCT

+ Hoạt động : hoạt động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ các cấp.

Câu 15: Làm rõ khái niệm CTĐ - CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

*Khái niệm: CTĐ - CTCT trong QĐNDVN là bộ phận rất quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, một mặt công tác cơ bản của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội; là công tác xây dựng Đảng bộ quân đội về chính trị, tư tưởng; công tác vận động quần chúng của Đảng góp phần xây dựng quân đội về chính trị, quán triệt sự lãnh đạo chính trị của Đảng trong mọi mặt hoạt động của quân đội, bảo đảm quân đội luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc XHCN, với nhân dân, phát huy sức mạnh chính trị tư tưởng làm cơ sở cho sức mạnh tổng hợp của quân đội.

*Bản chất:

 CTĐ - CTCT là hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.....chỉ huy, tham mưu, hậu cần , kỹ thuật là các hoạt động chuyên môn.

 Khác nhau:

• Hoạt động CTĐ - CTCT có ý nghĩa trong định hướng về chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động khác.

• Nó thâm nhập vào tất cả mọi mặt hoạt động khác, đồng thời thâm nhập vào mọi tổ chức, mọi con người để xây dựng nhân tố chính trị tinh thần, xây dựng ý thức tự giác trong tham gia mọi hoạt động khác.

*Mục đích CTĐ - CTCT:

 Nhằm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc, nhằm xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.

*Nội dung: thể hiện trên hai mặt công tác và 7 nội dung

 Hai mặt công tác: Công tác tư tưởng và công tác tổ chức.

 Bảy nội dung: Công tác tuyên truyền, công tác cán bộ, công tác chính sách, công tác dân vận, công tác kiểm tra, công tác bảo vệ an ninh chính trị, công tác quần chúng.

*Lực lượng và chủ thể:

 Lực lượng: mọi quân nhân, mọi tổ chức trong quân đội đều tiến hành CTĐ - CTCT.

 Chủ thể (những người chịu trách nhiệm chính): cấp ủy tổ chức Đảng, chính trị viên, cơ quan chính trị và cán bộ chính trị các cấp.

*Đối tượng, phạm vi tác động: Ở đâu có tổ chức và con người của quân đội thì ở đó có hoạt động CTĐ - CTCT.

*Phương pháp tác phong CTĐ - CTCT: sử dụng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương.

Câu 16: Làm rõ vị trí, vai trò của hoạt động CTĐ - CTCT trong quân đội nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

*Vai trò:

- Tiến hành CTĐ -CTCT là một nguyên tắc trong xây dựng LLVT CM của Đảng:

 Xuất phát từ mối quan hệ giữa việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và hoạt động CTĐ - CTCT.

 Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của CTĐ - CTCT: trực tiếp xây dựng nhân tố chính trị tinh thần, đó là yếu tố quyết định sức mạnh chiến đấu của quân đội.

(sức mạnh chiến đấu của quân đội là sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố cơ bản là con người, vũ khí với các nhân tố: nhân tố chính trị tinh thần, trình độ kỹ thuật, chiến thuật, hợp đồng, sức khỏe, kỷ luật, trang bị vũ khí. Trong đó, yếu tố có vai trò quan trọng là nhân tố chính trị tinh thần.)

- Thông qua hoạt động CTĐ - CTCT mà đường lối, nhiệm vụ quân sự của Đảng được quán triệt và tổ chức thực hiện, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội.

Câu 18: Làm rõ nguyên tắc tính Đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu trong tiến hành CTĐ - CTCT? (T1 - 232)

Trả lời:

* Vị trí: Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống nguyên tắc, có vai trò chi phối các nguyên tắc khác.

* Cơ sở: Xuất phát từ mối quan hệ bản chất, mối quan hệ hữu cơ giữa lãnh đạo của Đảng với quân đội và hoạt động CTĐ - CTCT. Toàn bộ hoạt động CTĐ - CTCT là nhằm giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội: sự lãnh đạo của Đảng quyết định phương hướng chính trị, tư tưởng, bảo đảm cho quân đội luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc, thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong mọi tình huống.

* Tính cần thiết của nguyên tắc:

- Xuất phát từ mục đích bản chất hoạt động CTĐ - CTCT.

- Quân đội là một hoạt động XH lịch sử mang bản chất giai cấp nhất định, vì vậy trong khi tiến hành CTĐ - CTCT chính là hoạt động định hướng về chính trị , nó phải có tính giai cấp rõ ràng.

* Biểu hiện:

- Trong khi tiến hành CTĐ - CTCT phải xuất phát từ đường lối quan điểm của Đảng và thực hiện thắng lợi đường lối quan điểm đó.

- Tính Đảng biểu hiện ở chỗ nói và làm theo đường lối quan điểm của Đảng.

- Đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân để xem xét giải quyết mọi vấn đề trong hoạt động thực tiễn quân sự.

- Phải có tính chiến đấu cao, kiên quyết đấu tranh với những trào lưu tư tưởng phản động sai trái và những hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội và hoạt động quân sự.

Câu 19: Làm rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác tư tưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

*CTTT của Đảng trong QĐND VN là một bộ phận của CTTT của ĐCS VN, là một mặt cơ bản của CTĐ - CTCT trong quân đội, là công tác tác động đối với mọi người, trực tiếp bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận, chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức cách mạng, phát triển đời sống tinh thần của LLVT phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, là công tác đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng, văn hóa.

*Vai trò : CTTT là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và trong sự nghiệp xây dựng, chiến đấu của quân đội.

*Cơ sở xuất phát:

 Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội: hoạt động thực tiễn của con người là hoạt động có ý thức, qua giáo dục, bỗi dưỡng, đào tạo mà tư tưởng đi vào quần chúng, trở thành tư tưởng cách mạng.

 CTTT trực tiếp truyền bá lý tưởng cách mạng, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, hình thành ý chí tình cảm và định hướng hành động của con người và xã hội. Trong ý thức xã hội có nhiều bộ phận, đặc biệt quan trọng là lý luận cách mạng và tư tưởng tiên tiến có tác động thúc đẩy sự phát triển.

 CTTT là cơ sở góp phần cho sự ra đời của Đảng Cộng sản, đồng thời nó thường xuyên xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

(Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức vì:

• CTTT góp phần trang bị kiến thức -> từ đó nâng cao trình độ tư duy lý luận của Đảng.

• CTTT góp phần lý giải, giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống và hoạt động thực tiễn, từ đó tạo ra sự thống nhất về tư tưởng.

• CTTT góp phần dự báo và định hướng mọi hoạt động của Đảng và cán bộ Đảng viên)

*Vị trí: CTTT trong quân đội là một bộ phận hợp thành của CTĐ - CTCT, trực tiếp xây dựng phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ. Trong giai đoạn ngày nay, CTTT càng có ý nghĩa quan trọng:

- Mục tiêu diễn biến hòa bình tập trung đánh phá quân đội, phi chính trị hóa quân đội.

- Thực tiễn xây dựng CNXH: chênh lệch giai tầng trong xã hội lớn.

*Vai trò này được thể hiện trên hai vấn đề:

- CTTT cung cấp cơ sở khoa học cho Đảng ta tiếp tục tiến hành sự nghiệp đổi mới.

- CTTT góp phần đấu tranh chống các hệ tư tưởng thù địch để giữ vững trận địa chính trị tư tưởng của Đảng.

Câu 20: Trình bày những nguyên tắc tiến hành công tác tư tưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. CTTT phải mang tính Đảng.

- Yêu cầu: CTTT phải lấy CN M - L, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương của Đảng, nhiệm vụ của quân đội để xác định nội dung, tiến hành CTTT.

- Mọi hoạt động của CTTT phải phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng, của CM, của quân đội và đơn vị.

- Phải chủ động đấu tranh với những tư tưởng phản động, tàn tích văn hóa xấu độc, phản động.

2. CTTT phải mang tính khoa học

- Đây là nguyên tắc cơ bản của CTTT, đòi hỏi CTTT phải nắm vững tri thức nhân loại, thành quả CM KHKT để hoàn thiện cơ chế tác động vào ý thức con người.

- Tiến hành CTTT phải đảm bảo nội dung chính xác, phân tích các quá trình, hiện tượng xã hội một cách khách quan, toàn diện, phải đặt trong điều kiện không gian, thời gian nhất định, xây dựng cho cán bộ, chiến sĩ niềm tin có căn cứ, có sức thuyết phục.

3. CTTT phải liên hệ chặt chẽ với đời sống thực tiễn

- Đòi hỏi CTTT phải luôn gắn GD, học tập với cuộc sống thực tiễn.

- Phải bám sát thực tiễn, đi sát đời sống, kịp thời lý giải có sức thuyết phục những vấn đề thực tiễn đề ra.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây dựng và phát huy mặt tích cực, tiến bộ của con người làm chính để khắc phục mặt tiêu cực, lạc hậu.

5. Kết hợp chặt chẽ CTTT với công tác tổ chức

- Thông qua biện pháp tổ chức mà biến tư tưởng cách mạng thành hành động cách mạng, bảo đảm cho CTTT chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và tổ chức tạo cơ sở vững chắc cho tư tưởng phát huy sức mạnh.

- Đòi hỏi khi nghiên cứu tình hình tổ chức và công tác tổ chức để tiến hành CTTT và ngược lại.

6. Vận dụng quan điểm tổng hợp trong tiến hành CTTT.

Câu 21: Trình bày những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

*Trong quân đội, CTTT được thể hiện trên một số vấn đề sau:

- XD cho cán bộ, chiến sĩ trở thành con người mới XHCN.

- Bảo đảm về mặt tư tưởng cho các nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, XD, làm nhiệm vụ quốc tế.

- Kịp thời đấu tranh có hiệu quả chống lại các loại tư tưởng thù địch, những biểu hiện tư tưởng lạc hậu, bảo vệ vững chắc trận địa tư tưởng vô sản trong đơn vị.

*Biện pháp:

- Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, trở thành hạt nhân lãnh đạo mọi mặt, trung tâm giáo dục chính trị, tư tưởng của đơn vị.

- Thường xuyên nắm vững, đánh giá đúng thực chất tình hình tư tưởng, quan tâm đáp ứng nhu cầu chính đáng của cán bộ, chiến sĩ.

- CTTT phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã xác định.

- Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp hoạt động tư tưởng.

- Củng cố, tăng cường từng bước cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho các hoạt động tư tưởng, quản lý sử dụng có hiệu quả các phương tiện của CTTT.

- CTTT phải được tiến hành đồng bộ với các biện pháp tổ chức, hành chính, kinh tế và chính sách.

Câu 22: Làm rõ giải pháp: "xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo, trung tâm giáo dục chính trị, tư tưởng của đơn vị" trong nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

*Cơ sở:

 Xuất phát từ vị trí, vai trò tổ chức cơ sở Đảng : là chủ thể rất quan trọng của CTTT.

 Tổ chức cơ sở Đảng có đủ khả năng điều tiết, huy động mọi phương tiện, lực lượng để bảo đảm hoạt đông trong đơn vị.

*Yêu cầu:

 Tổ chức cơ sở Đảng phải coi lãnh đạo công tác tư tưởng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

 Trong từng giai đoạn, tổ chức cơ sở Đảng phải coi trọng việc nắm bắt đánh giá tình hình tư tưởng của đơn vị để từ đó có những chủ trương lãnh đạo cho phù hợp.

 Tổ chức cơ sở Đảng phải phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tiến hành CTTT.

 Tổ chức cơ sở Đảng phải chấp hành nghiêm chế độ báo cáo phản ánh tình hình lên cấp trên.

 Phải phát huy vai trò trách nhiệm bồi dưỡng trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy, cán bộ chính trị và cơ quan chính trị trong đơn vị.

Câu 23: Làm rõ vị trí, vai trò của giáo dục chính trị ở đơn vị cơ sở trong quân đội?

Trả lời:

*Khái niệm: CTGD CT ở ĐVCS là một hoạt động của CTTT đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của chi ủy, chi bộ ở đơn vị, tiến hành CTGD CT có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức CM và năng lực hoạt động thực tiễn của quân nhân. Trên cơ sở đó góp phần XD đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

*Vị trí, vai trò: GDCT là một hình thức chủ yếu của công tác tư tưởng, một nội dung cơ bản trong huấn luyện bộ đội, trực tiếp góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu, trình độ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các tổ chức trong đơn vị vững mạnh toàn diện và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

- Thông qua GDCT nhằm trang bị cho bộ đội những vấn đề cơ bản về CN M - L, đường lối quan điểm của Đảng, nhiệm vụ của quân đội, đơn vị.

- Góp phần củng cố, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức CM và năng lực hoạt động thực tiễn cho quân nhân.

- Giúp cho cán bộ, chiến sĩ hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với CM nước ta, XD tinh thần cảnh giác CM cho cán bộ, chiến sĩ.

*Xuất phát:

 Công tác GDCT trực tiếp trang bị cho bộ đội một hệ thống quan điểm lý luận làm cơ sở để hình thành thế giới quan phương pháp luận, niềm tin cộng sản và năng lực công tác. Đây chính là ưu thế của GDCT.

 Xuất phát từ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù trong giai đoạn hiện nay.

 Xuất phát từ thực trạng công tác giáo dục chính trị ở các đơn vị cơ sở quân đội hiện nay.

Câu 25: Làm rõ vai trò của công tác tuyên truyền cổ động ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

*Khái niệm: CTTT - CĐ là một biện pháp quan trọng của CTTT của Đảng nhằm truyền bá lý luận M - L, tư tưởng HCM, đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, tình hình nhiệm vụ CM, thông tin kịp thời tình hình mọi mặt đang diễn ra trong nước và trên thế giới, cổ vũ khích lệ, hướng dẫn quần chúng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CM của quân đội.

- TT, CĐ là hai mặt hoạt động của một công tác, công tác tuyên truyền là truyền bá hệ tư tưởng M - L, tư tưởng HCM, đường lối chính sách của Đảng cho quần chúng nhằm xây dựng thế giới quan cách mạng, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, cổ vũ quần chúng hành động.

- CĐ là sự tác động vào cảm xúc, tình cảm của con người thông qua việc làm sáng tỏ những sự kiện cụ thể, nổi bật mà mọi người đều hiểu biết để tác độngvào cảm xúc và tình cảm của quần chúng, cổ vũ họ đi đến trực tiếp hành động.

*Vị trí, vai trò:

- Thông qua tuyên truyền, cổ động làm cho hệ tư tưởng M - L, tư tưởng HCM, quan điểm của Đảng thấm sâu vào quần chúng, trở thành tư tưởng chỉ đạo trong đời sống kinh tế, xã hội.

- Là mũi nhọn xung kích, là công cụ sắc bén trên mặt trận tư tưởng của Đảng.

- Luôn bám sát cuộc sống thực tiễn để giáo dục, động viên, cổ vũ quần chúng.

- Thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng, là vũ khí đấu tranh chống những biểu hiện sai trái, lệch lạc; vạch trần những luận điệu xuyên tạc, âm mưu chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.

*Xuất phát:

- Tuyên truyền cổ động là một hình thức tác động vào tư tưởng nhanh nhạy, kịp thời và linh hoạt nhất.

- TTCĐ là vũ khí sắc bén, là phương tiện đấu tranh kịp thời, có hiệu quả chống lại hệ tư tưởng thù địch và các hiện tượng tiêu cực trong đơn vị.

- Trong quân đội: do có nội dung phong phú, hình thức đa dạng, linh hoạt, tiến hành được mọi lúc, mọi nơi, vì vậy nó phù hợp với đặc điểm hoạt động quân sự.

Câu 26: Trình bày những hình thức của hoạt động tuyên truyền, cổ động ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Thông báo chính trị

- Là hình thức TT - CĐ cơ bản, thường xuyên và là chế độ hoạt động của CTĐ - CTCT. Thông qua hoạt động này, phổ biến cho cán bộ chiến sĩ những chủ trương, chính sách mới của Đảng, các sự kiện trong nước, quốc tế, tình hình nhiệm vụ quân đội, đơn vị. Thông qua đó định hướng tư tưởng, bỗi dưỡng tình cảm cho cán bộ, chiến sĩ.

2. Nói chuyện, kể chuyện

- Là một hình thức giữ vị trí quan trọng trong giáo dục phẩm chất chính trị, phẩm chất chiến đấu cho bộ đội.

- Nội dung: chủ đề tư tưởng rõ ràng, nội dung phải thiết thực, phong phú, sinh động; phương pháp thể hiện dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng.

3. Diễn đàn, mạn đàm trao đổi

- Là hình thức TT - CĐ tập thể đáp ứng nhu cầu nhận thức, nâng cao hiểu biết cho bộ đội.

- Nội dung phải phong phú, đa dạng.

- Diễn đàn, chủ đề thường mang tính khái quát cao, đối tượng tham gia nhiều, công tác chuẩn bị đòi hỏi phải công phu.

- Mạn đàm trao đổi thường đề cập đến những vấn đề cụ thể, hình thức gọn nhẹ, linh hoạt, thời gian ngắn hơn diễn đàn.

4. Triển lãm nhỏ, tham quan

- Là hình thức TT - CĐ thông qua trực quan.

- Kế hoạch triển lãm phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, lực lượng tham gia, vật chất đảm bảo. Công tác chuẩn bị phải được tiến hành chu đáo.

- Tham quan: bao gồm tham quan các đơn vị tiên tiến, di tích lịch sử, viện bảo tàng, công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh. Trước khi đi phải quán triệt rõ mục đích, yêu cầu, thời gian, quy định cụ thể. Trong quá trình tham quan phải tổ chức chặt chẽ, kịp thời uốn nắn những biểu hiện sai trái.

5. Khẩu hiệu, tranh cổ động, tranh châm biếm

- Là hình thức cổ động trực quan, tác động mạnh vào cảm xúc, tình cảm của bộ đội.

- Khẩu hiệu thể hiện cô đọng nhiệm vụ chính trị, ý chí quyết tâm của đơn vị, có tác dụng khơi dậy ý chí, tình cảm cho cán bộ, chiến sĩ.

- Tranh cổ động, châm biếm là hình thức thông qua những hình ảnh sinh động trực tiếp tác động cảm xúc, tình cảm, cổ vũ khích lệ, đả kích châm biếm những thói hư tật xấu trong đơn vị.

6. Bảng tin, bảng ảnh

7. Mít tinh

8. Đọc báo, nghe tin, xem truyền hình.

Câu 27: Trình bày những nguyên tắc tiến hành công tác tuyên truyền, cổ động? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Tính Đảng, tính tư tưởng: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu chi phối các nguyên tắc khác.

- Khi tiến hành công tác TT - CĐ phải lấy lý luận M - L, tư tưởng HCM làm cơ sở khoa học, nền tảng tư tưởng, lấy chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ quân đội, đơn vị làm mục tiêu tiến hành.

- Trong quá trình tiến hành phải đấu tranh với hệ tư tưởng tư sản, tàn tích văn hóa thực dân, phong kiến; kịp thời đập tan mọi luận điệu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.

2. Tính thực tiễn

- Mọi hoạt động tuyên truyền cổ động phải bám sát thực tiễn CM, nắm vững đối tượng, thông tin kịp thời và phân tích sâu sắc những sự kiện mới.

- Phát hiện, phản ánh trung thực những điển hình tiên tiến; dũng cảm đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, lạc hậu, Khăc phục tình trạng lý thuyết suông, quan liêu, xa rời thực tế, chủ quan trong hành động.

3. Tính chân thực: phải bám sát mọi hoạt động quân đội, đơn vị; nói và viết phải phản ánh khách quan, đúng bản chất sự việc, trình bày thành tựu, ưu việt cũng như khuyết điểm, sai lầm, cả thuận lợi lẫn khó khăn.

4. Tính chiến đấu

- CT TT - CĐ phải đấu tranh không khoan nhượng, chống những tư tưởng và hành vi thù địch, bảo vệ vững chắc trận địa chủ nghĩa cộng sản trong quân đội.

- Chủ động tiến công địch, kiên quyết đập tan những luận điệu phản tuyên truyền của địch.

5. Tính quần chúng: CT TT phải khơi dậy phong trào hành động CM quần chúng, kịp thời nắm tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, kịp thời định hướng tư tưởng đúng đắn, phát hiện kịp thời những điển hình tiên tiến để cổ vũ và biểu dương, phổ biến rộng rãi, đồng thời chỉ ra những sai trái, lệch lạc để uốn nắn, GD, tổ chức phát huy mọi lực lượng tham gia CT TT - CĐ.

6. Công tác TT - CĐ phải đảm bảo sự phong phú, sinh động, hấp dẫn về hình thức và nghệ thuật biểu hiện.

- Nội dung phong phú, thiết thực.

- Hình thức đa dạng.

- Ngôn ngữ trong sáng, ngắn gọn.

- Kết hợp chặt chẽ phương pháp, hình thức, khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa đơn điệu, nghèo nàn, xơ cứng trong TT - CĐ.

Câu 28: Làm rõ vai trò của hoạt động văn hóa quần chúng ở đơn vị cơ sở trong quân đội?

Trả lời:

*Khái niệm: là bộ phận hữu cơ của công tác VHVN, là biện pháp hợp thành của công tác tư tưởng nhằm góp phần nâng cao sự hiểu biết toàn diện, XD tư tưởng, tình cảm CM và thỏa mãn nhu cầu VH tinh thần của mọi quân nhân.

*Vai trò:

- Bằng các biện pháp, phương tiện văn hóa, thông qua các tổ chức, hệ thống thiết chế VH quần chúng đưa các giá trị VH đến với cán bộ, chiến sĩ.

- Tổ chức hướng dẫn cho cán bộ, chiến sĩ hoạt động văn hóa, sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới trên các lĩnh vực văn học,NT, mĩ thuật, hoạt động văn nghệ, XD môi trường VH, tổ chức các giờ nghỉ, ngày nghỉ có văn hóa.

- Bằng các loại hình hoạt động rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn, hoạt động văn hóa quần chúng có vai trò và khả năng giáo dục to lớn.

- Góp phần quan trọng vào bồi dưỡng tình cảm đạo đức, lối sống cách mạng đúng đắn, đồng thời là phương tiện quan trọng chống mọi ảnh hưởng của văn hóa xấu độc.

Câu 30: Làm rõ vai trò của xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị cơ sở trong quân đội?

Trả lời:

*Khái niệm: môi trường văn hóa là một trong những bộ phận cấu thành môi trường sống của con người, bao gồm những giá trị văn hóa tinh thần của XH, là sự phản ánh các mối quan hệ XH trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

*Vai trò:

- Là một bộ phận cấu thành của MTVH XH, là những giá trị VH, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ trong quá trình XD, chiến đấu và trưởng thành, nó gắn chặt với từng đơn vị, từng lĩnh vực công tác, có vai trò to lớn trong XD, phát triển nhân cách con người, góp phần bảo vệ, giữ gìn và phát triển nền văn hóa tinh thần của XH.

- Môi trường văn hóa trong quân đội là nơi nuôi dưỡng, phát triển toàn diện nhân cách của cán bộ chiến sĩ; nâng cao trình độ trí tuệ, đạo đức, tình cảm, tâm hồn, thẩm mĩ, mục tiêu lý tưởng, năng lực hoạt động thực tế.

- Môi trường văn hóa lành mạnh góp phần XD tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, là màng lọc, hàng rào vô hình để kịp thời ngăn chặn các loại VH xấu độc thâm nhập vào đơn vị.

- Là điều kiện thường xuyên để phát huy phẩm chất cao đẹp của cán bộ, chiến sĩ, là thước đo trình độ VH của các quân nhân, là một trong những tiêu chuẩn XD đơn vị vững mạnh toàn diện.

Câu 31: Trình bày những nội dung của xây dựng môi trường văn hóa ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. XD cảnh quan đơn vị

- Cảnh quan đơn vị là toàn bộ kết cấu cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt, học tập, ăn ở của bộ đội.

- Trong thiết kế, XD phải có quy hoạch cơ bản, cụ thể, rõ ràng.

- Hệ thống doanh trại, nơi ở, nhà ăn, vui chơi giải trí phong quang sach đẹp, tùy theo khả năng của đơn vị thiết kế, XD cho sạch đẹp.

2. XD và thực hiện tốt các mối quan hệ

- Các mqh được biểu hiện ở ý thức, thái độ, cách thức giải quyết các mqh, mẫu mực về lối sống, tác phong làm việc.

- XD bầu không khí tâm lý chu đáo, cởi mở, mọi người sống chân thực, chú ý xây dựng môi trường VH có tính kỷ luật, sống làm việc theo điều lệnh, kỷ luật, cần khắc phục các biểu hiện nói năng cục cằn, thô lỗ, quân phiệt, bất hòa trong đơn vị chấp hành kỷ luật không nghiêm.

3. XD ý thức chính trị đạo đức thẩm mĩ cho mỗi quân nhân theo chuẩn mực của con người mới XHCN.

Nội dung nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, XD lối sống trong sạch, lành mạnh, GD thẩm mĩ M - L, làm cho cán bộ, chiến sĩ có nhận thức đúng đắn về cái đẹp.

4. Chăm lo XD đời sống vật chất tinh thần cho bộ đội

- Là trách nhiệm của lãnh đạo chỉ huy, cần quan tâm bảo đảm đúng, đủ chế độ, tiêu chuẩn cho quân nhân.

- Giáo dục cho quân nhân có ý thức giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm.

- Bảo đảm đúng, đủ các chế độ sách báo, xem phim, biểu diễn nghệ thuật, đẩy mạnh hoạt động VHVN.

5. Đấu tranh chống ảnh hưởng VH xấu độc, tệ nạn XH

- Đảm bảo cho môi trường văn hóa của đơn vị luôn trong sạch, lành mạnh, có giá trị GD cao đối với mọi quân nhân phải triệt để quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về văn hóa trong giai đoạn cách mạng mới.

- Thường xuyên vạch rõ âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, kịp thời phát hiện thu hồi các văn hóa phẩm đồi trụy lưu hành lén lút trong đơn vị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Câu 32: Làm rõ ý nghĩa của tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa trong quân đội?

Trả lời:

*Khái niệm: Thi đua XHCN là một phong trào tự giác, sôi nổi, rộng khắp, đầy tính sáng tạo, chủ động trong hành động CM của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ và mục tiêu của CM.

* Vai trò:

 Là một biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp CM tích cực, một nghệ thuật trong lãnh đạo tạo nên phong trào cách mạng của quần chúng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị.

 Là một trường học thực tiễn sinh động để giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo nên những con người mới và tập thể XHCN.

 Là một biện pháp góp phần củng cố, xây dựng các tổ chức vững mạnh.

Câu 33:Trình bày những yêu cầu có tính nguyên tắc trong tổ chức phong trào thi đua ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Gắn liền mục tiêu, nội dung thi đua với quán triệt và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị và xây dựng các tổ chức trong đơn vị vững mạnh.

2. Kết hợp chặt chẽ sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng, cán bộ chủ trì với phát huy cao độ tính tự giác của quần chúng trong các phong trào thi đua.

3. Thực hiện tốt dân chủ, công khai trong tổ chức thi đua XHCN.

4. Gắn thi đua với khen thưởng, kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

5. Phát huy nhân tố tích cực, kịp thời đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực trong thi đua.

Câu 34: Trình bày những vấn đề cần nắm vững trong tổ chức và duy trì phong trào thi đua ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Xây dựng KH thi đua

- Lập chương trình cụ thể của các tập thể, cá nhân, thể hiện bằng các chỉ tiêu, định mức thi đua và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu định mức đó.

- KH căn cứ vào nhiệm vụ đơn vị, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên và người chỉ huy, điều kiện thực tiễn của đơn vị, trình độ khả năng của cán bộ chiến sĩ để tiến hành lập KH.

- Yêu cầu: KH phải bao quát hoạt động của đơn vị, đồng thời tập trung có trọng điểm, chỉ tiêu KH phải cụ thể, phù hợp với đơn vị.

- Định mức trong KH thi đua phải phù hợp và tăng dần, phải có biện pháp cụ thể để tránh tình trạng biện pháp chung chung, không gắn với thực tiễn đơn vị.

2. XD động cơ, quyết tâm thi đua

- Động cơ thi đua phải trong sáng, lành mạnh.

- Quyết tâm thi đua phải dựa trên cơ sở động cơ thi đua đúng đắn.

- Xây dựng quyết tâm thi đua phải thực chất, dân chủ, xuất phát từ ý chí và khả năng của bộ đội.

- Quyết tâm thi đua phải được thể hiện bằng giao ước thi đua, thách thức thi đua, phải gắn với KH thi đua.

3. Phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua

- Đây là một nghệ thuật trong lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua.

- Làm tốt việc phát hiện đối tượng thi đua

- Nội dung bồi dưỡng phải toàn diện.

- Tạo điều kiện để điển hình tiên tiến hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Tổ chức học tập, nhân điển hình tiên tiến nhằm mở rộng phong trào thi đua.

4. Kết hợp thi đua thường xuyên với đột kích

- Thi đua thường xuyên là cả một quá trình diễn ra liên tục nhằm thực hiện những nhiệm vụ trong một thời gian tương đối dài.

- Thi đua đột kích nhằm tập trung cao độ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và sức lực của quần chúng vào một mục tiêu, đột kích vào một khâu then chốt trong một thời gian ngắn.

- Yêu cầu:

 Duy trì đều đặn, có chất lượng phong trào thi đua thường xuyên.

 Nắm chắc diễn biến phong trào thi đua, tạo thời cơ phát động phong trào thi đua đột kích.

 Khi phát động phong trào thi đua đột kích, chú ý các chỉ tiêu phải cao hơn phong trào thi đua thường xuyên. Mục tiêu đề ra phải thiết thực, sau thi đua đột kích tiếp tục chuyển sang thi đua thường xuyên.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, mừng công, báo công, khen thưởng đúng tập thể, cá nhân có thành tích.

- Là biện pháp quan trọng không thể thiếu của phong trào thi đua nhằm đánh giá đúng mức mạnh yếu của phong trào.

- Trong sơ tổng kết, khen thưởng phải đảm bảo chính xác, dân chủ, kịp thời, công khai từ cơ sở trở lên.

- Tìm ra được những kinh nghiệm hay, chọn được những tập thể cá nhân tiên tiến, tiêu biểu xuất sắc trong phong trào.

Câu 35: Làm rõ nội dung: "Phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và nhân điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua"?

Trả lời:

*Khái niệm:

ĐHTT là những tập thể và cá nhân có ý chí quyết tâm cao, có hành động tích cực, có thành tích tiêu biểu, sáng kiến hay, kinh nghiệm tốt trên một hoặc nhiều mặt, có thể nêu gương cho mọi người, đơn vị học tập, áp dụng, thúc đẩy phong trào thi đua của đơn vị phát triển mạnh mẽ hơn.

*Nội dung:

- Phát hiện ĐHTT:

+ ĐHTT thường xuất hiện ở các cá nhân, tập thể có khả năng hoàn thành sớm, tốt các chỉ tiêu thi đua hoặc một mặt nổi trội so với các cá nhân và tập thể khác trong đơn vị, thông qua kết quả thực hiện các nhiệm vụ như: huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, tăng gia sản xuất, chấp hành kỷ luật, hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao...

+ Chính trị viên, người chỉ huy và các thành viên ban thi đua phải bám sát tình hình thực tiễn của đơn vị, của từng cá nhân để phân tích, đánh giá phát hiện khả năng phát triển.

+ Biện pháp: thông qua chấm điểm thi đua hàng ngày; qua báo cáo của các đơn vị, qua hoạt động thực tiễn phát hiện, lựa chọn để xây dựng ĐHTT toàn diện hoặc từng mặt.

- Bồi dưỡng ĐHTT:

+ Là việc làm thiết thực để các ĐH phát huy vai trò của mình, góp phần thúc đẩy phong trào thi đua của đơn vị phát triển.

+ Nội dung bồi dưỡng: căn cứ vào từng ĐH để xác định nội dung bồi dưỡng cho phù hợp: có thể bồi dưỡng toàn diện hoặc trên từng mặt. Tập trung vào bồi dưỡng về động cơ, thái độ, ý thức trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ; những kinh nghiệm trong phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt hạn chế để tiếp tục vượt các chỉ tiêu thi đua.

+ Biện pháp bồi dưỡng: kết hợp chặt chẽ giữa gặp gỡ riêng từng ĐH để giao nhiệm vụ và trao đổi kinh nghiệm; đặt ra yêu cầu cao để ĐH phấn đấu vươn lên, không thỏa mãn, dừng lại; nêu kết quả, kinh nghiệm hay của đơn vị, cá nhân đã được đơn vị bạn áp dụng, những thành tích đã được ghi nhận để khích lệ, cổ vũ ĐHTT giữ vững và phát huy tốt hơn nữa; cử cán bộ, đảng viên có kinh nghiệm trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn các ĐHTT.

- Nhân ĐHTT:

+ Là yêu cầu quan trọng để ĐHTT phát huy tác dụng.

+ Biện pháp:

 Tích cực tuyên truyền về các ĐHTT, phổ biến kinh nghiệm hay, các gương người tốt, việc tốt với toàn đơn vị để các đơn vị, cá nhân áp dụng và noi theo.

 Cử các cá nhân có sáng kiến, kinh nghiệm hay đến các đơn vị phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị cùng áp dụng.

 Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để cổ vũ toàn đơn vị học tập, để ĐHTT giữ vững, phát huy hơn nữa tác dụng của mình trong phong trào thi đua.

 Tổ chức cho các ĐHTT báo cáo thành tích qua các hội nghị, tọa đàm, trao đổi, học tập.

+ Chú ý: Trong tuyên truyền, nhân ĐHTT cần định hướng cho đơn vị và mọi người học tập, vận dụng kinh nghiệm có chọn lọc, sáng tạo, tránh rập khuôn, gò ép hoặc không tổ chức học tập chu đáo, làm mất tác dụng của ĐHTT.

Câu 36: Làm rõ vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng trong quân đội?

Trả lời:

*Khái niệm:

TSCSĐ là tổ chức lãnh đạo của Đảng ở đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức của Đảng, TCCSĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở ĐVCS.

*Vai trò:

- Các TCCSĐ lập thành nền tảng của Đảng. Đảng là một tổ chức được tổ chức một cách chặt chẽ từ BCH TW đến chi bộ. Các TCCSĐ là một bộ phận cấu thành Đảng nhưng với vai trò là nền tảng của Đảng.

- TCCSĐ là cầu nối liền Đảng và các cơ quan lãnh đạo chính trị của Đảng với quần chúng:

+ TCCSĐ trực tiếp liên hệ với quần chúng, TCCSĐ có điều kiện nắm được tình hình quần chúng, những kiến nghị của quần chúng để báo cáo cấp trên nghiên cứu, giải quyết.

+ Mọi đường lối chính sách của Đảng muốn đi vào quần chúng cũng phải qua việc phổ biến, tuyên truyền, GD và tổ chức cho quần chúng thực hiện.

- TCCSĐ là nơi trực tiếp đưa các đường lối chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện các đường lối chính sách ấy.

- Là nơi GD, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc Đảng viên, nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát đề của các cơ quan lãnh đạo của Đảng.

Câu 38: Làm rõ nội dung, biện pháp: "kết hợp xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn vị VMTD" trong xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.(tr 7 - T3)

Trả lời:

* Vị trí: Là một trong những nội dung, biện pháp cơ bản, quan trọng trong xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh.

*Cơ sở:

Sự vững mạnh của TCCSĐ với sự vững mạnh của đơn vị cơ sở có mối quan hệ biện chứng thống nhất, quy định, phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó: TCCSĐ giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị, lực lượng nòng cốt ở đơn vị. Xây dựng TCCSĐ TSVM kết hợp chặt chẽ với xây dựng đơn vị VMTD tạo nên sức mạnh tổng hợp ở cơ sở.

* Yêu cầu:

- Nắm vững yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình mọi mặt đang đặt ra đối với đơn vị.

- Nắm vững và kết hợp chặt chẽ những vấn đề về tiêu chuẩn đơn vị VMTD để xác định chủ trương, biện pháp xây dựng TCCSĐ và xây dựng đơn vị phù hợp và tiến hành trong mọi hoạt động, mọi mặt công tác và với các đối tượng trong đơn vị.

- Bảo đảm tính thường xuyên, liên tục trong quá trình xây dựng và hoạt động của đơn vị.

* Nội dung:

- Nâng cao nhận thức trách nhiệm cho mọi người, trước hết là cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên.

- Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị để xác định nội dung biện pháp xây dựng TCCSĐ và đơn vị.

- Kết hợp xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong mọi hoạt động.

- Kết hợp xây dựng TCCSĐ với xây dựng và phát huy sức mạnh của các tổ chức trong đơn vị.

- Giải quyết tốt các mối quan hệ, trước hết là mối quan hệ giữa lãnh đạo và chỉ huy ở cơ sở, thực hiện và duy trì nền nếp chế độ kiểm tra, đánh giá kết quả, sơ tổng kết rút kinh nghiệm.

Câu 39: Làm rõ vị trí, vai trò của chi bộ trong quân đội?

Trả lời:

- Chi bộ là tổ chức tế bào cơ bản của Đảng, là nơi trực tiếp quản lý, GD, rèn luyện Đảng viên, kết nạp và thi hành kỷ luật Đảng viên, nơi phân công công tác và kiểm tra Đảng viên, là cầu nối liền Đảng với quần chúng, là hạt nhân chính trị của Đảng ở các đơn vị cơ quan, địa bàn được phụ trách.

- Mỗi chi bộ là một bộ phận lập thành nền tảng của Đảng, sự vững mạnh, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng phụ thuộc sự vững mạnh của chi bộ.

- Trong quân đội, cán bộ phần lớn tổ chức hoạt động ở cấp đại đội, chi bộ trong sạch vững mạnh thì đơn vị mới vững mạn toàn diện.

Câu 43: Làm rõ tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ Đảng viên trong quân đội?

Trả lời:

* Xây dựng đội ngũ Đảng viên là khâu then chốt, 1 nội dung cơ bản quan trọng và là nhiệm vụ trung tâm của công tác xây dựng Đảng hiện nay.

* Cơ sở:

 Xuất phát từ vai trò của đội ngũ đảng viên nói chung, vai trò của đội ngũ đảng viên trong quân đội nói riêng: Đảng viên là tế bào cấu thành Đảng. Suy cho cùng, sức mạnh của Đảng là sức mạnh của đội ngũ đảng viên tạo nên, Đảng viên là chủ thể trong mọi hoạt động của Đảng, là người trực tiếp xây dựng đường lối, chỉ thị, cương lĩnh của Đảng, là người trực tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trên giao, là người trực tiếp bảo vệ Đảng, là người đi đầu trong các phong trào quần chúng của Đảng.

 Xuất phát từ đặc điểm Đảng lãnh đạo quân đội và yêu cầu nâng cao hiệu lực của người chỉ huy, do vậy xây dựng đội ngũ đảng viên trong quân đội càng có vai trò quan trọng.

 Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Đảng và đặc điểm trong giai đoạn Đảng cầm quyền:

• Xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ, đó là nội dung then chốt quyết định đến sự tồn tại của Đảng.

• Xây dựng bao gồm nhiều nội dung, trong đó xây dựng đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ trọng tâm.

• Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội (Đảng cầm quyền), là điều kiện để mỗi đảng viên phát huy vai trò tính tiền phong của mình. Tuy nhiên, đó cũng là yếu tố cho chủ nghĩa cá nhân phát triển, do vậy càng phải xây dựng đội ngũ đảng viên.

 Xuất phát từ thực trạng đội ngũ đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ đảng viên xét trên hai lĩnh vực:

• Lĩnh vực tích cực.

• Lĩnh vực hạn chế.

Câu 44: Trình bày những nội dung, biện pháp xây dựng đội ngũ Đảng viên trong quân đội ? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Làm tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện Đảng viên

a. Công tác quản lý Đảng viên

- Quản lý hoạt động của Đảng viên: Quản lý về chính trị tư tưởng; trình độ nhận thức, năng lực công tác; sinh hoạt, quan hệ xã hội.

- Quản lý đội ngũ Đảng viên: Quản lý về số lượng, cơ cấu, chất lượng.

- Quản lý hồ sơ, lý lịch: Hồ sơ kết nạp; lý lịch Đảng viên; giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng gần nhất...

- Các biện pháp:

+ Mỗi Đảng viên hàng năm phải có kế hoạch phấn đấu.

+ Thực hiện phân tích chất lượng Đảng viên.

+ Kết hợp chặt chẽ quản lý Đảng viên với quản lý cán bộ.

+ Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ Đảng viên.

+ Kết hợp đơn vị với nơi cư trú của Đảng viên để quản lý.

b. Giáo dục, rèn luyện Đảng viên: tổ chức học tập và tự học tập cho Đảng viên

- Đây là biện pháp quan trọng đối với công tác giáo dục, rèn luyện Đảng viên.

- Nội dung giáo dục: Giáo dục bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đường lối quan điểm, phẩm chất, lối sống cho cán bộ, Đảng viên.

- Các biện pháp giáo dục:

+ Chi ủy, chi bộ thường xuyên giáo dục, quán triệt về mục đích, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng giáo dục.

+ Lập kế hoạch học tập, rèn luyện cho Đảng viên.

+ Hướng dẫn Đảng viên tự học tập, tự rèn luyện.

+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tổ chức rút kinh nghiệm, báo cáo lên cấp trên

- Giáo dục, rèn luyện Đảng viên thông qua thực tiễn trong phong trào quần chúng:

+ Là một bộ phận cơ bản, thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên

+ Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chi bộ giao nhiệm vụ cụ thể cho Đảng viên. Sau mỗi nhiệm vụ thời gian 6 tháng, 1 năm chi bộ cần đánh giá, rút kinh nghiệm công tác giáo dục, rèn luyện Đảng viên.

- Giáo dục rèn luyện Đảng viên thông qua chế độ sinh hoạt Đảng:

+ Là một bộ phận rất quan trọng

+ Chi bộ phải giữ vững nề nếp, chế độ sinh hoạt.

+ Giáo dục cho Đảng viên chấp hành nghiêm nề nếp sinh hoạt.

+ Cần chống các biện pháp buông lỏng, hình thức, chiếu lệ trong sinh hoạt.

- Tổ chức cho quần chúng tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng:

+ Đây là một bài học rất quý trong công tác xây dựng Đảng. Theo chế độ 6 tháng, 1 năm chi bộ tổ chức cho quần chúng tham gia đóng góp ý kiến cho cán bộ, Đảng viên.

+ Tổ chức lấy ý kiến quần chúng phải có lãnh đạo, dân chủ, rộng rãi.

+ Cán bộ cần giáo dục cho Đảng viên có nhận thức đúng đắn, tiếp thu, sửa chữa nghiêm túc.

- Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra Đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật Đảng:

+ Đây là một biện pháp cơ bản, trực tiếp làm trong sạch đội ngũ Đảng viên.

+ Chi bộ cần phải duy trì chặt chẽ chế độ kiểm tra Đảng viên, sau mỗi đợt kiểm tra phải có đánh giá kết luận rõ ràng.

2. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên mới

- Phương châm phát triển Đảng: Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần, phát triển Đảng đi đôi với chỉnh đốn Đảng, cảnh giác đề phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.

- Phương hướng kết nạp Đảng: Chú trọng vào thành phần giai cấp công nhân, trong quân đội cần chú trọng vào đội ngũ sĩ quan, học viên đào tạo sĩ quan, nguồn đào tạo cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ đủ tiêu chuẩn.

- Thủ tục kết nạp Đảng: người vào Đảng phải có đơn tự nguyện xin vào Đảng, báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ, được 2 Đảng viên chính thức giới thiệu...

3. Làm tốt công tác sàng lọc Đảng viên

- Tiến hành công tác phân tích chất lượng Đảng viên: được tiến hành 6 tháng, 1 năm, có hướng dẫn cụ thể.

- Thứ tự các bước:

+ Hướng dẫn Đảng viên làm bản tự kiểm điểm.

+ Hướng dẫn các tổ chức quần chúng đóng góp, phê bình.

+ Tiến hành họp tổ Đảng, họp chi bộ.

+ Đảng ủy cơ sở xét công nhận.

- Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tiêu chuẩn Đảng viên:

+ Cơ hội về chính trị, chia rẽ, bè phái.

+ Có tư tưởng lệch lạc, sai trái, sa sút về ý chí phấn đấu.

+ Cố tình vi phạm kỷ luật.

+ Tham ô, hối lộ, đầu cơ buôn lậu, làm ăn phi pháp.

+ Sống xa hoa, trụy lạc.

+ Lợi dụng chức quyền.

4. Đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức, bước đi thích hợp đối với các trường hợp sau:

- Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng hoặc không đóng Đảng phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng: chi bộ tiến hành giáo dục, giúp đỡ mà không chuyển biến thì xét xóa tên trong danh sách Đảng viên.

Câu 45: Làm rõ nội dung, biện pháp: "Làm tốt công tác phát triển Đảng" trong xây dựng đội ngũ Đảng viên? (T3 - tr 91)

Trả lời:

* Vị trí, vai trò: Đây là nội dung, biện pháp quan trọng, tích cực để đảm bảo cho sự tồn tại vững mạnh của Đảng, tăng cường nguồn sinh lực và trí tuệ cho Đảng, bảo đảm cho Đảng duy trì và phát triển sức lãnh đạo cách mạng, nâng cao tỉ lệ lãnh đạo của Đảng, trẻ hóa đội ngũ đảng viên. Đối với quân đội, do yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, yêu cầu nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, do đặc điểm xây dựng, chiến đấu, công tác nên công tác phát triển Đảng càng có vai trò quan trọng.

*Nội dung, biện pháp:

a, Phải nắm vững và thực hiện đúng phương châm, phương hướng kết nạp đảng viên:

 Phương châm phát triển của Đảng: Công tác phát triển Đảng phải coi trọng chất lượng, chống khuynh hướng chạy theo số lượng đơn thuần, phát triển Đảng đi đôi với củng cố Đảng.

 Phương hướng phát triển Đảng: Bồi dưỡng, kết nạp những người ưu tú, có đủ tiêu chuẩn trong Đoàn thanh niên, công nhân, nông dân, trí thức, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang, chú ý những cơ sở trọng yếu, những nơi còn ít và chưa có đảng viên.

- ĐH X nhấn mạnh: trọng tâm phát triển Đảng hướng vào thế hệ trẻ, công nhân, nông dân, trí thức, quân nhân, cán bộ, con em những gia đình có công với cách mạng, coi trọng giáo dục, rèn luyện Đảng viên dự bị, Đảng viên trẻ.

- Trong quân đội: chú trọng phát triển Đảng vào những người ưu tú trong đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở, cán bộ nhân viên kỹ thuật và những người thuộc nguồn bồi dưỡng đào tạo cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sỹ quan chiến sỹ đã được rèn luyện, thử thách trong chiến đấu huấn luyện, sản xuất, đủ điều kiện vào Đảng.

b, Phải nắm vững và thực hiện tốt những điều kiện, tiêu chuẩn vào Đảng, thủ tục nguyên tắc kết nạp Đảng, các bước các khâu trong công tác phát triển Đảng (Điều 1 đến điều 5).

c, Tiến hành công tác phát triển Đảng là nghĩa vụ của tổ chức Đảng, là trách nhiệm của cấp ủy của mọi Đảng viên và tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Câu 50: Trình bày những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ở chi bộ? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm của chi ủy, Đảng viên đối với công tác kiểm tra của Đảng.

- Nội dung giáo dục, bồi dưỡng tập trung về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, điều lệnh quân đội, vị trí, vai trò, tư tưởng chỉ đạo, hình thức, phương pháp tiến hành công tác kiểm tra.

- Đối tượng, nội dung, cách thức tiến hành công tác kiểm tra, trách nhiệm của tổ chức Đảng, Đảng viên với công tác kiểm tra.

- Hình thức giáo dục, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt, hoạt động của chi bộ, chỉ đạo của chi ủy chi bộ, tự học tập của Đảng viên.

2. Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc kế hoạch đã xác định.

- Kế hoạch kiểm tra định kỳ được lập trong thời gian 6 tháng - 1 năm do bí thư chi bộ chuẩn bị, chi bộ thảo luận, thông qua.

- Kế hoạch kiểm tra đột xuất được lập khi trong chi bộ có Đảng viên vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm kỷ luật Đảng, có đơn thư tố cáo khiếu nại.

- Nội dung kế hoạch xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian kiểm tra.

3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của chi ủy, bí thư chi bộ trong tiến hành công tác kiểm tra.

- Chi ủy phải có trách nhiệm đề xuất hoặc quyết định phương hướng nhiệm vụ kiểm tra của chi bộ, xem xét giải quyết các yêu cầu kiến nghị của tổ chức Đảng, Đảng viên đối với công tác kiểm tra.

- Chi ủy phải nắm vững đối tượng, nội dung, cách tiến hành kiểm tra Đảng viên của chi bộ thông qua kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo giám sát việc tiến thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.

- Bí thư chi bộ là người đứng đầu chi bộ, phụ trách công tác kiểm tra, là người đề xuất, soạn thảo kế hoạch công tác kiểm tra, hướng dẫn Đảng viên viết bản tự kiểm điểm, tổ chức kiểm tra xác minh, đánh giá tình hình kết quả công tác kiểm tra. Báo cáo lên cấp trên.

4. Kết hợp chặt chẽ việc kiểm tra Đảng viên với phát huy vai trò tích cực, tự giác của Đảng viên trong công tác kiểm tra của chi bộ.

- Nội dung kiểm tra phải toàn diện, trong đó chú trọng vào quan điểm chính trị, lập trường tư tưởng, việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, việc tự học tập, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, giữ vững phẩm chất đạo đức của người Đảng viên.

- Chú trọng việc thực hiện cả ba hình thức trong đó coi trọng hình thức kiểm tra thường xuyên và định kỳ.

5. Kết hợp công tác kiểm tra của chi bộ với công tác kiểm tra của người chỉ huy và tổ chức quần chúng trong đơn vị.

6. Thực hiện tốt chế độ sơ, tổng kết công tác kiểm tra.

Câu 54: Làm rõ vị trí, vai trò của kỷ luật Đảng?

Trả lời:

- Kỷ luật Đảng là những nguyên tắc, chế độ quy định về Đảng mà mọi tổ chức Đảng và Đảng viên phải tuân thủ một cách vô điều kiện để Đảng trở thành một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho Đảng tồn tại và phát triển.

- Kỷ luật Đảng là một nhân tố quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng, là điều kiện đảm bảo sự trong sạch vững mạnh của Đảng.

Câu 55: Làm rõ tính chất của kỷ luật Đảng?

Trả lời:

- Kỷ luật Đảng là kỷ luật nghiêm minh, tự giác, là sự thống nhất giữa hai mặt bắt buộc và tự giác, trong đó tự giác là đặc trưng cơ bản của kỷ luật Đảng.

- Sự thống nhất giữa tự giác và bắt buộc quy định phương hướng giải quyết công việc nội bộ của Đảng, phương pháp tự phê bình, phê bình của Đảng.

- Nhận thức đúng bản chất kỷ luật Đảng có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, củng cố kỷ luật Đảng.

Câu 56: Trình bày những nội dung, biện pháp để tăng cường kỷ luật Đảng ở chi bộ trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Thường xuyên giáo dục, rèn luyện, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên.

- Giáo dục cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội.

- Phương pháp: giáo dục chung kết hợp giáo dục riêng từng bộ phận.

2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện dân chủ, đề cao tự phê bình, phê bình.

- Chi bộ phải chấp hành nghiêm, duy trì có nề nếp chế độ sinh hoạt Đảng.

- Chấp hành nghiêm chỉnh những nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong sinh hoạt và hoạt động lãnh đạo của Đảng.

3. Quản lý chặt chẽ Đảng viên trong công tác và trong sinh hoạt hàng ngày.

- Chú trọng quản lý Đảng viên giữ cương vị chủ trì, những Đảng viên liên quan đến tài chính, kinh tế, vật chất.

4. Làm tốt công tác kiểm tra Đảng ở chi bộ

5. Thi hành nghiêm kỷ luật Đảng

- Giữ cho Đảng trong sạch.

- Tạo điều kiện thúc đẩy, tăng cường công tác quản lý Đảng viên.

Câu 57: Làm rõ tầm quan trọng của công tác thanh niện trong quân đội?

Trả lời:

- CTTN là công tác vận động chính trị đối vơi thanh niên nhằm tập hợp, tổ chức, giáo dục, bồi dưỡng thanh niên thành những con người mới XHCN, phát huy vai trò to lớn của thanh niên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- CTTN là vấn đề sống còn của dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.

- Tầm quan trọng của CTTN được xác định trước hết là do vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- TN là chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh phần lớn là do thanh niên.

- TN là lực lượng chiếm tỉ lệ cao trong quân đội, là lực lượng xung kích trong thực hiện nhiệm vụ đơn vị, là nguồn đào tạo cán bộ, phát triển Đảng.

Câu 58: Trình bày tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

* Tổ chức: Đoàn thanh niên trong quân đội được tổ chức ở đơn vị cở sở, cấp trên cơ sở có ban công tác thanh niên.

*Chức năng, nhiệm vụ:

 Đoàn TNCS HCM là trường học XHCN của thanh niên, là nơi giáo dục, bồi dưỡng thanh niên về lý tưởng cách mạng, tư tưởng HCM, đường lối của Đảng nhằm đào luyện thanh niên thành những con người cách mạng chân chính.

 Là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên, Đoàn phải thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện Đoàn viên thanh niên thành những con người ưu tú, giới thiệu với Đảng. Tổ chức Đoàn phải thực sự là nòng cốt của phong trào thanh niên, tích cực tham gia các hoạt động xây dựng Đảng, tăng gia sản xuất tạo điều kiện kinh phí cho Đoàn hoạt động.

 Là người đại diện cho quyền lợi của thanh niên, Đoàn phải thường xuyên quan tâm đến nhu cầu thiết thực, chính đáng của Đoàn viên thanh niên, bảo vệ quyền lợi chính đáng cuủa Đoàn viên thanh niên, giáo dục cho Đoàn viên thanh niên nhận thức đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ của mình.

 Chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng, tổ chức Đoàn phải thường xuyên phối hợp với nhà trường, gia đình, XH để chăm sóc, giáo dục đạo đức, tình cảm cho thiếu niên nhi đồng.

Câu 59: Trình bày những vấn đề cần nắm vững trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn ở đơn vị cơ sở trong quân đội? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho mọi cán bộ, Đảng viên nắm rõ quan điểm của Đảng về thanh niên và CTTN

- Đây là việc làm thường xuyên của cấp ủy và mọi cán bộ, Đảng viên.

- Trong quá trình tiến hành cần tập trung vào các nội dung chính sau:

• Phải xác định CTTN là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, các tổ chức Đảng phải chú trọng xây dựng chính sách cho phù hợp đối với thanh niên, thường xuyên bồi dưỡng, phát huy hết mọi khả năng cống hiến của thanh niên.

• Xây dựng môi trường thuận lợi để thanh niên phát triển nhân cách và cống hiến nhiều nhất:

 Trong quân đội, môi trường cho thanh niên là đơn vị cơ sở, tổ chức Đoàn thanh niên, các mối quan hệ trong đơn vị, địa phương nơi đóng quân, đơn vị kết nghĩa.

 Cần quan tâm chăm lo xây dựng các tổ chức vững mạnh, môi trường lành mạnh cho thanh niên, xây dựng mối quan hệ đoàn kết cán binh, xây dựng các mối quan hệ trong đơn vị cơ sở.

• Giao nhiệm vụ cho thanh niên, đồng thời phải quan tâm đến lợi ích của thanh niên. Bên cạnh việc giáo dục cho thanh niên nhận rõ ý nghĩa, nhiệm vụ của quân nhân, đồng thời phải thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, và tinh thần của thanh niên.

• Đa dạng hóa hình thức tập hợp thanh niên, trong đó, ĐTNCS HCM là nòng cốt.

• Tiến hành CTTN là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó trước hết là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị.

2. Trên cơ sở nắm vững tình hình thanh niên và CTTN trong đơn vị, thường xuyên xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho Đoàn.

- Việc đánh giá đúng tình hình thanh niên và CTTN có ý nghĩa hết sức quan trọng.

- Phải thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần, nếp sống văn minh, lịch sự, tác phong sống, chiến đấu, công tác và rèn luyện nếp sống sinh hoạt đúng đắn cho thanh niên.

3. Thực hiện tốt nề nếp lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, cơ quan chính trị, người chỉ huy, chính trị viên đối với CTTN

- Đây là nhân tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của thanh niên. Đảng ủy trực tiếp lãnh đạo CTTN, NQ lãnh đạo phải xác định được phương hướng cho Đoàn hoạt động, phải thường xuyên đôn đốc các tổ chức, các lực lượng thực hiện NQ về CTTN.

- Định kỳ có kế hoạch là việc với BCH Đoàn, cử Đảng ủy viên tiếp xúc, đối thoại dân chủ với Đoàn.

- Đối với cơ quan chính trị: phải trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác Đoàn, hướng dẫn kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch CTTN.

- Đối với người chỉ huy: trực tiếp quản lý, điều hành CTTN, tạo điều kiện cho Đoàn hoạt động.

- Đối với BCH Đoàn: phải tích cực, chủ động đề xuất với cấp ủy, người chỉ huy những giải pháp để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Đoàn.

4. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Tổ chức Đoàn cần chọn những cán bộ, Đoàn viên còn trẻ, ưu tú để bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ Đoàn ở các cấp.

- Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn với đội ngũ cán bộ chỉ huy các loại, tạo điều kiện cho cán bộ Đoàn hoạt động, cử cán bộ Đoàn đi học tập, tập huấn nâng cao trình độ.

5. Phát huy vai trò lãnh đạo, tính tiền phong gương mẫu, trách nhiệm của mọi cán bộ, Đảng viên đối với CTTN trong đơn vị.

- Là nội dung, giải pháp không thể thiếu được nhằm nâng cao chất lượng CTTN trong đơn vị.

- Phải thường xuyên giáo dục cho mọi cán bộ, Đảng viên đề cao tính tiền phong gương mẫu trước TN.

- Cán bộ, Đảng viên phải là những tấm gương sáng trong sinh hoạt cho Đoàn viên noi theo.

- Kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến tư tưởng, tình cảm của TN.

- Cấp ủy phải lấy chất lượng hiệu quả công tác giáo dục TN làm tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, Đảng viên.

Câu 60: Làm rõ những quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên?

Trả lời:

1. Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người.

2. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3. Đảng lãnh đạo công tác thanh niên là trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS HCM, xây dựng Đoàn vững mạnh là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng Đảng trước một bước.

4. Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên.

5. Sự nỗ lực học tập, phấn đấu rèn luyện của thanh niên theo tấm gương đạo đức HCM là yếu tố quan trọng để xây dựng thế hệ thanh niên trong thời kỳ mới.

Câu 61: Làm rõ tầm quan trọng của công tác dân vận của quân đội trong thời kỳ đổi mới?

Trả lời:

- CTDV trong quân đội được xác định là một bộ phận CTDV của Đảng, là một mặt hoạt động CTĐ - CTCT trong quân đội.

- Nội dung CTDV là tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục bộ đội chấp hành nghiêm kỷ luật quân đội trong quan hệ quân - dân, tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh.

- Tiến hành CTDV là chức năng, nhiệm vụ và là truyền thống của quân đội.

- CTDV có tầm quan trọng chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng, chiến đấu của quân đội.

- CTDV có tầm quan trọng chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, trong thời kỳ hiện nay, CTDV càng có ý nghĩa quan trọng.

Câu 64: Làm rõ ý nghĩa của phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật ở đơn vị cơ sở trong quân đội?

Trả lời:

Phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật ở đơn vị cơ sở là một yêu cầu khách quan mang tính cấp bách, cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Vì:

- Xuất phát từ vai trò to lớn của dân chủ và kỷ luật: dân chủ, kỷ luật là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội, bảo đảm cho đơn vị quân đội hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ.

- "Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước"

- Kỷ luật là một yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội.

- Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội trong thời kỳ mới, thực trạng chấp hành kỷ luật, dân chủ trong quân đội hiện nay.

- Xuất phát từ thực trạng dân chủ, kỷ luật trong quân đội trong giai đoạn hiện nay.

Câu 66: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật trong quân đội?

Trả lời:

- Là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, trực tiếp góp phần tạo nên sức mạnh chiến đấu cho quân đội.

- VKTBKT QS là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh tổng hợp cho quân đội. Làm tốt nội dung này là trực tiếp quán triệt, thực hiện tốt quan điểm cần kiệm, tự lực, tự cường của Đảng.

- Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, thực trạng công tác quản lý, bảo quản, sử dụng VKTB ở các đơn vị cơ sở.

Câu 67: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ bảo quản, giữ gìn, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Chi bộ, chi ủy thường xuyên quan tâm lãnh đạo đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo quản và sử dụng VKTBKT

- Đây là một nội dung lãnh đạo thường xuyên, quan trọng. Trong nghị quyết lãnh đạo hàng tháng có nội dung lãnh đạo về công tác KT, trong trường hợp đặc biệt có nghị quyết chuyên đề.

- Sau khi có nghị quyết, bí thư chi bộ tiến hành phân công cho chi ủy viên phụ trách thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác quản lý, bảo quản và sử dụng VKTBKT.

2. Giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính tự giác cho cán bộ, chiến sĩ đối với nhiệm vụ quản lý, bảo quản và sử dụng VKTBKT

- Tinh thần làm chủ, ý thức trách nhiệm có vai trò là động lực bên trong, định hướng cho bộ đội có hành động đúng.

- Chi ủy, chi bộ và người chỉ huy phải làm tốt công tác giáo dục.

- Biện pháp: Thông qua chương trình giáo dục hàng năm, thông qua huấn luyện, trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, thông qua công tác kiểm tra, hoạt động thi đua...

- Giáo dục cho bộ đội thực hiện tốt lời thề thứ 8 nói về bảo quản giữ gìn VKTB.

- Công tác giáo dục phải tiến hành thường xuyên, liên tục, xen kẽ với các hoạt động khác.

3. Phát huy vai trò của hệ thống chi ủy, tổ chức Đoàn TN và tập thể quân nhân, nhân viên chuyên môn KT trong quản lý, bảo quản và sử dụng VKTBKT

a, Đối với tổ chức, chỉ huy:

- Chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn cho đội ngũ cán bộ nắm chắc, biết cách tổ chức, tiến hành kiểm tra công tác KT.

- Trong điều kiện dã ngoại thường trực chiến đấu, phải sâu sát kiểm tra nhắc nhở bồi dưỡng, tăng cường biện pháp quản lý, giữ gìn VKTB.

- Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng, phê bình nhắc nhở kịp thời.

b, Đối với chi đoàn thanh niên:

- Tiến hành chỉ đạo hướng dẫn BCH chi đoàn xây dựng chương trình hành động.

- Phát huy vai trò xung kích của Đoàn đối với nhiệm vụ KT.

- Duy trì có chất lượng các đóng góp của Đoàn viên TN trong giữ gìn, bảo quản, sử dụng VKTB.

c, Đối với tập thể quân nhân:

- Động viên, nhắc nhở cán bộ, chiến sĩ nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực học tập nâng cao tinh thần trách nhiệm.

- Coi trọng công tác kiểm tra rút kinh nghiệm trong đơn vị đối với công tác KT.

- Kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể quân nhân có thành tích, phê bình chấn chỉnh các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.

d, Đối với nhân viên KT

- Giáo dục cho nhân viên KT có động cơ đúng, yên tâm yêu mến nghề nghiệp, gắn bó với đơn vị.

- Động viên nhân viên KT tích cực học tập, nghiên cứu, tạo điều kiện cho đi học, nâng cao trình độ.

- Phát huy trách nhiệm của đội ngũ nhân viên chuyên môn KT đối với cuộc vận động quản lý, khai thác VKTBKT tốt, bền, an toàn tiết kiệm, an toàn trong giao thông.

4. Kết hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân tham gia quản lý, bảo quản, sử dụng VKTBKT

- Kết hợp với cấp ủy, chính quyền nơi đóng quân nắm tình hình chính trị, xây dựng địa bàn vành đai an toàn.

- Liên hệ với địa phương phát hiện, ngăn chặn các hiện tượng lấy cắp, tiêu thụ VKTBKT.

Câu 68: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật trong quân đội? (T4 - tr 164)

Trả lời:

* Khái niệm: HLKTQS là môn học cơ bản của HLCĐ, bao gồm hệ thống các biện pháp dạy và luyện cho quân nhân nắm vững KTQS, có kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để sử dụng các loại VK, TBKT một cách thành thạo và có hiệu quả cao, duy trì các phương tiện đó ở trạng thái SSCĐ.

* Ý nghĩa: là môn học cơ bản của huấn luyện chiến đấu, là cơ sở huấn luyện chiến thuật; góp phần cùng với quá trình huấn luyện chiến đấu xây dựng, rèn luyện các phẩm chất chiến đấu cần thiết, nâng cao trình độ chiến đấu cho quân nhân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ SSCĐ và CĐ thắng lợi.

* Cơ sở:

- HLCĐ là một hệ thống các biện pháp dạy và luyện cho quân nhân có các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác. Trong đó, nội dung của HLCĐ bao gồm HLCT, HLKT, HL chính trị, HL hậu cần, HL đội ngũ, HL thể lực. Xuất phát từ vai trò to lớn của VK, TBKT trong chiến đấu, xuất phát từ chức năng của HLKT là trang bị cho quân nhân các kỹ năng, kỹ xảo trong sử dụng VK, TBKT ta có thể thấy rõ: HLKT là một môn học cơ bản, quan trọng trong HLCĐ.

- Trên cơ sở trang bị các kỹ năng kỹ xảo sử dụng VK, TBKT cho quân nhân, là cơ sở cần thiết để quân nhân chuẩn bị, thực hành trận chiến đấu, do vậy HLKTQS chính là cơ sở của HLCT.

- Qua HLKT mà quân nhân có các hiểu biết về cấu tạo, tính năng, tác dụng của các loại VK, TBKT cũng như đông tác, quy tắc sử dụng, quy trình bảo dưỡng và sửa chữa một số hỏng hóc thông thường. Đây chính là một phẩm chất chiến đấu cần thiết.

- Qua HLKT, hiểu biết cũng như các kỹ năng kỹ xảo của quân nhân được nâng cao. Hoạt động HLKT là hoạt động được tiến hành thường xuyên, liên tục, qua đó quân nhân nắm băt được sự phát triển của các loại VK, TBKT hiện đại, là một trong những yếu tố quan trọng để đáp ứng nhiệm vụ SSCĐ và CĐ thắng lợi - nhiệm vụ cơ bản, quan trọng nhất của quân đội.

Câu 69: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong giai đoạn thực hành huấn luyện kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

- Bám sát quá trình huấn luyện, kịp thời động viên giúp đỡ, cổ vũ khích lệ cán bộ chiến sĩ hăng say học tập, phấn đấu đạt thành tích cao trong các khoa mục huấn luyện.

- Đẩy mạnh các hoạt động cổ động thao trường, hoạt động sách báo, hội thao, phát tin, văn hóa - văn nghệ trong quá trình huấn luyện.

- Phát huy trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong quá trình huấn luyện, đẩy mạnh hoạt động thi đua trong quá trình huấn luyện.

- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên, chi đoàn thanh niên trong quá trình huấn luyện:

Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên: nêu cao tinh thần trách nhiệm, sâu sát bám nắm bộ đội trong huấn luyện, tích cực đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp huấn luyện; kết hợp huấn luyện với rèn luyện kỷ luật, rèn luyện bản lĩnh tâm lý và thể lực,gương mẫu trong chấp hành, quản lý, duy trì bộ đội chấp hành nghiêm kỷ luật, bảo đảm an toàn trong huấn luyện.

Đối với chi đoàn thanh niên: tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện tốt chương trình hành động, phát huy tốt vai trò xung kích của Đoàn trong quá trình huấn luyện.

- Tổ chức động viên bộ đội thực hiện tốt nội dung hội thao kiểm tra đánh giá huấn luyện kỹ thuật:

Đối với nhiệm vụ hội thao: thường được tiến hành khi kết thúc một khoa mục huấn luyện, cần tổ chức giáo dục cho bộ đội hiểu rõ, nắm rõ mục đích ý nghĩa, xây dựng động cơ đúng, quyết tâm cao trong quá trình hội thao. Kết thúc hội thao cần nắm chắc kết quả, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng.

Đối với nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện: hoạt động CTĐ - CTCT cần chú trọng xây dựng cho bộ đội có tinh thần trách nhiệm, quyết tâm, thực hiện đúng yếu lĩnh động tác trong quá trình kiểm tra.

- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng, tuyên truyền điển hình tiên tiến.

- Quan tâm chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần, bảo đảm an toàn về người, vũ khí trang bị trong quá trình huấn luyện.

Câu 70: Làm rõ ý nghĩa của nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc? (t23 - T4)

Trả lời:

* SSCĐ bảo vệ Tổ quốc là một chức năng cơ bản, nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài, thiêng liêng đồng thời mang tính cấp bách của các đơn vị trong quân đội ta.

* Cơ sở:

- Xuất phát từ lý luận bảo vệ Tổ quốc XHCN của CN Mác - Lê nin, từ quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của dân tộc ta.

- Xuất phát từ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

- Xuất phát từ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của quân đội.

- Xuất phát từ thực tiễn nhiệm vụ SSCĐ của các lực lượng vũ trang ta từ trước đến nay.

Câu 71: Trình bày nội dung và yêu cầu mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân? (T4 - tr24)

Trả lời:

ĐH Đảng X chỉ rõ: "Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân VMTD; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ"

Qua đó, ta thấy được nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc VN XHCN trong giai đoạn hiện nay có bước phát triển mới về nội dung, yêu cầu:

- Bảo vệ Tổ quốc VN XHCN không chỉ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN mà còn phải gắn chặt với bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội.

- Duy trì tốt trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống

=> nhiệm vụ quốc phòng phải gắn chặt với nhiệm vụ an ninh: vừa SSCĐ đánh bại chiến tranh xâm lược từ bên ngoài, vừa luôn cảnh giác, SSCĐ đánh bại mọi âm mưu "DBHB", gây bạo loạn từ bên trong, trong đó, phòng chống "DBHB", bạo loạn lật đổ được xác định là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, lâu dài nhất.

Trong đó, quân đội phải SSCĐ trong điều kiện địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, phải đối phó với các diễn biến khó khăn, phức tạp. Do vậy, quân đội phải luôn cảnh giác, chủ động, xử lý các tình huống một cách khôn khéo, không để bị bất ngờ, bị động, mắc sai lầm tạo cớ cho địch khiêu khích, gây chiến....

Câu 72: Trình bày những nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong trạng thái SSCĐ tăng cường? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

*Đặc điểm:

Trạng thái SSCĐ tăng cường diễn ra trong điều kiện tình hình an ninh chính trị đất nước tuy vẫn ổn định nhưng ở một vài địa phương lực lượng phản động có các hành vi chuẩn bị hoạt động, lực lượng phản ứng nhanh của địch có biểu hiện tập trung hỗ trợ cho bọn phản động trong nước hoặc chuẩn bị tấn công xâm lược nước ta.

*Nội dung, biện pháp CTĐ - CTCT:

- Chi ủy chi bộ ra nghị quyết lãnh đạo tập trung vào các khâu: xây dựng quyết tâm, tinh thần cảnh giác SSCĐ, chuẩn bị người, cơ sở vật chất theo quy định, soát lại xem các kế hoạch SSCĐ của người chỉ huy.

- Giáo dục, quán triệt về tình hình địch, nhiệm vụ trên giao, nhiệm vụ của các bộ phận, kế hoạch CTĐ - CTCT trong trạng thái SSCĐ tăng cường.

- Rà soát lại các tổ chức, sắp xếp lực lượng trong đơn vị, phổ biến lệnh hạn chế nghỉ phép, gọi cán bộ chủ trì, bộ phận vắng mặt về đơn vị.

- Tăng cường các biện pháp quản lý quân số, thực hiện tốt chế độ tuần tra canh gác, mở niêm cất, tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên theo kế hoạch.

Câu 73: Làm rõ đặc điểm nhiệm vụ chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật trong quân đội?

Trả lời:

1. Trong chiến đấu, các đơn vị kỹ thuật thực hiện chức năng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phục vụ chỉ huy bằng các TBKT hiện đại và tương đối hiện đại, nằm trong thế trận phòng thủ chung của cả nước, thường nằm trong đội hình binh chủng hợp thành có nhiều lực lượng tham gia.

2. Chiến đấu diễn ra căng thẳng, ác liệt, các đơn vị kỹ thuật thường là các mục tiêu chủ yếu mà hỏa lực địch tập trung đánh phá.

3. Chiến tranh có thể diễn ra dài ngày, các đơn vị kỹ thuật thường tiêu tốn một lượng VKTB phương tiện kỹ thuật lớn, làm cho công tác bảo đảm kỹ thuật gặp khó khăn.

Câu 76: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn chuẩn bị chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Nghiên cứu, quán triệt nhiệm vụ, đánh giá tình hính mọi mặt đơn vị

- Là hoạt động đầu tiên.

- Chú ý: tập trung nhất vào đánh giá tình hình chính trị tư tưởng, tổ chức thực hiện.

2. Tiến hành hội nghị Đảng ủy, chi bộ ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.

- Là nội dung quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị của CTĐ.

- Nội dung:

 Quán triệt tình hình nhiệm vụ chiến đấu.

 Thông qua quyết tâm (kế hoạch) chiến đấu của người chỉ huy.

 Đề xuất các chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.

 Phân công trách nhiệm cho cấp ủy và chỉ huy đơn vị.

3. Cùng với người chỉ huy phổ biến, giao nhiệm vụ cho cấp dưới, tổ chức hiệp đồng trong đơn vị.

4. Tổ chức tiếp nhận quân số, VKTB được tăng cường, củng cố về mặt tổ chức của đơn vị.

5. Xây dựng, triển khai kế hoạch CTĐ - CTCT

6. Tổ chức phát động thi đua.

- Tùy tình hình cụ thể.

- Thường có đợt thi đua đột kích.

7. Kiểm tra mọi mặt công tác chuẩn bị.

- Kiểm tra tình hình chính trị, tư tưởng, tổ chức của đơn vị.

Câu 77: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn thực hành chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Bám sát diễn biến tình hình chiến đấu để kịp thời xử lý các tình huống.

2. Thực hiện tốt kế hoạch CTĐ - CTCT trong chiến đấu, đặc biệt là công tác cổ động chiến trường.

- Phổ biến thông tin thắng trận của ta, thất bại của địch, những gương chiến sĩ dũng cảm trong chiến đấu.

- Tiến hành bổ nhiệm cán bộ, kết nạp Đảng tại mặt trận.

- Trong các trường hợp đơn vị gặp khó khăn, tổn thất, cố thể có những biện pháp động viên, khích lệ về mặt tinh thần.

- Đưa ra các khẩu hiệu để cổ vũ tinh thần chiến đấu của chiến sĩ.

3. Lãnh đạo, tổ chức cho lực lượng phục vụ chiến đấu làm tốt công tác bảo đảm hậu cần - kỹ thuật.

4. Lãnh đạo, tổ chức cho đơn vị phối hợp chặt chẽ với địa phương và đơn vị bạn trong quá trình chiến đấu.

5. Lãnh đạo, tổ chức tốt việc kết hợp giữa tác chiến và địch vận.

6. Lãnh đạo, tổ chức tốt việc thực hiện các chính sách trong chiến đấu:

- Chính sách thương binh, liệt sĩ.

- Chính sách tù hàng binh.

- Chính sách chiến lợi phẩm.

- Chính sách khen thưởng, kỷ luật.

Câu 78: Trình bày những hoạt động chủ yếu của CTĐ, CTCT trong giai đoạn sau chiến đấu ở đơn vị kỹ thuật? Liên hệ về nhận thức và trách nhiệm của bản thân?

Trả lời:

1. Nhanh chóng nắm tình hình đơn vị trong chiến đấu, dự kiến một số công việc cần triển khai ngay.

2. Chỉ đạo cơ quan và cán bộ chuyên ngành kiểm tra VKTBKT, kịp thời sửa chữa, bổ sung bảo đảm nhiệm vụ chiến đấu tiếp theo.

3. Tiến hành hội nghị Đảng ủy, chi bộ đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, xác định những chủ trương, biện pháp để củng cố lực lượng, ổn định tổ chức.

4. Chỉ đạo các đơn vị, bộ phận rút kinh nghiệm về CTĐ - CTCT, tiến hành bình công, khen thưởng.

5. Lãnh đạo đơn vị tiếp tục tiến hành giải quyết chính sách trong chiến đấu, chăm lo đời sống sức khỏe cho bộ đội.

6. Phát huy kết quả chiến đấu đã đạt được, chuẩn bị nhận và hoàn thành các nhiệm vụ tiếp theo.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ctd-ctct