MTT25cau

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MẠNG TRUYỀN THÔNG

Câu 1: Thế nào là mạng mạng máy tính, kiến trúc mạng, đường truyền vật lý?

Trả lời:

(1) Mạng máy tính:Mạng máy tính là mạng của hai hay nhiều máy tính được nối lại với nhau bằng một đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.

Mạng máy tính có thể là đơn giản hoặc là phức tạp tức là hệ thống gồm nhiều mạng đơn giản nối lại với nhau

v     Một hệ thống mạng tổng quát được cấu thành từ 3 thành phần:

§        Đường biên mạng.

§        Đường trục mạng.

§        Mạng truy cập.

v      Đường biên mạng:-   Bao gồm các máy tính (Host) trên mạng nơi thực thi các chương trình ứng dụng mạng (Network Application).

-         Hay còn gọi là các Hệ thống cuối (End Systems).

v     Đường trục mạng:  Là hệ thống mạng của các bộ chọn đường (routers), làm nhiệm vụ chọn đườngchuyển tiếp thông tin, đảm bảo sự trao đổi thông tin thông suốt giữa hai máy tính nằm trên hai nhánh mạng cách xa nhau.

v     Mạng truy cập  :  Cho phép nối các máy tính vào các router ngoài biên. Nó có thể là những loại mạng sau:

                            -Mạng truy cập từ nhà.

                            -Mạng cục bộ cho các công ty, xí nghiệp.

                            -Mạng không dây.

(2) Đường truyền vật lý: Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật lý có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến.

- Đường truyền hữu tuyến: tức là các máy tính được nối với nhau bằng dây cáp mạng.

- Đường truyền vô tuyến: Các máy tính truyền tín hiệu với nhau thông qua các sóng vô tuyến với các thiết bị điều chế/ giải điều chế ở các đầu mút.

(3) Kiến trúc mạng máy tính:

  Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách kết nối các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo mạng hoạt động tốt.

Khi nói tới kiến trúc mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình trạng mạng( Network topology) và giao thức mạng(Network protocol)

    - Network topology : Cách thức kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tô pô của mạng .Các hình trạng mạng cơ bản là hình sao, hình bus, hình vòng

    - Network protocol : Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền

 thông mà ta gọi là giao thức của mạng.

Các giao thức thường gặp nhất là : TCP/IP,NETBIOS…

Câu 2: Phân biệt mạng LAN/WAN/GAN?

LAN

WAN

GAN

Định nghĩa

Mạng LAN hay còn gọi là mạng cục bộ, là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối hẹp như trong một tòa nhà, một xí nghiệp…với các khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính trên mạng trong vòng vài km trở lại

Mạng WAN hay còn gọi là mạng diện rộng, là mạng có diện tích bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả lục địa

Mạng GAN hay còn gọi là mạng toàn cầu, là mạng có phạm vi trải rộng toàn cầu

Khoảng cách và phương thức hoạt động

10-1000m sử dụng trong một khu vực địa lý nhỏ ví dụ như trong phòng, trong một tòa nhà

100km-10000km sử dụng trong một quốc gia, một châu lục

Sử dụng trên cả hành tinh.

Đặc điểm:

LAN- Do mạng có quy mô nhỏ do đó cho phép không cần dùng các thiết bị dẫn đường với các mối liên hệ phức tạp.

- Có tốc độ truyền tải cao và ít lỗi

-Tốc độ truyền dl : 4-16 Mps, tỉ lệ lỗi 1/10^7-10^8

-LAN thuộc quyền quản lý của tổ chức cài đặt mạng đó

- Infor dc truyền đi theo đg xác định bởi cấu trúc mạng, chủ yếu để truyền dl thông  thg

WAN:Có tốc độ kết nối không thể quá cao để đảm bảo tỷ lệ lỗi bít có thể chấp nhận được

 -Tốc đọ truyền dl thấp hơn VD: T1=1.5 Mps, tỉ lệ lỗi 1/10^6-10^7

 -Nhà quản lý là các NCC đg truyền dl, công ty viễn thong

- Infor có thể truyền đi theo các con đg khác nhau do dl cấu trúc phức tạp hơn, sd truyền nhiều dạng dl infor :video, tiếng nói , dl…

 Phương thức truyền thông

Mạng LAN chủ yếu sử dụng công nghệ Ethernet,Token Ring,ATM

WAN:Sử dụng nhiều công nghệ như chuyển mạch vòng, chuyển mạch gói,ATM, chuyển mạch khung.

 Cách thức kết nối

Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang.

Thông thường kết nối được thực hiện thông qua mạng viễn thông

Thông thường kết nối được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh

topology

Hình sao, hình vòng, hình tuyến hoặc kết hợp

P2P, sao,vòng,lưới,bậc

Thiết bị kết nối

Hub,bridge,switch,router

Router,switch,modem

(CSU/DSU)comunication server(server giao tiếp)

  Câu 3: So sánh hai thiết bị Bridge và Repeater?

 Trước hết để so sánh hai thiết bị Bridge và Repeater ta cần hiểu hai thiết bị này như thế nào?

- Repeater: Là thiết bị dùng để khuyêch đại tín hiệu trên các đoạn cáp dài.

- Bridge : Là thiết bị dùng để kết nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng địa chỉ mạng và công nghệ mạng.

Sự giống nhau:

- Bridge và Repeater đều là thiết bị ghép nối dùng cho 2 mạng giống nhau hoặc các phần mạng có cùng giao thức.

Sự khác nhau giữa Bridge  và Repeater.

l      Bridge mềm dẻo hơn: Repeater chuyển đi tất cả các tín hiệu nhận được. Bridge có chọn lọc và chỉ chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia

l      Bridge thường đòi hỏi người QTM phải cấu hình bảng địa chỉ, nhưng bridge thế hệ mới cập nhật tự động bảng địa chỉ khi thêm hay bớt thiết bị.

l      Repeater hoạt động ở tầng 1, Bridge hoạt động ở tầng 2

Repeater

Bridge

- Chỉ dùng cho 2 mạng giống nhau hoặc các phân mạng có cùng giao thức và cùng một cấu hình.

- Không xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu, khuyech đại tín hiệu đã bị suy hao và khôi phục lại tín hiệu ban đầu

- Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng

- Hoạt động ở tầng vật lý nên chỉ hiểu tín hiệu điện chứ không lọc được bất kỳ dạng nào.

-Nếu cứ tiếp tục dùng nhiều Repeater để khuyêch đại và mở rộng kích thước mạng thì tín hiệu sẽ sai lệch dần

- Hoạt động ở tầng vật lý phải phát lại tất cả những gì nó nhận được

- Áp dụng nhiều trong mô hình mạng Bus

- nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng địa chỉ mạng và công nghệ mạng.

- Dữ liệu chỉ trao đổi trong một phân đoạn mạng.

- bridge chứa một bảng địa chỉ MAC( các địa chỉ MAC này được cập nhật tự động hay bằng thủ công): để lọc các gói tin và nhận biết các gói tin thuộc nhánh mạng nào.

- khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác. Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.

- Bridge có thể nối nhiều hub/swicth lại với nhau tạo thành một hệ thống mạng chung.

- Hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu , cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI  và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không.

- Bridge chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiếtà Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.

- Chậm hơn Repeater vì phải xử lý các gói tin.

- Chưa tìm được đường đi tối ưu trong trường hợp có nhiều đường đi.

Câu 4: Nêu kiến trúc mạng Token Ring?

1.Khái niệm

-Kiến trúc Token Ring là một phần trong giải pháp và khả năng kết nối dành cho toàn bộ giữa các máy tính và trong môi trường máy tính do công ty IBM cung cấp vào năm 1984

- Mục tiêu của Token Ring là thực hiện một cấu trúc đi dây đơn giản, dùng cáp xoắn đôi nối máy tính vào mạng thông qua ở cắm điện trên tường và có đường dây chính tập trung ở một nơi.

2 .Các đặc tính của Token Ring:

a.Kiến trúc:

-Mạng token ring bao gồm tập các nút nối trong 1 vòng, các MT đc nối kết thành vòng tròn.

-Mạng Token Ring là một ứng dụng thực tế của tiêu chuẩn IEEE 802.5, phương pháp truy nhập thẻ bài (token), chứ không phải sở đồ cáp như các  mạng khác.

-Kiến trúc Token Ring điển hình bắt đầu với một vòng vật lý. Trong thực tế, các máy tính được nối với nhau bằng vòng cáp hình sao(token ring), các máy tính trên mạng được nối với một hub trung tâm. Vòng logic biểu thị đường đi của thẻ bài (token) giữa 2 máy tính. Vòng cáp vật lý trong thực tế nằm trong hub. Người dùng là thành phần của vòng, nhưng họ lại nối kết với vòng qua hub.

-Cấu trúc của Token Ring được sử dụng là star-wired ring, với ring được hình thành bởi hub. Các nút được gắn với ring (hoặc hub) tạo thành star. Mạng Token Ring sử dụng phương pháp xác định (chứ không ngẫu nhiên như giao thức CSMA/CD) để truy xuất cáp. Thẻ bài – một khối bit xác định trước – cho phép một nút giao tiếp với cáp.Thẻ bài được truyền từ nút này tới nút kia cho tới khi một nút có yêu cầu truyền dữ liệu – quá trình này được gọi là truyền thẻ bài (token passing). Ta cần chú ý là phải tồn tại một vòng để thẻ bài di chuyển theo ở mọi thời điểm. Dữ liệu di chuyển trên vòng chỉ theo một hướng.

Mạng Token Ring có hai kiểu chính với tốc độ truyền dữ liệu là 4Mbps và

16Mbps, cả hai kiểu này đều dùng kỹ thuật truyền băng tần cơ sở. Cả hai kiểu mạng Token Ring đều có khả năng sử dụng cáp xoắn đôi không bọc kim loại, cung cấp khảnăng tăng độ tin cậy cũng như mở rộng khoảng cách truyền tín hiệu.

b.Đặc điểm cơ bản của Token Ring:

-Cấu hình star ring

- Phương pháp truy nhập: chuyển thẻ bài (token passing)

- Cáp UTP và STP

- Tốc độ truyền 4Mbps và 16Mbps

- Truyền dải gốc

- Quy cách kỹ thuật 802.5

Câu 5: So sánh ưu/ nhược điểm của 2 mô hình mạng Bus Và Star?

Trước hết để so sánh ưu nhược điểm của 2 mô hình mạng này ta cần hiểu thế nào là mạng hình Bus và thế nào là mạng hình Star?

(1)  mạng hình Bus:

v     Tất cả các máy tính được nối lại bằng một dây dẫn.

v     Khi một trong số chúng thực hiện truyền tin, tín hiệu sẽ lan truyền đến tất cả các máy tính còn lại.

v     Ưu điểm:

v     Dễ dàng cài đặt, phát hiện lỗi, giá thành rẻ ,chi phí thấp..

v     Nhược điểm:

v     Khi hỏng phải thay toàn bộ  à chi phí  cao hơn.

v     Toàn mạng sẽ bị ngưng hoạt động nếu 1 chỗ bị đứt quãng, tính ổn định kém, khó khăn khi di chuyển dl  lưu lg lớn

(2)  Mạng hình sao:

v     Các máy tính được nối trực tiếp vào một bộ tập trung nối kết gọi là hub

v     Mọi máy tính đều phát tín hiệu ra bộ kết nối trung tâm và bộ kết nối trung tâm phát lại tín hiệu vào đến tất cả các đầu ra.

v     Ưu điểm:

§        Dễ dàng cài đặt, phát hiện lỗi.

§        Không dừng mạng khi nối thêm vào hoặc lấy một máy tính ra khỏi mạng.

§        Máy tính kết nối không cần dùng chung đường truyền cáp, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

§        Thiết bị tại nút bị hỏng, mạng vẫn hoạt động

§        Cấu trúc đơn giản, thuật toán điều khiển ổn định

§        Dễ dàng mở rộng và thu hẹp

v     Nhược điểm:

§        Nhiều dây dẫn hơn à chi phí đầu tư cao hơn.

§        Toàn mạng sẽ bị ngưng hoạt động nếu Hub bị hỏng.

§        Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị kết nối trung tâm.

§        Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.

§        Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế.

à

Câu 6: Trình bày phương thức truy cập đường truyền sử dụng giao thức Token Passing?

Trả lời:

l      Dùng trong mạng dạng vòng, tuyến

l      Phương thức:

–        Một “thẻ bài”-Token luân chuyển lần lượt qua từng nút mạng

–        Nút nào giữ thẻ bài sẽ được truyền dữ liệu

–        Gửi xong phải chuyển thẻ bài đi

l      Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi.

–        Trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận.

–        Nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng, thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu.

l      Trạm đích sau khi nhận khung dữ liệu này, sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận.

l      Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã được nhận đúng, đổi bit bận thành rỗi và truyền thẻ bài đi.

l      Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và chỉ có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không thể xảy ra, do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi.

l      Trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề :

–        Mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa.

–        Hai là, một thẻ bài bận lưu chuyển dừng trên vòng.

Câu 7: Thế nào là giao thức mạng(protocol) và topo mạng(topology)?

Trả lời:

Là c¸ch kÕt nèi c¸c m¸y tÝnh víi nhau vÒ mÆt h×nh häc mµ ta gäi lµ t« p« cña m¹ng

♦ Topo logic: Các dạng kết nối của topo logic dựa trên cách thức truyền dữ liệu trong mạng.

Cã hai kiÓu nèi m¹ng chñ yÕu ®ã lµ :

Nèi kiÓu ®iÓm - ®iÓm (point - to - point).

Nèi kiÓu ®iÓm - nhiÒu ®iÓm (point - to - multipoint hay broadcast).

 -Theo kiÓu ®iÓm - ®iÓm, c¸c ®­êng truyÒn nèi tõng cÆp nót víi nhau vµ mçi nót ®Òu cã tr¸ch nhiÖm l­u gi÷ t¹m thêi sau ®ã chuyÓn tiÕp d÷ liÖu ®i cho tíi ®Ých. Do c¸ch lµm viÖc nh­ vËy nªn m¹ng kiÓu nµy cßn ®­îc gäi lµ m¹ng "l­u vµ chuyÓn tiÕp" (store and forward).

-Theo kiÓu ®iÓm - nhiÒu ®iÓm, tÊt c¶ c¸c nót ph©n chia nhau mét ®­êng truyÒn vËt lý chung. D÷ liÖu göi ®i tõ mét nót nµo ®ã sÏ ®­îc tiÕp nhËn bëi tÊt c¶ c¸c nót cßn l¹i trªn m¹ng, bëi vËy cÇn chØ ra ®Þa chØ ®Ých cña d÷ liÖu ®Ó c¨n cø vµo ®ã c¸c nót kiÓm tra xem d÷ liÖu ®ã cã ph¶i göi cho m×nh kh«ng.

 ♦ Topo vật lý : là cách bố trí các thiết bị và dây nối trong mạng

+ Topo của mạng diện rộng (MAN,WAN) thông thường là nói đến sự lien kết giữa các mạng cục bộ thông qua các bộ dẫn đường (router) và kênh viễn thông.

+ Topo vật lý mạng cục bộ LAN có dạng chuẩn gồm:

MẠNG HÌNH TUYẾN (BUS)

 MẠNG HÌNH SAO

 MẠNG HÌNH VÒNG

Bố trí

- Không có thiết bị trung tâm

- Đường dây cáp tạo thành một vòng khép kín, đường kết nối mạng đi từ máy này tới máy khác

- Thực tế có một đoạn cáp ngắn nối máy tính tới vòng

Hoạt động:

- Tồn tại một thẻ bài (token: một gói tin nhỏ) lần lượt truyền qua các máy tính

- Tín hiệu chạy quanh vòng theo một chiều nào đó.

- Mỗi thời điểm chỉ có một nút được truyền dữ liệu. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi máy tiếp nhận.

Ưu điểm:

- Mạng có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.

- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

Nhược điểm:

- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.

 MẠNG ĐÔ THỊ (LƯỚI)

Bố trí: Mạng cho phép mỗi máy tính nối với một máy khác trong mạng bằng một đường cáp riêng.

Hoạt động: Các máy truyền dữ liệu trực tiếp với nhau không thông qua một thiết bị trung gian cũng như không cần một giao thức để điều khiển việc truyền dữ liệu.

Ưu điểm:

- Các máy tính được kết nối trực tiếp nên việc truyền dữ liệu được

thực hiện một cách đáng tin cậy.

- Việc một dây nối bị hỏng thì việc truyền dữ liệu giữa hai máy đầu

dây sẽ được thực hiện theo một con đường khác.

Nhược điểm:

- Dùng quá nhiều dây do đó việc cài đặt trở nên rất tốn kém.

- Khó mở rộng

- Dạng mạng này thường được triển khai kết hợp với các kiểu phân bố khác để tạo ra một kiểu phân bố mạng kết hợp cho một khu vực đòi hỏi độ tin cậy cao.

MẠNG KẾT HỢP

l      Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus Topology)

l      Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology).

 Giao thức mạng:

 -         Là một tập hợp các quy tắc và chuẩn được đặt ra để giúp cho máy tính có thể kết nối với nhau và trao đổi thông tin sao cho có ít lỗi nhất.

-         + Là một tập hợp các quy tắc và chuẩn được đặt ra để giúp cho máy tính có thể kết nối với nhau và trao đổi thông tin sao cho có ít lỗi nhất.

 + TCP/IP: truyền thông tin giữa các máy tính trên mạng Internet

+ HTTP: Truyền các tài liệu siêu văn bản giữa máy chủ và máy trạm

+SMTP: giúp truyền tin giữa các thư điện tử trên mạng…

 Một số khác như Apple talk, SPX/IPX, NetBEUI…

Câu 8: Tại sao cần phải phân tầng trong mô hình tham chiếu OSI? Nhiệm vụ, dịch vụ, giao thức của các tầng trong mô hình tham chiếu OSI?

Trả lời:

Phải phân tầng trong mô hình tham chiếu OSI vì:Nhu cầu truyền

thông đồng nhất trên  diện rộng><Công nghệ mạng riêng, các mạng không tương thích

 . -Khi thiÕt kÕ, c¸c  nhµ thiÕt kÕ tù do lùa chän kiÕn tróc m¹ng cho riªng m×nh. Tõ  ®ã dÉn tíi t×nh tr¹ng kh«ng t­¬ng thÝch gi÷a c¸c m¹ng  m¸y tÝnh víi nhau. VÊn ®Ò kh«ng t­¬ng thÝch ®ã lµm trë ng¹i cho sù t­¬ng t¸c gi÷a nh÷ng ng­êi sö dông m¹ng kh¸c nhau. Nhu cÇu trao ®æi th«ng tin cµng lín thóc ®Èy viÖc x©y dùng khung chuÈnvÒ kiÕn tróc m¹ng ®Ó lµm c¨n cø cho c¸c nhµ thiÕt kÕ vµ chÕ t¹o thiÕt bÞ  m¹ng .

-ChÝnh v× lý do ®ã, tæ chøc tiªu chuÈn ho¸ quèc tÕ ISO (Internatinal Organnization for Standarzation) ®· x©y dùng m« h×nh tham chiÕu cho viÖc kÕt nèi c¸c hÖ thèng më OSI (reference model for Open Systems Interconnection). M« h×nh nµy lµ c¬ së cho viÖc kÕt nèi c¸c hÖ thèng më phôc vô cho c¸c øng dông ph©n t¸n .

Khung chuẩn về kiến trúc mạng sẽ:

n       Đảm bảo tính liên kết giữa các mạng không đồng nhất

n       Đảm bảo tính tương thích về dữ liệu giữa các máy tính sử dụng các hệ điều hành và ngôn ngữ khác nhau

Mục đích phải phân tầng trong mô hình OSI vì:

q     Chia các tác vụ trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính thành các tác vụ nhỏ hơn nhằm

n      giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng

n      tạo sự dễ dàng trong việc quản lý.

q     Mỗi tác vụ này đi kèm với một số giao thức  và được gọi là một tầng.

Example please

Nhiệm vụ, dịch vụ, giao thức của các tầng trong mô hình tham chiếu OSI:

Mô hình tham chiếu OSI bao gồm 7 tầng như sau:

Tầng 7: ứng dụng (application)

Tầng 6: trình diễn (presentation)

Tầng 5: phiên (session)

Tầng 4: giao vận (transport)

Tầng 3: mạng (network)

Tầng 2: liên kết dữ liệu (data-link)

Tầng 1: vật lý (physical)

1.      Tầng vật lý:

a. Nhiệm vụ

q     Là tầng dưới cùng của mô hình OSI, tương ứng với phần cứng mạng cơ bản, có nhiệm vụ truyền chuỗi các bit 0, 1 trên đường truyền vật lý.

q     Tầng Vật lý chỉ làm việc với tín hiệu và môi trường truyền.

n      Định nghĩa các dạng dây cáp, card mạng, và các thiết bị vật lý khác.

n      Định nghĩa việc NIC ghép nối với phần cứng và cáp ghép nối với NIC.

n      Định nghĩa các kỹ thuật để truyền các tín hiệu (dòng bit) trên cáp.

b. Dịch vụ và giao thức

n      Dịch vụ

q     Truyền dữ liệu giữa hai hệ thống trong một đường truyền vật lý.

n      Giao thức

q     Dữ liệu được truyền đi theo dòng bit nên giao thức không có ý nghĩa giống như các tầng khác.

n      Không có PDU và PCI cho tầng Vật lý

n      Quy định về phương thức truyền (đồng bộ, dị bộ), tốc độ truyền …

q     IEEE 802, ISO 2110,ISDN …

Truyền đồng bộ

q     Phối hợp thời gian giữa nơi truyền và nơi nhận bằng việc gửi một số ký tự đồng bộ trước khi truyền.

q     Bên nhận tính số bit truyền tới và nhóm lại thành các byte

q     Gửi các khung riêng biệt gồm nhiều byte cần phải chèn các bit 0, 1 theo một thứ tự đặc biệt vào giữa các khung.

Truyền không đồng bộ

q     Sử dụng  bit Start và các bit Stop để nhận biết sự bắt đầu và kết thúc một khung dữ liệu (5:8 bits)

n      Gặp bit Start, bắt đầu tính số bit truyền tới

n      Đếm số bit

n      Tìm nhận bit Stop

n      Bỏ qua các xung còn lại cho tới khi nhận ra bit Start mới.

2.      Tầng liên kết dữ liệu

Nhiệm vụ

q     Tầng liên kết dữ liệu đảm bảo việc truyền tải dữ liệu một cách tin cậy giữa hai hệ thống có đường truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Đối với tầng Mạng việc truyền dữ liệu giữa hai tầng Vật lý coi như không có lỗi.

n      Tạo khung dữ liệu (frame)

n      Đồng bộ hóa

n      Kiểm soát lỗi

n      Kiểm soát luồng dữ liệu

b. Dịch vụ

q     Tách hợp dữ liệu: Chia các gói tin tầng trên thành frame, và kết hợp các bit thành frame.

n      Mỗi khung chứa phần tiêu đề (Header), thông tin cần truyền đi (Data) và thông tin theo dõi khác (Trailer).

q     Kiểm soát truy nhập

q     Kiểm soát lỗi: Cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm bảo cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi.

q     Dò lỗi trên từng khung tin

q     Gửi khung báo nhận (nhận tốt, có lỗi)

q     Kiểm soát luồng dữ liệu: Đảm bảo rằng bên truyền nhanh không làm tràn bộ đệm của bên nhận chậm dựa trên hai cơ chế

q     Phản hồi

q     Giới hạn tần suất

q     Dạng dịch vụ cơ bản

q     Dịch vụ không liên kết không báo nhận (unacknowledged connectionless service), thường được sử dụng trong mạng LAN

q     Dịch vụ không liên kết có báo nhận (acknowledged connectionless service), thường dùng cho mạng không dây.

q     Dịch vụ có liên kết có báo nhận (acknowledged connection-oriented service), thường dùng trong mạng WANs.

c. Giao thức

n      Giao thức truyền thông đồng bộ: Sử dụng ký tự đồng bộ, cho phép phân biệt dữ liệu của người dùng với các cờ và các vùng thông tin điều khiển khác.

n      Giao thức truyền thông dị bộ: Sử dụng các bit đặc biệt (START, STOP) để gói dữ liệu truyền

q     Hướng ký tự

q     Hướng bit

3.      Tầng mạng:

a. Nhiệm vụ:

n      Kết nối các mạng với nhau

q     Xác định các địa chỉ mạng để quyết định việc chuyển gói tin

q     Tìm đường (routing) và chuyển tiếp (switching) giúp các gói tin đi từ một mạng này đến một mạng khác. Router/ Relay hoạt động ở tầng này.

q     Kiểm soát luồng dữ liệu và cắt hợp dữ liệu khi môt gói tin lớn muốn đi ngang một mạng con có kích thước gói tin tối đa quá nhỏ.

b. Dịch vụ

n      2 dạng dịch vụ:

q     Dịch vụ không liên kết: Các gói tin được đưa vào mạng con (subnet) một cách riêng lẻ và được vạch đường một cách độc lập nhau. Các gói tin  gọi  là Datagram và mạng con được gọi là Datagram Subnet.

q     Dịch vụ định hướng liên kết: Một đường nối kết giữa bên gởi và bên nhận phải được thiết lập trước khi các gói tin có thể được gởi đi. Nối kết này được gọi là mạch ảo (Virtual Circuit). Mạng con trong trường hợp này được gọi là Virtual Circuit Subnet.

c. Giao thức (tk)

n      X25PLP (CCITT và ISO) phát triển từ Khuyến nghị về họ giao thức X25 (CCITT) phục vụ cho trường hợp hướng liên kết.

n      IP (ISO 8473) phục vụ cho trường hợp không liên kết.

q     ARP; RARP, ICMP; RIP…

q     IPX

q     DECnet

q     …

4.      Tầng giao vận

a. Nhiệm vụ

n      Thiết lập, duy trì và huỷ bỏ việc truyền dữ liệu giữa hainút mạng.

n      Thực hiện việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệuđảm bảo dữ liệu truyền giống hệt dữ liệu nhận.

n      Nhận dữ liệu từ tầng phiên và phân đoạn dữ liệu.

b. Giao thức

n      Giao thức tầng giao vận phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của mạng.

q     Mạng loại A: Có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận được (tức là chất lượng chấp nhận được). Các gói tin được giả thiết là không bị mất. Tầng giao vận không cần cung cấp các dịch vụ phục hồi hoặc sắp xếp thứ tự lại.

q     Mạng loại B: Có tỷ suất lỗi chấp nhận được nhưng tỷ suất sự cố có báo hiệu lại không chấp nhận được. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi hoặc sự cố.

q     Mạng loại C: Có tỷ suất lỗi không chấp nhận được (không tin cậy) hay là giao thức không liên kết. Tầng giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi xảy ra lỗi và sắp xếp lại thứ tự các gói tin.

n      Giao thức lớp 0 (Simple Class - lớp đơn giản): Cung cấp các khả năng rất đơn giản để thiết lập liên kết, truyền dữ liệu và hủy bỏ liên kết trên mạng “có liên kết” loại A. GT có khả năng phát hiện, báo hiệu các lỗi nhưng không có khả năng phục hồi è Hủy bỏ liên kết nếu có lỗi.

n      Giao thức lớp 1 (Basic Error RecoveryClass - Lớp phục hồi lỗi cơ bản) dùng với các mạng loại B. TPDU được đánh số. GT có khả năng báo nhận, truyền dữ liệu khẩn và phục hồi lỗi.

n      Giao thức lớp 2 (Multiplexing Class - Lớp dồn kênh) là một cải tiến của lớp 0 cho phép dồn một số liên kết giao vận vào một liên kết mạng duy nhất, đồng thời có thể kiểm soát luồng dữ liệu để tránh tắc nghẽn. GT không có khả năng phát hiện và phục hồi lỗi. Do vậy nó cần đặt trên một nền tin cậy  loại A.

n      Giao thức lớp3 (Error Recovery and MultiplexingClass - Lớp phục hồi lớp cơ bản và dồn kênh) là sự mở rộng giao thức lớp 2 với khả năng phát hiện, phục hồi lỗi và truyền lại dữ liệu theo “time-out”, nó cần đặt trên nền mạng loại B.

n      Giao thức lớp 4 (Error Detection and RecoveryClass - Lớp phát hiện và phục hồi lỗi) có hầu hết các chức năng của các lớp trước và còn bổ sung thêm một số khả năng khác để kiểm soát việc truyền dữ liệu.

n      TCP, ARP, RARP; SPX

n      NWLink

n      NetBIOS / NetBEUI

n      …

c. Dịch vụ

n      2 dạng dịch vụ

q     Hướng liên kết

q     Không liên kết

n      Tại các điểm truy nhập dịch vụ tầng giao vận cung cấp các tham số của chất lượng dịch vụ để tầng trên có thể chỉ định loại dịch vụ mong muốn.

5.      Tầng phiên.

a. Nhiệm vụ

n      Thiết lập, duy trì, đồng bộ hóa và hủy bỏ các phiên truyền thông (hội thoại) giữa các ứng dụng.

b. Dịch vụ

n      Thiết lập một liên kết với một SS-User khác, trao đổi dữ liệu với người sử dụng đó một cách đồng bộ, và hủy bỏ liên kết một cách có trật tự khi không dùng đến nữa.

n      Thiết lập các điểm đồng bộ hóa trong các hội thoại và khi xẩy ra sự cố có thể khôi phục lại việc hội thoại bắt đầu từ một điểm đồng bộ hóa đã thỏa thuận.

n      Thương lượng hóa về việc dùng các thẻ bài (token) để trao đổi dữ liệu, đồng bộ hóa và hủy bỏ liên kết, sắp xếp phương thức trao đổi dữ liệu

c. Giao thức

n      Được sử dụng trong một số trường hợp:

q     Cần kết hợp dữ liệu từ nhiều luồng dữ liệu

q     Cần có sự đồng bộ dữ liệu

q     Việc kết hợp, đồng bộ trong suốt với người sử dụng

q     NetBIOS Names Pipes, Mail Slots, RPC

6.      Tầng trình diễn.

a. Nhiệm vụ:

n      Cung cấp một dạng biểu diễn dữ liệu chung và  chịu trách nhiệm chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó và ngược lại.

n      Hỗ trợ việc sử dụng kỹ thuật mã hóa và nén dữ liệu.

b. Dịch vụ và giao thức

n      Dịch vụ

q     Mã hoá

q     Nén dữ liệu

q     Giải mã

q     Giải nén

n      Giao thức

q     Giao thức tầng trình diễn thường được gói luôn trong các giao thức của tầng ứng dụng.

7.      Tầng ứng dụng.

Nhiệm vụ

a.       Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập được vào môi trường mạng.

Dịch vụ

b.      Không cung cấp các dịch vụ cho một tầng trên giống như các tầng khác mà cung cấp các dịch vụ cho các tiến trình của các ứng dụng trong tầng.

Giao thức

c.      Các giao thức bao quát tất cả các mục đích truy nhập mạng của ứng dụng của người sử dụng như truyền file, duyệt web, đọc thư,...

d.      DNS; FTP; TFTP; BOOTP; SNMP;RLOGIN; SMTP; MIME; NFS; FINGER; TELNET; NCP; APPC; AFP; SMB

 Câu 9: So sánh hai phương thức hoạt động của dịch vụ mạng trong mô hình tham chiếu OSI là phương thức có liên kết và phương thức không liên kết?

Trả lời:

Phương thức có liên kết

(Connectionless Service)

Phương thức ko liên kết

(Connection – Oriented Service)

Thiết lập 1 liên kết logic gồm 3 gđ:

- Thiết lập liên kết (logic): hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ được sử dụng trong giai đoạn sau:

- Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm theo.

- Hủy bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát.

Ưu điểm.

-Tăng cường độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu.

- Khó cài đặt

- Thời gian thực hiện lâu

- Không cần thiết lập một liên kết logic,

- Tồn tại duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu

- Mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó.

- Dữ liệu truyền không được kiểm soát chặt chẽ. Khó khăn trong việc tập hợp dữ liệu.

- Dễ cài đặt

- Thời gian thực hiện nhanh

Tầng mạng cung cấp hai dạng dịch vụ chính là Dịch vụ không liên kết và Dịch vụ có liên kết hay hướng liên kết

*Trong dịch vụ không liên kết, các gói tin được đưa vào mạng con (subnet) một cách riêng lẻ và được vạch đường một cách độc lập nhau. Không cần thiết phải thiết lập nối kết trước khi truyền tin. Các gói tin trong trường hợp này được gọi là thư tín (Datagram) và mạng con được gọi là Datagram Subnet.

 (2) Không liên kết

So sánh hai phương thức liên kết và không liên kết, chúng ta thấy rằng phương thức có liên kết cho phép truyền dữ liệu một cách tin cậy do được kiểm soát chặt chẽ theo từng liên kết logic, nhưng phương thức này khó cài đặt hơn rất nhiều so với phương thức không liên kết. Ngược lại phương thức không liên kết rất dễ dàng cài đặt khi các PDU có thể truyền đi theo nhiều hướng khác nhau tới đích nhưng lại gặp khó khăn trong việc tập hợp các gói tin để thu được gói tin hoàn chỉnh.

Câu 10( trùng với câu 3)

Câu 11: Trình bày chức năng hoạt động, tầng hoạt động trong mô hình OSI của các thiết  bị mạng Repeater, Bridge và Router?

Trả lời:

     Repeater:

        Là thiết bị dùng để khuyếch đại tín hiệu trên các đoạn cáp dài.

        Hoạt động ở lớp vật lý nên chỉ hiểu tín hiệu điện, không lọc được bất kỳ dạng nào.

        Chú ý nếu cứ tiếp tục dùng nhiều Repeater để khuyếch đại và mở rộng kích thước mạng thì tín hiệu sẽ sai lệch dần.

        Áp dụng nhiều trong mô hình mạng Bus.

     Bridge:

        Dùng để kết nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng địa chỉ mạng và công nghệ mạng.

        Dữ liệu chỉ trao đổi trong một phân đoạn mạng.

        Bridge chứa 1 bảng địa chỉ MAC (các địa chỉ MAC này được cập nhật tự động hay bằng thủ công):

      -           để lọc các gói tin.

      -           và nhận biết gói tin nào thuộc nhánh mạng nào.

        Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.

        Bridge có thể nối nhiều hub/Switch lại với nhau tạo thành một hệ thống mạng chung.

        Hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận được , cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI  và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không.

- Bridge chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiếtà Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.

        Router:

        Là bộ định tuyến dùng để kết nối nhiều phân đoạn mạng, hay nhiều kiểu mạng khác nhau

        Thông thường router có 1 bộ xử lý, bộ nhớ, và các cổng giao tiếp

        Khả năng vận chuyển dữ liệu với độ thông minh cao bằng cách xác định đường đi ngắn nhất

        Các router dùng bảng định tuyến (routing table), bảng này chứa các thông tin về: đường đi, ước lượng thời gian, khoảng cách…

        Hoạt động ở tầng mạng

Câu 12:  Nêu chức năng hoạt động, tầng hoạt động trong mô hình OSI của các thiết bị mạng hub/switch/gateway?

Trả lời:

     HUB:

        Là thiết bị giống như Repeater nhưng nhiều Port hơn, cho phép kết nối nhiều máy tính với nhau

        Cũng khuyếch đại tín hiệu điện và truyền đến tất cả các port còn lại đồng thời không lọc được dữ liệu

        Thông thường HUB hoạt động ở tầng vật lý trong mô hình OSI t

        Hoạt động ở tầng vật lý trong mô hình OSI.

     Switch:

        Giống như Bridge nhưng nhiều port hơn: cho phép ghép nhiều đoạn mạng với nhau

        Switch cũng dựa vào bảng địa chỉ MAC để định ra đường đi tốt nhất cho dữ liệu truyền qua nó

        Switch hiểu được địa chỉ MAC  hoạt động ở tầng Data-link

        Có các tính năng mở rộng

-Bộ nhớ đệm: tính năng lưu dl trong bộ nhớ đệm trước khi chuyển sang các port khác để tránh đụng độ→ tất cả các gói tin pai đc nhận đủ trước khi switch chuyển frame này đi→độ trễ phụ thuộc chiều dài of frame

-Chuyển tiêp: chuyển gói tin ngay khi biết địa chỉ

-Mac base jup tăng tốc độ đg truyền giữa 2 swtich cùng loại

-Mạng ảo: jup tăng tính bảo mật khi mở rộng mạng bằng switch

     Gateway:

        Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau

        Các máy tính trong các mạng sử dụng các giao thức khác nhau có thể dễ dàng "nói chuyện" được với nhau  

        Hoạt động ở tầng giao vận và tầng ứng dụng.

        Ví dụ: mạng của bạn sử dụng giao thức TCP/IP và mạng của ai đó sử dụng giao thức IPX/SPX, hoặc một giao thức nào đó thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức này sang loại khác

Câu 13: Trình bày sự hình thành và phát triển, kiến trúc của họ giao thức TCP/IP?

Trả lời:

Sự hình thành và phát triển

        TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) là bộ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.

        TCP/IP được phát triển từ thời kỳ đầu của Internet, được đề xuất bởi Vinton G. Cerf và Robert E. Kahn (Mỹ), 1974.

        Mô hình TCP/IP bốn tầng được thiết kế dựa trên họ giao thức TCP/IP.

Kiến trúc của họ giao thức:

Gồm 4 tầng như sau:

        Tầng ứng dụng (Application layer): Tương tác với rất nhiều dạng ứng dụng mạng khác nhau như gửi thư điện tử, truy nhập mạng từ xa (Telnet), quản trị cơ sở dữ liệu.

        Tầng giao vận (Tranpsort layer): Hỗ trợ việc điều khiển luồng dữ liệu và điều khiển lỗi, đảm bảo việc truyền thông tin  giữa hai tiến trình của  ứng dụng nguồn và ứng dụng đích được thực hiện một cách tin cậy và chính xác Hai giao thức chính dùng cho tầng này đó là giao thức hướng liên kết TCP và giao thức không liên kết UDP

        Tầng Internet: Hỗ trợ việc đánh địa chỉ logic, cụ thể là nó ánh xạ địa chỉ vật lý từ tầng giao tiếp mạng với địa chỉ logic (ở đây là địa chỉ IP). Điều này thực sự cần thiết khi thông tin được truyền tải giữa các mạng con với nhau. Tầng Internet cũng hỗ trợ việc tìm đường (định tuyến) tối ưu cho việc truyền dữ liệu trên các liên mạng để giảm bớt việc vận chuyển cũng như tránh tắc nghẽn trên mạng. Giao thức IP được cài đặt tại tầng này

        Tầng giao tiếp mạng (Network Interface Layer) : Giao tiếp với mạng vật lý, nó định dạng dữ liệu và gửi chúng đi trong một mạng con dựa trên địa chỉ vật lý của thiết bị. Và quan trọng hơn nó cung cấp cơ chế điều khiển lỗi cho dữ liệu được truyền đi trên mạng vật lý.

Cách thức truyền dl:

-Dữ liệu được xử lý bởi tầng application , tầng ứng dụng gửi dl xuống tầng dưới theo dòng byte nối byte, gửi các infor điều khiển khác jup xđ địa chỉ đi đến of dl

-Khi tới tầng giao vận, DL sẽ được đóng thành các gói có kích thước nhỏ hơn 64 KB (Segment (TCP) /Datagram (UDP))

-Các đoạn dữ liệu của tầng giao vận sẽ được đánh địa chỉ logic tại tầng Internet nhờ giao thức IP, sau đó dữ liệu được đóng thành các gói dữ liệu(Packet/Datagram).

-Khi các gói dữ liệu từ tầng Internet tới tầng tiếp cận mạng, nó sẽ được gắn thêm một header khác để tạo thành khung dữ liệu (frame).

-DL tới máy nhận gói được xử lý theo chiều ngược lại

Câu 14:  Trình bày kiến trúc họ giao thức TCP/IP? Đối chiếu với mô hình tham chiếu OSI?

Trả lời:

1.lớp ứng dụng

- là lớp trên cùng của mô hình

 - nhiệm vụ:

+ kiểm soát các giao thưc của lớp cao

+ đưa ra các chủ đề của trình bày

+ mã hóa và điều khiển hội thoại

+ đưa ra các dịch vụ để phát triển ứng dụng mạng

2. lớp giao vận

- đảm bảo việc chuyển nhận dữ liệu giữa các ứng dụng trên các host

- đảm bảo chất lượng dịch vụ về: thong lượng, độ tin cậy, điều khiển luồng, sửa

lỗi.

3. lớp mạng

- đảm bảo truyền gói tin giữa các host trong 1mangj (Lan) hay trong mt liên mạng.

- sd router để tìm đường đi ngắn nhất

-đảm bảo thông lượng

- đối tượng truyền là Datagram

4. lớp truy cập mạng

- đảm bảo liên kết vật lý thực sự giữa 2 mt trong quá trình truyền tin

- cơ sở truyền tin là MAC

Đối chiếu với mô hình tham chiếu OSI?

Giống nhau

Đều phân tầng chức năng.

Đều có tầng Giao vận và tầng Mạng.

Cung cấp phương pháp truyền thông chuyển mạch gói.

Mối quan hệ giữa các tầng trên dưới và các tầng đồng mức giống nhau.

Khác nhau

TCP/TP đơn giản

OSI không khái niệm chuyển phát thiếu tin cậy ở tầng Giao vận như giao

thức UDP của mô hình TCP/IP.

Ứng dụng khác nhau

Internet được phát triển dựa trên các tiêu chuẩn của họ giao thức TCP/IP

do đó mô hình TCP/IP được tin tưởng, tín nhiệm bởi các giao thức cụ thể của nó.

Mô hình OSI không định ra một giao thức cụ thể nào và nó chỉ đóng vai trò

như một khung tham chiếu (hướng dẫn) để hiểu và tạo ra một quá trình truyền

thông

Câu 16: Trình bày vắn tắt các giao thức : ARP, RARP,ICMP?

Trả lời:

a) Giao thức ARP (Address Resolution Protocol)

        Giao thức tìm địa chỉ vật lý từ địa chỉ IP

        Duy trì một bảng ghi tương ứng địa chỉ IP-địa chỉ vật lý trong một máy (ARP request )

        Gửi một gói dữ liệu quảng bá trên cùng mạng LAN nếu không tìm thấy cặp IP-địa chỉ vật lý trong bảng. Máy nào có địa chỉ IP tương ứng sẽ gửi trả lại thông tin về địa chỉ vật lý

        Máy tính gửi trong nội bộ mạng: dùng địa chỉ vật lý của máy nhận

        Máy tính gửi cho máy ngoài mạng: dùng địa chỉ vật lý của router

b. RARP

        Giao thức RARP được dùng để tìm địa chỉ IP từ địa chỉ vật lý

        Máy cần biết địa chỉ IP sẽ gửi một gói dữ liệu quảng bá trong mạng

        RARP server trả lại thông báo chứa địa chỉ IP của máy đó

c. Giao thức ICMP

        Truyền các thông báo điều khiển giữa các gateway hoặc một nút của liên mạng

        Các lỗi:

        Gói tin IP không thể tới đích

        Router không đủ bộ nhớ đệm để lưu, chuyển một gói tin IP

        Một thông báo ICMP được tạo và chuyển cho IP

        IP sẽ “bọc” (encapsulate) thông báo đó với một IP header và truyền đến cho router hoặc trạm đích.

Câu 17: Anh chị hãy nêu lợi ích và ứng dụng của công nghệ ADSL?

-ADSL là gì?

ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet được nhanh hơn. ADSL viết tắt của Asymmetrical Digital Subscriber Line - đó là kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ.

-Ứng dụng

ADSL xác lập cách thức dữ liệu được truyền giữa thuê bao (nhà riêng hoặc công sở) và tổng đài thoại nội hạt trên chính đường dây điện thoại bình thường thực chất  là tạo ra khả năng truy nhập Internet với tốc độ cao.

-Lợi ích của ADLS:

Về cơ bản, ADSL sẽ giúp bạn làm những việc quen thuộc trên Internet như dùng thư điện tử, duyệt websites, duyệt diễn đàn, tải file..v.v.. nhưng nhanh hơn trước rất nhiều lần và làm  đồng thời thay vì phải làm lần lượt từng thứ một như trước đây. Bạn có thể thoải mái thưởng thức Internet do không phải dài cổ đợi modem quay số gọi tổng đài hay ngồi đọc truyện chưởng chờ trang web nạp xong trên trình duyệt. Một điều đáng chú ý là bạn không phải trả cước gọi điện thoại khi dùng ADSL, và đường dây vẫn dùng để gọi được khi đang duyệt Internet,

Hiện nay trong khi những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin liên tục được trình làng thì dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL được xem như một giải pháp mới trong việc cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao (tốc độ chiều xuống (download) có thể đạt đến 8 Mbps và chiều lên (upload) 640 Kbps). Như vậy, so với phương thức quay số bằng modem, ADSL có thể cho tốc độ truy xuất dữ liệu gấp 146 lần.

ADSL đã và đang được người dùng Internet chấp nhận như giải pháp thay thế đầy thuyết phục cho phương pháp truy nhập Internet bằng cách quay số qua đường dây điện thoại thông thường. lợi ích mà khách hàng sẽ có khi dùng ADSL là:

. Chất lượng đường truyền ổn định: ADSL được cung cấp thông qua đường dây điện thoại, qua đó bạn có thể cùng lúc vừa vào Internet vừa gọi hoặc nhận điện thoại.

. Đường truyền dữ liệu trực tiếp đến nhà cung cấp dịch vụ: Trong thời gian sắp tới, các dịch vụ trực tuyến phục vụ cho nhu cầu học hành, công việc, giải trí chủ yếu sẽ được cung cấp thông qua môi trường Internet. Do đó, tốc độ đường truyền Internet cùng băng thông giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ cần được cải tiến lên rất nhiều, và ADSL là điều kiện cần và đủ đáp ứng cho sự phát triển đó.

. Sử dụng được nhiều dịch vụ trực tuyến: Hiện nay để thưởng thức các dịch vụ trên mạng Internet như nghe nhạc, xem phim, download dữ liệu, thoại, webcam... bạn thường gặp khó khăn vì luôn bị “kẹt xe” trên Internet, nay ADSL sẽ là môi trường lý tưởng để bạn quên đi cảm giác đó. Khách hàng dùng ADSL của FPT có thể xem phim tại địa chỉ www.ione.net với chất lượng tốt như DVD.

. Kết nối Internet nhanh và liên tục: Bạn đã từng bỏ hàng giờ liền bên máy tính chỉ để chờ gửi hoặc nhận e-mail trong khi với ADSL, bạn chỉ tốn vài phút, lại không phải trả phí điện thoại nội hạt. Với ADSL, máy tính được kết nối vào môi trường Internet liên tục.

. ADSL phục vụ theo nhu cầu sử dụng: Ngoài dịch vụ MegaNet dành cho người dùng bình thường, FPT còn có thêm dịch vụ MegaBiz hướng tới những đối tượng khách hàng chuyên nghiệp có nhu cầu phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trên nền Internet như VPN, e-mail hosting, web hosting...

Câu 18: Trình bày các phương thức truy nhập đường truyền sử dụng giao thức CSMA/CD?

Trả lời:

Giao thøc CSMA (Carrier Sense Multiple Access) – phương thức đa truy nhập có phát hiên đụng độ  ®­îc sö dông rÊt phæ biÕn trong c¸c m¹ng côc bé. Giao thøc nµy sö dông ph­¬ng ph¸p thêi gian chia ng¨n theo ®ã thêi gian ®­îc chia thµnh c¸c kho¶ng thêi gian ®Òu ®Æn vµ c¸c tr¹m chØ ph¸t lªn ®­êng truyÒn t¹i thêi ®iÓm ®Çu ng¨n.

Mçi tr¹m cã thiÕt bÞ nghe tÝn hiÖu trªn ®­êng truyÒn .  khi đg truyÒn  rçi thi míi ®­îc truyÒn. Ph­¬ng ph¸p nµy gäi lµ LBT (Listening before talking). Khi ph¸t hiÖn xung ®ét, c¸c tr¹m sÏ ph¶i ph¸t l¹i. Cã mét sè chiÕn l­îc ph¸t l¹i nh­ sau:

§        Giao thøc CSMA 1-kiªn tr×.  Khi tr¹m ph¸t hiÖn kªnh rçi tr¹m truyÒn ngay. Nh­ng nÕu cã xung ®ét, tr¹m ®îi kho¶ng thêi gian ngÉu nhiªn råi truyÒn l¹i.

§        Giao thøc CSMA kh«ng kiªn tr×  .Tr¹m nghe ®­êng, nÕu kªnh rçi th× truyÒn, nÕu kh«ng th× ngõng nghe mét kho¶ng thêi gian ngÉu nhiªn råi míi thùc hiÖn l¹i thñ tôc. C¸ch nµy cã hiÖu suÊt dïng kªnh cao h¬n. (2)

§        Giao thøc CSMA p-kiªn tr×.  Khi ®· s½n sµng truyÒn, tr¹m c¶m nhËn ®­êng, nÕu ®­êng rçi th× thùc hiÖn viÖc truyÒn víi x¸c suÊt  lµ p < 1

Để phát hiện các xung đột, CSMA/CD đã bổ sung them các quy tắc sau:

 -Khi một trạm truyền dữ liệu,nó vẫn tiếp tục “nghe” đường truyền. Nếu phát hiện xung đột thì nó ngừng ngay việc truyền, nhờ đó mà tiết kiệm được thời gian và giải thông,nhưng nó vẫn tiếp tục gửi tín hiệu them một thời gian nữa để đảm bảo rằng tất cả các trạm trên mạng đều “nghe” được sự kiện này ,như vậy phải tiếp tục nghe đường truyền trong khi truyền để phát hiện đụng độ .

-Sau đó trạm sẽ chờ trong một khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi thử truyền lại theo quy tắc CSMA

 Slide: CSMA trong mạng LAN

l      Carrier Sense Multiple Access / Collision Detection (Collision Avoidance ) - Phương thức đa truy nhập có phát hiện đụng độ.

–        Multiple Access: Đa truy nhập

–        Collision: Đụng độ

–        CSMA: Nghe trước khi nói

–        CD: Nghe trong khi nói

–        CA: Tránh đụng độ

l      CSMA là giao thức thường dùng cho mạng hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau.

l      Máy trạm nghe trước khi muốn truyền:

–        Bận: Chờ, tiêp tục nghe

–        Rỗi: Bắt đầu truyền,vừa truyền vừa nghe ngóng xem có xung đột hay không

l      Nếu phát hiện thấy xung đột : Hủy bỏ quá trình truyền và quay lại trạng thái chờ,nghe

Câu 19: Nhiệm vụ, cấu trúc gói tin ( giải thích từng trường của cấu trúc) của giao thức IP trong mô hình TCp/IP?

Trả lời:

Nhiệm vụ của giao thức IP

        Cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu

        IP có vai trò như giao thức tầng mạng trong OSI

        Giao thức IP là giao thức không liên kết

        Sơ đồ địa chỉ hóa để định danh các trạm (host) trong liên mạng được gọi là địa chỉ IP 32 bit

        Địa chỉ IP gồm: netid và hostid (địa chỉ máy)

        Địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một máy tính bất kỳ trên liên mạng

Cấu trúc gói tin của giao thức IP:

-         VERsion hiện hành của giao thức IP hiện được cài đặt, chỉ số phiên bản cho phép có các trao đổi giữa các hệ thống sử dụng phiên bản cũ và hệ thống sử dụng phiên bản mới

-IHL (4 bits): Internet Header Length của gói tin datagram, tính theo đơn vị từ (32 bits). Bắt buộc phải có vì phần đầu IP có thể có độ dài thay đổi tùy ý. Độ dài tối thiểu là 5 từ (20 bytes), độ dài tối đa là 15 từ hay là  60 bytes

- Type-of-Service (Kiểu của dịch vụ : Đặc tả mức độ quan trọng mà giao thức phía trên muốn xử lý gói tin.

- Total Length (Tổng chiều dài gói tin): Đặc tả chiều dài, tính bằng byte, của cả gói tin IP, bao gồm cả phần dữ liệu và tiêu đề.

- Identification ( Số nhận dạng ): Số nguyên nhận dạng gói tin dữ liệu hiện hành. Trường này được sử dụng để ráp lại các phân đoạn của gói tin.

- Flags (Cờ hiệu): Gồm 3 bít, bit có trọng số nhỏ để xác định gói tin có bị phân đọan hay không. Bit thứ 2 xác định có phải đây là phân đoạn cuối cùng của gói tin hay không. Bit có trọng số lớn nhất chưa sử dụng.

- Fragment Offset (Vị trí của phân đọan): Biểu thị vị trí của phân đoạn dữ liệu so với vị trí bắt đầu của gói dữ liệu gốc, nó cho phép máy nhận xây dựng lại gói tin ban đầu.

- Time-to-Live (Thời gian sống của gói tin): Lưu giữ bộ đếm thời gian, giá trị sẽ được giảm dần đến khi nó có giá trị là 0 thì gói tin sẽ bị xóa. Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng gói tin được truyền đi lòng vòng không bao giờ đến được đích.

- Protocol(Giao thức): Biểu hiện giao thức ở tầng trên sẽ nhận gói tin khi nó đã được giao thức IP xử lý.

- Header Checksum (Tổng kiểm tra lỗi tiêu đề): kiểm tra tính toàn vẹn của phần tiêu đề.

- Source Addres : Địa của máy gởi gói tin.

- Destination Address: Địa chỉ của máy nhận gói tin.

- Options: Tùy chọn cho phép để hỗ trợ một số vấn đề, chẳng hạn vấn đề bảo mật.

- Data: Chứa dữ liệu của tầng tren gởi xuống cần truyền đi. vïng d÷ liÖu cã ®é dµi lµ béi cña 8 bits, tèi ®a lµ 65535 bytes.

 Câu 20: Nhiệm vụ của các giao thức IP,TCP trong mô hình TCP/IP?

Trả lời:

Nhiệm vụ của giao thức IP

        Cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu

        IP có vai trò như giao thức tầng mạng trong OSI

        Giao thức IP là giao thức không liên kết

        Sơ đồ địa chỉ hóa để định danh các trạm (host) trong liên mạng được gọi là địa chỉ IP 32 bit

        Địa chỉ IP gồm: netid và hostid (địa chỉ máy)

        Địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một máy tính bất kỳ trên liên mạng

Nhiệm vụ của TCP

        Là giao thức điều khiển đường truyền

        TCP là tầng trung gian giữa giao thức IP bên dưới và một ứng dụng bên trên trong bộ giao thức TCP/IP

        TCP cung cấp các kết nối đáng tin cậy, làm cho các ứng dụng có thể liên lạc trong suốt với nhau

        TCP làm nhiệm vụ của tầng giao vận trong mô hình OSI đơn giản của các mạng máy tính

        Sử dụng TCP, các ứng dụng trên máy có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin

        TCP hỗ trợ nhiều giao thức ứng dụng phổ biến nhất trên Internet và các ứng dụng kết quả, trong đó có WWW, thư điện tử,…

21: Nêu cấu trúc mạng Ethernet?

Trả lời:

a) Các thành phần:

- Nút mạng

- Các thiết bị dữ liệu đầu cuối (Data Terminal Equipment – DTE): nguồn và

đích của dữ liệu

+ DTE thường là PC, máy trạm (workstation), máy chủ tệp (file server), máy

chủ in ấn (Print server)...

- Các thiết bị trung chuyển dữ liệu (Data Communication Equipment – DCE):

thiết bị trung gian trung chuyển frame , DCE thường là repeater, hub, router , Modem, NIC

- Các thiết bị kết nối : Dùng để kết các máy tính trong mạng và giữa máy tính với các thiết bị trung chuyển (DCE) Transceiver, cáp mạng UTP, STP, cáp quang, ...

b. Topology mạng:

- Mạng dạng bus từng phổ biến trước đây

-Trong một phân đoạn mạng, các nút mạng chia sẻ cùng một đường trục

- Các phan đoạn mạng được nối với nau thông qua các thiết bị lặp và khuyếch đại tín hiệu

Ngày nay: chủ yếu là mạng hình sao

+ Một bộ chuyển mạch trung tâm với nhiều cổng Ethernet

+ Bộ chuyển mạch có thể tạo liên kết độc lập cho hai nút mạng bất kỳ

+ Không xung đột

+ Không giao thức đa truy nhập

Câu 22: Trình bày vắn tắt về dịch vụ tên miền (DNS)? Ảnh hưởng xã hội của

Internet?

DNS(domain name system) là hệ thống chuyển đổi giữa tên miền và địa chỉ IP

Khi 1 máy muốn biết đc IP của 1 tên miền do người dung gõ vào:

B1: hỏi local DNS server:

+ nếu có thì phản hồi ngay kết quả cho máy

+ nếu ko có thì chuyển sang bước 2

B2: hỏi root DNSserver: Root DNS server chỉ lưu trữ cách tìm ra địa chỉ đó.

B3: hỏi authoritative name server

B4: nếu tìm thấy thì trả lại địa chỉ IP cho tên miền

B5: nếu ko tìm thấy thì thông báo lỗi

Ưu điểm của DNS :

- Tính chất phân cấp của DNS=>nâng cao khả năng quản lý, dễ dàng mở rộng hệ thống.

- Có nhiều server : chia sẻ công việc tìm kiếm IP cho nhiều máy khác nhau làm tăng khả năng phòng chống lỗi, tăng hiệu suất xử lý . Sử dụng caching làm giảm tải việc truy xuất tới nhiều server làm giảm thời gian phân phối.

Nhược điểm :

Ko phải là hệ thống tốt nhất để ánh xạ tên. Thuật toán xóa các ‘ ánh xạ ko đc sử dụng » trong cache do bảng DNS có giới hạn.Hạn chế tài nguyên khó khăn đưa thêm dvu mới , hiếm khi cập nhật tài nguyên.

Mô hình truy vấn phức tạp.

Ảnh hưởng xã hội của internet : Internet giúp chúng ta tiếp cận với kho tàng tri thức bao la rộng lớn trên thế giới.

1. Internet giúp chúng ta có thể xem tin tức được cập nhật từng giờ, từng phút,

2. những tin tức “hot” nhất mà chưa báo nào đăng cả.

3. Internet hiện nay đang là một công cụ quảng bá rất hiệu quả.

4. Internet cung cấp các dịnh vụ rẻ nhanh, tiết kiệm thời gian (tìm kiếm thông tin, thư điện tử, giải trí, học tập)

a.Giải trí

b. Học tập từ xa (Telelearning)

c. Chữa bệnh từ xa (Tele Medicine)

5. Internet đảm bảo phương thức giao tiếp hoàn toàn mới (chat, điện thoại internet, mua hàng qua mạng, hội nghị truyền hình)

Câu 23: So sánh kiến trúc của Ethernet và OSI?

Ethernet là công nghệ mạng cục bộ được chuẩn hóa bởi IEEE (chuẩn 802.3), do đó mô hình tham chiếu IEEE 802.3 như trên hình vẽ mô tả kiến trúc chung của Ethernet. Ethernet hoạt động trong tầng 1 và một phần tầng 2 của mô hình OSI.Ethernet tại tầng 1 liên quan đến giao tiếp với môi trường truyền, tín hiệu, luồng bít di chuyển trên môi trường, các thành phần đặt tín hiệu lên môi trường v..v. Ethernet tầng 1 đóng vai trò quan trọng trong truyền thông giữa hai thiết bị. Ethernet ở nửa dưới tầng 2 tầng MAC (Media Access Control) có nhiệm vụ liên hệ giữa các thành phần vật lý được dùng để truyền thông tin.

Câu 25: Nêu kiến trúc mạng AppleTalk?

AppleTalk

Là kiến trúc mạng Apple dùng hệ điều hành Macintosh. Hiện nay có bản AppleTalk 2. Khi một thiết bị dùng mạng AppleTalk bắt đầu hoạt động, nó sẽ thực hiện theo thứ t ự sau:

- Kiểm tra xem nó có lưu trữ địa chỉ của phiên làm việc trước hay không. Nếu không có, nó sẽ chọn ngẫu nhiên trong vùng địa chỉ cho phép.

- Gửi broadcast xem có ai dùng địa chỉ mà nó đã chọn chưa.

- N ếu chưa có ai dùng địa chỉ đó, thiết bị s ẽ lưu trữ để dùng cho lần sau lên mạng.

LocalTalk

Dùng cơ chế CSMA/CA trong mạng bus hoặc cây dùng cáp STP, UTP, cáp quang. LocalTalk không đắt tiền vì tích hợp sẵn trong phần cứng Macintosh, nhưng ít được dùng trong những mạng lớn do đường truyền nhỏ (230.4 Kbps) và card mạng LocalTalk cho máy tính đã lỗi thời.

AppleShare

Là file server trong mạng AppleTalk. Phần mềm khách bao gồm những bản sao của hệ điều hành Apple. Ngoài ra cũng có AppleShare print server.

Zones

Là khái niệm chỉ những nhóm mạng LocalTalk kết h ợp với nhau.

EtherTalk

Dùng cáp đồng trục Ethernet.Ethernet cho phép máy Macintosh kết nối vào mạng Ethernet 802.3. Phần mềm bao gồm card mạng và tương thích với AppleTalk 2.

TokenTalk

Card TokenTalk cho ph ép m áy Macintosh k ết h ợp v ớI m ạng token Ring 802.5, phần mềm bao gồm card và tương thích với AppleTalk 2.

Sử dụng AppleTalk:

Bao gồm:

-Máy tính IBM và máy tính tương thích.

-Máy mainframe IBM.

-Máy tính VAX.

-Một số máy tính dùng UNIX.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro